Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp cải thiện đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận long biên, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------***--------------

NGUYỄN ðẠO HUY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ðỔI ðẤT
NÔNG NGHIỆP SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ðỜI SỐNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------***--------------

NGUYỄN ðẠO HUY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ðỔI ðẤT
NÔNG NGHIỆP SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ðỜI SỐNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ



: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
TS. ðẶNG PHÚC

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn ðạo Huy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii



LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Học và TS. ðặng Phúc người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp
những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý ðất ñai, Ban
Quản lý ðào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người
thân ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn
ñúng thời gian quy ñịnh.
Tác giả luận văn

Nguyễn ðạo Huy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn


iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Danh mục biểu ñồ

x

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài


1

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
ñến việc làm và ñời sống của người dân

1.1.1

4
4

Một số khái niệm về thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ, lao ñộng,
việc làm và ñời sống

4


1.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng, ñời sống, việc làm

5

1.1.3

Sự cần thiết phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất trong quá
trình phát triển ở nước ta

1.1.4

Ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và
ñời sống của các hộ nông dân

1.1.5

13

Các chính sách thu hồi, bồi thường ñất nông nghiệp và tạo việc
làm cải thiện ñời sống cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi

1.1.6

10

18

Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người dân có ñất sản

xuất nông nghiệp bị thu hồi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

22

iv


1.2

Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm ổn ñịnh ñời sống cho người
dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi

24

1.2.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho
người dân khi bị thu hồi ñất
1.2.2
1.2.3

24

Kinh nghiệm về giải quyết việc làm khi thu hồi ñất nông nghiệp
ở một số ñịa phương của Việt Nam

30

ðánh giá chung


35

CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

37

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

37

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

37

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

37

2.2

Nội dung nghiên cứu

37


2.3

Phương pháp nghiên cứu

38

2.3.1

Phương pháp chọn hộ nghiên cứu

38

2.3.2

Phương pháp thu thập số liệu

38

2.3.3

Phương pháp phân tích

40

2.3.4

Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá

40


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

3.1

Khái quát chung về ñịa bàn nghiên cứu

42

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên

42

3.1.2

Tình hình quản lý sử dụng ñất của quận Long Biên

44

3.1.3

ðánh giá chung

45

3.2


Thực trạng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang
ñất phi nông nghiệp trên ñịa bàn quận Long Biên

3.2.1

46

Khái quát chung về quỹ ñất ñai và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn quận Long Biên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

46

v


3.2.3

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Long Biên 3 năm
2010-2012

3.3

50

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông
nghiệp sang ñất phi nông nghiệp tới việc làm và ñiều kiện sống
của người có ñất nông nghiệp bị thu hồi trên ñịa bàn ñiều tra


57

3.3.1

Ảnh hưởng ñến lao ñộng và việc làm

57

3.4

ðề xuất giải pháp góp phần cải thiện ñời sống việc làm cho
người dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi ở quận Long Biên thành phố Hà Nội

3.4.1

85

Hiệu quả và những vấn ñề bất cập của các chính sách hỗ trợ ñào
tạo nghề giải quyết việc làm cho người có ñất nông nghiệp bị thu
hồi trên ñịa bàn quận Long Biên

3.4.3

85

Giải pháp góp phần cải thiện ñời sống việc làm cho người dân có
ñất nông nghiệp bị thu hồi trên dịa bàn quận Long Biên

94


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

102

1

Kết luận

102

2

Kiến nghị

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á


CNH-HðH

: Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

CNH-ðTH

: Công nghiệp hoá, ñô thị hoá

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GQVL

: Giải quyết việc làm

KCN

: Khu công nghiệp

KðT

: Khu ñô thị

Lðð

: Luật ðất ñai

Nð-CP


: Nghị ñịnh - Chính phủ

THð

: Thu hồi ñất

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WB

: Ngân hàng Thế giới

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai ñoạn 2008 -2012


44

3.2

Diện tích, cơ cấu các loại ñất quận Long Biên (2010-2012)

47

3.3

Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp quận Long Biên (2010-2012)

48

3.4

Tổng hợp diện tích ñất bị thu hồi từ 2010-2012 quận Long Biên

50

3.5

Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp ở 3 phường (2010-2012)

53

3.6

Kết quả ñiều tra các chỉ tiêu về thu hồi ñất nông nghiệp


56

3.7

Thay ñổi ñất sản xuất nông nghiệp trong nhóm hộ ñiều tra

58

3.8

Tình hình nhân khẩu, lao ñộng của các hộ trước và sau khi thu
hồi ñất

61

3.9

Cơ cấu lao ñộng theo ngành của các hộ ñiều tra

63

3.10

Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi ñất của người lao ñộng

65

3.11


Tình hình sử dụng tiền bồi thường

73

3.12

Bình quân thu nhập trên hộ/năm của các nhóm hộ trước và sau
khi thu hồi ñất

3.13

Kết quả ñiều tra về thay ñổi thu nhập của các hộ dân sau khi bị
thu hồi ñất

3.14

76

Kết quả ñiều tra khảo sát về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng,
phúc lợi xã hội

3.15

75

79

Kết quả lao ñộng bị thu hồi ñất tìm ñược việc làm tại các phiên
giao dịch việc làm của quận Long Biên giai ñoạn 2008- 2012


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

85

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Nhà ở khu ñô thị mới Việt Hưng

52

3.2

Trung tâm thương mại Vimcom Center Long Biên

52

3.3

Hình ảnh thu hồi ñất tại phường Phúc Lợi


54

3.4

Diện tích ñất nông nghiệp còn lại tại phường Phúc Lợi

55

3.5

Tổng quan quận Long Biên trong quá trình ñô thị hoá

80

3.6

ðường giao thông trong khu ñô thị Việt Hưng

80

3.7

Trường tiểu học Phúc Lợi

81

3.8

Trung tâm Y tế quận Long Biên


81

3.9

Rác thải bên cạnh KCN

82

3.10

Hình ảnh người dân lao ñộng không có việc làm

85

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế của quận Long Biên năm 2012


43

3.2

Cơ cấu, diện tích các loại ñất quận Long Biên (2010- 2012)

47

3.3

Diện tích ñất NN trước và sau khi thu hồi ñất tại ñịa bàn ñiều tra

54

3.4

Lao ñộng và việc làm trước và sau khi thu hồi

66

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

x


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá (CNH-HðH) và ñô thị hoá (ðTH) là
con ñường phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của

nhiều quốc gia cho thấy CNH-HðH và ðTH là nhân tố quyết ñịnh làm thay
ñổi phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại. Trong quá trình CNH - HðH,
tiến trình phát triển xã hội có sự thay ñổi cơ bản, ñó là phát triển ñô thị kèm
theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, là thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo
hướng công nghiệp. ðể ñẩy mạnh CNH-HðH, ðTH cần phải thực hiện việc
thu hồi ñất cho xây dựng các khu công nghiệp (KCN), khu ñô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, ñó là
xu hướng tất yếu của quá trình phát triển.
Ở nước ta, việc thu hồi ñất phục vụ sự nghiệp CNH-HðH và ðTH ñược
chú trọng từ sau ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VII của ðảng, ñặc biệt ñược
ñẩy mạnh từ ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VIII và ñến ðại hội XI vẫn ñược
nhấn mạnh: huy ñộng và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH-HðH ñất nước.
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều
KCN, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ ñó, bộ mặt kinh
tế - xã hội của ñất nước ñã nhanh chóng theo hướng CNH-HðH và văn minh.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp cho xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng dẫn ñến ñất dành cho sản xuất
nông nghiệp của người dân bị thu hẹp, phải thay ñổi ñiều kiện sống. Thực tế
cho thấy diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi tập trung chủ yếu nằm ở những
khu vực ñông dân, có tốc ñộ phát triển nhanh như các tỉnh ở ðồng bằng sông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


Hồng, vùng ðông Nam Bộ,...
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thu hồi ñất nông nghiệp ñã phát

sinh nhiều vấn ñề bức xúc trong ñời sống nhân dân và phần nào ảnh hưởng tới
tình hình xã hội ở nhiều ñịa phương, ñặc biệt vấn ñề giải quyết việc làm cho
người nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi là một trong những bài toán nan
giải trong quá trình vận ñộng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Thời gian qua, Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chính sách và ñược các
ñịa phương nỗ lực vận dụng ñể giải quyết các vấn ñề bồi thường, hỗ trợ ñào tạo
chuyển ñổi nghề và ổn ñịnh ñời sống cho người dân có ñất bị thu hồi. Tuy
nhiên, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp và không chuyển ñổi ñược nghề
nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt của bộ phận dân cư bị thu hồi ñất
nông nghiệp vẫn ñang là vấn ñề bức xúc trong xã hội.
Thành phố Hà Nội là nơi ñất chật, người ñông, cũng là nơi có tốc ñộ ñô
thị hoá, hiện ñại hoá rất mạnh. Quá trình thu hồi ñất nông nghiệp diễn ra ngày
càng tăng, ñặc biệt khi Hà Nội ñược mở rộng. Quận Long Biên là một trọng
ñiểm phát triển kinh tế, xã hội phía ðông Bắc thành phố Hà Nội, trong thời
gian gần ñây diện tích ñất nông nghiệp của quận nhanh chóng bị thu hẹp
nhường chỗ cho các KCN và các khu ñô thị, trong khi lao ñộng nông nghiệp
còn chiếm tỷ lệ lớn thì vấn ñề ñảm bảo ñiều kiện sống và việc làm cho nông
dân trở nên gay gắt và bức xúc.
Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất, góp phần giải quyết các vấn ñề
xã hội bức xúc hiện nay, việc thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp và ñề xuất một
số giải pháp cải thiện ñời sống, việc làm của người dân bị thu hồi ñất trên
ñịa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá tác ñộng của việc chuyển ñổi ñất sản xuất nông nghiệp sang
ñất xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung, các công trình xã hội
ñến việc làm và ñời sống của người dân trên ñịa bàn quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. ðánh giá thực trạng việc làm, thu nhập và ñời sống của cộng ñồng
dân cư trên ñịa bàn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội sau khi bị thu hồi ñất
nông nghiệp;
2. ðề xuất các giải pháp giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn ñịnh ñời
sống trước mắt và lâu dài của người dân có ñất sản xuất nông nghiệp bị thu
hồi trên ñịa bàn quận Long Biên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn ñể ñánh giá chung về tình hình việc làm và ñời sống của người
dân trước và sau khi bị thu hồi ñất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài góp phần giải quyết vấn ñề thực tiễn bức xúc ñang
ñặt ra hiện nay ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội ñồng thời là tài liệu
tham khảo cho các ñịa phương có ñiều kiện tương ñồng về phát triển ñô thị.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến
việc làm và ñời sống của người dân
1.1.1. Một số khái niệm về thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ, lao ñộng, việc làm và
ñời sống
Theo Luật ðất ñai (Lðð) và ñại từ ñiển Tiếng Việt các khái niệm có liên
quan ñến thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ñược ñịnh nghĩa như sau:
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý (11).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới (11).
Giá quyền sử dụng ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà
nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất (11).
Giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối
với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh (11).
Khái niệm về lao ñộng: Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con
người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của
ñất nước (3).
Khái niệm về việc làm: Mọi hoạt ñộng tạo ra nguồn thu nhập và không
bị pháp luật cấm, ñều ñược thừa nhận là việc làm (3). Theo ñịnh nghĩa này,
các hoạt ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4



- Tất cả các hoạt ñộng tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị
pháp luật cấm, ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia ñình, cho cộng ñồng, kể cả những công việc không ñược trả
công bằng tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao ñộng bao gồm một phạm vi rất
rộng: từ những công việc ñược thực hiện trong các nhà máy, công sở, ñến các
hoạt ñộng hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước ñây không ñược coi
là việc làm), các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia ñình, ñều ñược
coi là việc làm.
Khái niệm về ñời sống: ðời sống của con người ñược thể hiện thông
qua thu nhập, ñiều kiện sống của mỗi con người, ñó là chất lượng sống.
Chất lượng ñời sống là sự phản ánh, sự ñáp ứng những nhu cầu xã hội,
trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Sau ñó, là
ñiều kiện nảy sinh các nhu cầu tinh thần. Mức ñáp ứng ñó càng cao thì chất
lượng ñời sống càng cao (17).
Chất lượng cuộc sống còn thể hiện ở sự cảm giác ñược hài lòng
(hạnh phúc) hoặc (thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những
nhân tố ñó ñược coi là quan trọng nhất ñối với bản thân một con người.
Thêm vào ñó, chất lượng là sự cảm giác ñược hài lòng với những gì mà con
người có ñược(17).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng, ñời sống, việc làm
1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng
Lao ñộng, trong kinh tế học, ñược hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng
hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao
ñộng. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao ñộng ñược trao ñổi trên thị
trường, gọi là thị trường lao ñộng. Giá cả của lao ñộng là tiền công thực tế mà

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


người sản xuất trả cho người lao ñộng. Mức tiền công chính là mức giá của
lao ñộng (16).
Lao ñộng chịu tác ñộng của nhiều yếu tố:
- Thị trường lao ñộng: Thị trường lao ñộng cũng có tính thời vụ, nhất là
thị trường lao ñộng nông nghiệp, có lúc cầu nhiều, cung ít và ngược lại, dẫn ñến
giá cả thuê khác nhau trong quan hệ cung cầu ñó. Dẫn ñến hình thành nhiều thị
trường lao ñộng tùy theo trình ñộ tay nghề và các ñiều kiện, yếu tố khác.
- Trình ñộ lao ñộng: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp gồm những người
thuộc nhiều lứa tuổi có trình ñộ rất chênh lệnh và khả năng tổ chức sản xuất
kém, thực tế ngay cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng thì trình ñộ vẫn thấp
hơn so với lao ñộng trong các nghành kinh tế khác. Do trình ñộ thấp nên việc
tổ chức quản lý sản xuất kém hơn và năng suất lao ñộng trong nông nghiệp
thấp hơn so với năng suất lao ñộng trong các ngành kinh tế khác.
Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp thấp hơn một phần là do ưu ñãi của tự
nhiên với những quy luật sinh học gán cho sản xuất nông nghiệp, người sản
xuất nông nghiệp có thể không cần chăm sóc hoặc ít quan tâm ñến cây trồng,
vật nuôi mà vẫn có sản phẩm thu hoạch. Từ ñó tạo ra trạng thái trì trệ không
chịu vận ñộng, không sáng tạo của lao ñộng nông nghiệp nông thôn. Nếu so
sánh với lao ñộng trong công nghiệp thì có sự khác nhau rõ nét về tính chất
công việc và trình ñộ cần có của lao ñộng. ðối với sản xuất công nghiệp, lao
ñộng phải hoạt ñộng một cách liên tục mới có ñược sản phẩm cuối cùng hoàn
chỉnh mà sản phẩm công nghiệp lại luôn biến ñổi về mẫu mã và chất lượng
nên lao ñộng trong công nghiệp phải luôn vận ñộng, sáng tạo trong công việc
ñể có những sản phẩm mới, chất lượng cao hơn.
Tóm lại, phương thức sản xuất nông nghiệp quyết ñịnh trình ñộ của lao

ñộng nông nghiệp là thấp hơn trình ñộ lao ñộng thuộc các khu vực kinh tế
khác, trong quá trình phát triển của xã hội, nền kinh tế nói chung và nền nông
nghiệp nói riêng, trình ñộ lao ñộng nông nghiệp ngày càng ñược nâng cao do
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


nhu cầu của con người về sản phẩm nông nghiệp, do tiến bộ trong khoa học,
công nghệ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và do sự phát triển
của các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp, nó ñòi hỏi trrình ñộ lao ñộng nông nghiệp
nông thôn phải nâng cao hơn ñể thích ứng. ðặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra phải ñược trao ñổi, mua bán trên
thị trường thì trình ñộ của lao ñộng trong nông nghiệp phải ñạt ở một mức ñộ
nhất ñịnh mới có thể tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả, nếu không sẽ bị
loại khỏi khu vực sản xuất và trở thành lao ñộng dư thừa trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên lao ñộng dư thừa còn do nhiều yếu tố khác tác
ñộng như: tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp...
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
a. Yếu tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội phát triển, kinh
tế thịch vượng, kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp và ñã tạo nhiều cơ
hội việc làm cho người lao ñộng. Sự suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp
phải giảm, tạm dừng sản xuất kinh doanh hoặc phá sản, kéo theo hàng vạn lao
ñộng thất nghiệp, không có cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Chính sách lao ñộng và việc làm trong xã hội: ðây là một trong những
chính sách cơ bản của mỗi quốc gia nhằm góp phần ñảm bảo an toàn, ổn
ñịnh và phát triển xã hội. chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp

trợ giúp cho các loại ñối tượng ñặc biệt (người tàn tật, ñối tượng tệ nạn xã
hội, người hồi hương..) có cơ hội và ñiều kiện ñược làm việc.
Cũng như các chính sách xã hội khác, chính sách việc làm rất ña dạng
và phong phú, có thể phân loại như: các chính sách ở tầng vĩ mô, có mục ñích
mở rộng và phát triển việc làm cho lao ñộng toàn xã hội bao gồm chính sách
tín dụng, chính sách ñất ñai, chính sách thuế, chính sách lựa chọn công nghệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


sử dụng nhiều lao ñộng; các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh
vực, ngành nghề có khả năng thu hút ñược nhiều lao ñộng như chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực kinh tế phi
hình thức, chính sách di dân phát triển vùng kinh tế mới, chính sách tự do di
chuyển lao ñộng và hành nghề, chính sách ñưa lao ñộng ñi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài… chính sách việc làm cho các ñối tượng ñặc biệt (người tàn
tật, ñối tượng tệ nạn xã hội) (14).
Mặt khác trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, tình trạng thất
nghiệp là ñiều khó tránh. ðể hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo ra chỗ làm
mới, mặt khác phải tránh cho người lao ñộng ñang làm việc lâm vào thất
nghiệp. Ngoài ra phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao ñộng khi họ bị thất
nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách việc làm, nguồn lao ñộng ñược sử dụng
có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm ñi, sẽ giảm ñược chi phí cho
các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách việc làm chưa ñược giải
quyết tốt, nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và
các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát sinh. Khi ñó gánh nặng của chính sách về
bảo ñảm xã hội, an ninh xã hội sẽ tăng lên. ðặc biệt nếu giải quyết không tốt
chính sách việc làm còn có thể gây bất ổn về chính trị xã hội (19).
- Thị trường lao ñộng: Thị trường lao ñộng là một bộ phận của hệ thống

thị trường, trong ñó diễn ra quá trình trao ñổi giữa một bên là người lao ñộng tự
do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao ñộng. Sự trao ñổi này ñược thoả
thuận trên cơ sở mối quan hệ lao ñộng như tiền lương, tiền công, ñiều kiện làm
việc...thông qua một hợp ñồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng (15).
ðiều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: ðất ñai cùng tài nguyên sinh vật
trên ñất vừa là ñối tượng vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt của con người tác ñộng
vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Diện
tích ñất canh tác, mặt nước càng lớn tài nguyên nông lâm sản càng phong phú thì
khả năng tạo việc làm càng nhiều.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống ñường giao thông, thuỷ lợi,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


ñiện, thông tin liên lạc cũng là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng
cao hiệu quả việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng ñồng
dân cư sẽ tạo khả năng thu hút nhiều lao ñộng trực tiếp và gián tiếp tạo môi
trường phát triển việc làm trong từng cộng ñồng (15).
- Dân số - nguồn lao ñộng: Dân số và việc làm vừa có quan hệ tương hỗ,
vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm
tăng nguồn lao ñộng và ñồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với
mỗi thành viên và cộng ñồng gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt
khác, lao ñộng là nguồn lực rất cơ bản ñể phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát
triển thì khả năng tạo việc làm trong xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan
hệ dân số và việc làm là vấn ñề nan giải của mỗi quốc gia. Chính phủ phải
luôn ñối phó với xu hướng gia tăng số lượng lao ñộng với quy mô lớn hơn tốc
ñộ gia tăng số chỗ việc làm không kém phần quan trọng là phải nâng cao chất
lượng nguồn lao ñộng - một yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến khả năng giải quyết
việc làm trong xã hội (9).

b. Yếu tố chủ quan
- Trình ñộ lao ñộng: Người lao ñộng chủ quan trong việc ñầu tư ñạo
tạo nghề, thiếu ñào tạo hoặc không ñược ñào tạo cơ bản; trình ñộ văn hoá
thấp, nhận thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật không cao, chưa có kinh
nghiêm trong tổ chức và sản xuất.
- Sức khỏe của người lao ñộng: ðây là một trong những yếu tố anh hưởng
ñến chất lượng lao ñộng và ảnh hưởng ñến việc làm của người lao ñộng.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñời sống
a. Thu nhập: Thu nhập của một cá nhân hay hộ gia ñình quy ra tiền
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh là số tiền chi cho tiêu dùng cộng với sự
thay ñổi giá trị của tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian ñó. Thu nhập
bằng tiền là luồng tiền mà một cá nhân hay gia ñình nhận ñược từ mọi nguồn
như lương, lợi nhuận doanh nghiệp, lợi tức từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


phần, chuyển giao, vv.
b. Chất lượng cuộc sống: Có liên quan ñến sự phát triển và thỏa mãn
nhu cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng. Chất lượng
của cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà
còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh
thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư.
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất trong quá trình phát
triển ở nước ta
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản phương thức
sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu

nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại, do ñó cũng làm thay ñổi nội
dung kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện ñại, CNH - HðH
có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay ñổi
cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay
ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị hoá
ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội trong thời
ñại ngày nay. Cùng với quá trình CNH - ðTH ñược coi như một khía cạnh quan
trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã hội. ðô thị hoá là một quá trình lịch sử trong
ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là nâng cao vai trò của ñô thị trong sự phát
triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao gồm sự thay ñổi trong phân bố lực
lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ñối với sản xuất và ñời sống
con người, sự phát triển nhanh chóng của các ñô thị cũng là nguyên nhân
chính gây ảnh hưởng ñến cân bằng sinh thái do tài nguyên ñất bị khai thác

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


triệt ñể cho xây dựng ñô thị, khối lượng khai thác và sử dụng nước sạch tăng,
ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và
mặt nước, bùng nổ giao thông cơ giới. Ngoài ra, sự gia tăng dòng người di
dân từ nông thôn ra ñô thị cũng gây nên những áp lực ñáng kể về nhà ở về vệ
sinh môi trường,…
ðối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn trở
thành nước có nền công nghiệp hiện ñại, thì phải ñẩy mạnh CNH - HðH ñất
nước, ñó là con ñường ñể sớm ñưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,

nâng cao ñời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Cũng như ở các quốc gia
khác, CNH - HðH ở nước ta tất yếu kéo theo quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ công
nghiệp hoá càng nhanh thì trình ñộ ñô thị hoá càng cao. ðô thị hoá là quan hệ
hệ quả tất yếu của CNH - HðH. ðô thị hoá và sự hình thành các ñô thị hiện ñại
là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình ñộ hiện ñại hoá. Về thực
chất, CNH - HðH là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển
mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ, giảm mạnh lao ñộng nông nghiệp. Như
vậy, phần lớn lao ñộng nông thôn làm nông nghiệp sẽ phải chuyển sang làm
phi nông nghiệp, dân sống ở nông thôn trở thành dân thành thị.
ðến nay, tuy mức ñộ CNH - HðH ở Việt Nam ñã và ñang ñược ñẩy
mạnh, nhưng so với thế giới thì Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo báo cáo
thống kê của Liên Hợp Quốc, các nước công nghiệp phát triển cho thấy trình
ñộ ñô thị hoá của nước ta thấp hơn nhiều. Mức thu nhập bình quân ñầu người
năm 2008 của Việt Nam chỉ ñạt 471 USD, ngược lại các nước có nền kinh tế
công nghiệp mới có mức thu nhập quốc dân bình quân ñầu người cao hơn gấp
5 ñến 24 lần, các nước G7 cao hơn gấp 60 ñến 80 lần. ðến năm 2011, với sự
bứt phá mạnh thì Việt Nam cũng chỉ ñạt 1.300 USD/năm.
Trước tình hình trên, Việt Nam phải ñẩy mạnh hơn nữa quá trình CNH
- HðH, như là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự phát triển. Trên
thực tế, ñối với nước ta quá trình CNH - HðH ñang diễn ra với quy mô lớn và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


tốc ñộ nhanh, góp phần quan trọng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài, các trung tâm thương mại và dịch vụ là yếu tố quan trọng duy
trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tạo việc làm ở các khu vực chính với chất
lượng công việc và giá trị lao ñộng ngày càng cao.

Việc thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật ở nước ta ñược tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện ñường lối ñổi
mới, chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này ñược thúc ñẩy nhanh
hơn từ những năm 1990, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh
CNH - HðH. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã xác ñịnh rõ: ðẩy mạnh
CNH - HðH, xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ,… tạo nền tảng ñể ñến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại (22).
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và từng
bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền với ñô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước ñến năm 2020 là:
xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân bổ phát triển hợp
lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số ñô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần ñây là sự
chuyển ñổi mục ñích sử dụng của các loại ñất. Nhờ ñó ñã xây dựng ñược
nhiều KCN, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu ñô thị,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, cấp ñiện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trường học, bệnh viên,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công

viên, cây xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá trình CNH - HðH có bước tiến
ñáng kể, quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
Tóm lại, ñể CNH - HðH tất yếu phải thu hồi ñất, trong ñó diện tích ñất
bị thu hồi lớn nhất là ñất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong quá trình CNH HðH, bất cứ nước nào cũng phải chuyển ñổi một số lượng ñất ñai từ mục
ñích nông nghiệp sang mục ñích phi nông nghiệp.
1.1.4. Ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và ñời
sống của các hộ nông dân
CNH-HðH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ ñối với nước ta mà
còn ñối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là ñối với các nước châu Á. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH-HðH diễn ra ngày càng nhanh.
CNH-HðH góp phần ñẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng
cao ñời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
CNH-HðH cũng phát sinh nhiều vấn ñề cần giải quyết như vấn ñề việc làm
cho nông dân bị thu hồi ñất, phương thức ñền bù giải phóng mặt bằng, cách
thức di dân, giãn dân… Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể,
chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, ñôi
khi làm nảy sinh những vấn ñề ngày càng phức tạp.
Như vây, quá trình thu hồi ñất ñã ảnh hưởng ñến việc làm và ñời sống
của các hộ dân ở những nội dung:
1.1.4.1. Ảnh hưởng ñến ñất sản xuất
a. Ảnh hưởng tích cực:
Tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hóa tất yếu phải thu
hồi ñất và diện tích ñất bị thu hồi chủ yếu là ñất ở, ñất sản suất nông nghiệp.
Việc thu hồi ñất ñể ñầu tư hạ tầng, xây dựng các khu ñô thị lớn tạo sự chuyển
giữa các loại ñất với nhau; do ñó làm thay ñổi cơ cấu các loại ñất trong vùng,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13



trong ñó diện tích ñất nông nghiệp giảm mạnh, diện tích ñất ñô thị và ñất giao
thông tăng cao. ðây là cơ hội thuận lợi ñể các doanh nghiệp ñầu tư vào sản
xuất, thương mại, người nông dân có cơ hội chuyển dịch cơ cấu lao ñộng từ
nông nghiệp sang dịch vụ - công nghiệp, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh
tế trong vùng, ñáp ứng các nhu cầu về ñời sống, văn hóa xã hội của người dân
trong vùng, nâng cao mức sống, trình ñộ dân trí của người dân.
b. Ảnh hưởng tiêu cực:
Quá trình ñô thị hóa nhanh ñã làm cho nhu cầu về sử dụng ñất chuyên
dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và ñất ñô thị tăng lên rất nhanh. ðiều
này dẫn ñến tình trạng sụt giảm mạnh hoặc mất hết những diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp. ðồng thời sự suy giảm diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñã
ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của một bộ phận người dân
không có khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp, họ trở nên thiếu phương tiện lao
ñộng và kế sinh nhai truyền thống; ñất ñai bị khai thác nhiều mà không ñược
quan tâm ñến việc tái tạo, phục hồi, bảo vệ chất lượng ñất nông nghiệp.
1.1.4.2. Ảnh hưởng ñến nguồn vốn của hộ
a. Ảnh hưởng tích cực:
Nguồn vốn thể hiện rõ khả năng ñầu tư của hộ gia ñình cho sản xuất và
sinh hoạt. Ngoài yếu tố tự nhiên sẵn có như ñất ñai, vốn sẽ góp phần cho việc
sử dụng và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực lao ñộng và ñất ñai.
Việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, người dân nhận ñược tiền bồi
thường, hỗ trợ; ñây là cơ hội ñể những người bị thu hồi ñất tăng nguồn vốn
của gia ñình. Vốn tiền mặt ñối với hộ nông dân là rất quan trọng, ñây là
nguồn vốn ñể nông hộ trang trải, ñầu tư cho sản xuất và phát triển kinh tế,
xây dựng và sửa chữa nhà ở, mua sắm các phương tiện ñi lại phục vụ cho
sản xuất và ñời sống. Thực tế cho thấy, sau khi bị thu hồi ñất, vốn tiền mặt
tích lũy của hộ nông dân trên ñịa bàn quận tăng, thu nhập và mức sống của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


14


×