Báo cáo kiến tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Cơ sở ngành Kinh tế
Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Hiền
Lớp
: TCNH4 – K5
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan
HÀ NỘI 2013
1
Báo cáo kiến tập
Phụ lục 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh có trụ sở tại:
KM2+100 - Đại Lộ Lê nin – phường Quang Trung - TP Vinh - Nghệ An
Số điện thoại: 0383.518958
Địa chỉ Email:
Xác nhận:
Chị: Phạm Thị Hiền
Là sinh viên lớp: TCNH4-K5
Mã số sinh viên: 0541270325
Có thực tập tại Công ty TNHH hạ tầng Nam Kinh trong khoảng thời gian
từ ngày....................đến ngày........................... trong khoảng thời gian thực tập
tại.............................. Chị Hiền đã chấp hành tốt các quy định của Công ty và thể
hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.
Vinh, ngày...........tháng...........năm 2013
Xác nhận của cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)
Phụ lục 3:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2
Báo cáo kiến tập
Khoa Quản lý kinh doanh
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT
Về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH
VIÊN
Họ và tên: Phạm Thị Hiền
Mã số sinh viên: 0541270325
Lớp: TCNH4-K5
Ngành: Tài chính ngân hàng
Địa điểm kiến tập: Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Thị Ngọc Lan
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3
Báo cáo kiến tập
...........................................................................................................................................
Hà Nội,ngày……..tháng…….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
4
Báo cáo kiến tập
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Viết đầy đủ
1
ĐKKD
Đăng kí kinh doanh
2
VLXD
Vật liệu xây dựng
3
KNLV
Kinh nghiệm làm việc
4
ĐH
Đại học
5
CĐ
Cao đẳng
6
TSCĐ
Tài sản cố định
7
NVL
Nguyên vật liệu
8
XDCB Đ
Xây dựng cơ bản dở dang
9
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
10
LNST
Lợi nhuận sau thuế
11
VCSH
Vốn chủ sở hữu
12
VCĐ
Vốn cố định
13
VCĐ TX
Vốn cố định thường xuyên
14
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
15
KNTT
Khả năng thanh toán
5
Báo cáo kiến tập
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
Tên bảng
Danh sách lãnh đạo công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010-2012
Kết cấu TSCĐ trong Tổng Tài sản
Tình hình tăng giảm TSCĐ trong năm 2010 – 2012
Tỷ trọng lao động theo tính chất công việc
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức sở hữu của Công ty
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của Công ty
Cơ cấu vốn theo hình thái biểu hiện của Công ty
6
Báo cáo kiến tập
2.9
2.10
2.11
2.12
3.1
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Khả năng thanh toán của Công ty
Các tỷ số khả năng sih lời
Cơ cấu tài chính
So sánh các chỉ tiêu của Công ty với trung bình ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Một vấn đề thực tế mà hầu như các trường đại học trong cả nước đều chưa có
đủ điều kiện để thực hiện, đó là kết hợp một cách hài hoà giữa những kiến thức lý
thuyết thuần tuý và kiến thức thực hành. Một sinh viên có thể hoà nhập vào công việc
sau khi ra trường mà không bị thụ động, phụ thuộc rất nhiều vào những thời gian thực
hành những kiến thực tế trong quá trình học tập. Một trong những phương pháp mà
nhà trường, muốn sinh viên có thể tập dượt một cách khái quát trước khi thực tập, đó
là việc kiến tập. Với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên định hướng cho bản thân để
có thể lựa chọn theo ý muốn đè tài làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra đợt kiến tập này
thâm nhập thực tế chuẩn bị cho sinh viên, những kiến thức thực tế vừa sâu vừa rộng.
Khi thực tập tốt nghiệp thực tế không bỡ ngỡ dẫn đến thiếu tự tin vào chính mình.
Chính vì tầm quan trọng của “Học đi đôi với hành” mà Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội và khoa Quản lý kinh doanh đã tạo điều kiện cho sinh viên đi kiến tập.
Kiến tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế , được áp dụng những
lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong quá trình
học chưa thực hiện được và chuẩn bị những hành trang đầu tiên cho đợt thực tập tới.
Đợt kiến tập này cũng giúp cho sinh viên ngành kinh tế chúng em làm quen với
việc tổ chức quản lý, chỉ đạo một cách tổng quan tại một cơ sở: quản lý lao động, quản
7
Báo cáo kiến tập
lý NVL, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh... Mặt khác cũng giúp cho sinh viên
làm quen với công việc của một cán bộ kinh tế tại cơ sở thực tâp và quan sát học tập
phong cách, kinh nghiệm làm việc mà trước đó sinh viên hoàn toàn chưa có bất kỳ một
điều kiện tập dượt nào.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, sau một thời gian được
đào tạo theo yêu cầu của Chương trình đào tạo sinh viên khoa Quản lý kinh doanh của
nhà trường, em đã tham gia kiến tập tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh.
Trong thời gian kiến tập, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Đỗ Thị Ngọc Lan,
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng tài chính kế toán của Công
ty, em đã thu nhận được nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Đó là những kinh nghiệm quý
báu giúp em vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế và chuẩn bị tốt cho đợt thực
tập kì tới cũng như cho quá trình công tác sau khi tốt nghiệp.
Trên cơ sở tiếp xúc với tài liệu và số liệu thống kê tài chính – kế toán cụ thể
trong 3 năm gần đây, em đã hoàn thành bài kiến tập với các nội dung cơ bản sau đây:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phần 3: Đánh giá và các đề xuất hoàn thiện
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc và ứng dụng kiến thức đã được học vào
công việc thực tế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong sự chỉ bảo, đóng góp của Cô giáo Đỗ Thị Ngọc Lan cũng như các thầy cô trong
Khoa Quản lý kinh doanh và các anh chị trong Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam
Kinh. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2013
(Sinh viên thực hiện)
Phạm Thị Hiền
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HẠ TẦNG NAM KINH
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam
Kinh
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
- Tên tiếng anh: NAM KINH INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION
COMPANY LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: Km 2 + 100 Đại lộ V.I Lê Nin, phường Quang Trung, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Mã số thuế: 2900932104
- Điện thoại: 0383.518958
- Email:
8
Báo cáo kiến tập
- Vốn điều lệ: 5.500.000.000 đồng (Năm tỷ, năm trăm triệu đồng)
- Tổng số công nhân viên và người lao động tính đến ngày 31-12-2012 là: 132
nhân viên.
- Giám đốc: Ông Nguyễn Sỹ Hải.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Trong thời kỳ mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì
nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và ngành Xây dựng là một trong những
ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp ứng nhu cầu
xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng… phục vụ cho xã hội, góp
phần phát triển kinh tế thì hàng loạt các đơn vị xây dựng ra đời, trong đó có Công ty
CP xây dựng Nam Kinh.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 2009 với Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty TNHH có hai thành viên số 2900932104 do
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày
8/12/2009 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 15/6/2010. (Công ty được tách từ công
ty TNHH Hoàng Minh giấy chứng nhận ĐKKD số 2702000018 do Phòng đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp ngày 18/4/2000).
1.2.
Đặc điểm kinh doanh và nhiệm vụ chức năng của công ty
1.2.1. Những ngành nghề hoạt động của Công ty
-
-
Công ty thực hiện đầy đủ những ngành nghề hoạt động chính sau:
Xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập dự án các sông trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông cầu đường, thủy lợi, các công trình cấp thoát nước, đường dây tải điện và các
trạm biến áp quy mô vừa, hạ tầng đô thị và nông thôn.
Khai thác nước ngầm, nước sạch, xử lý nguồn nước, lắp đặt đường ống nước.
San lấp mặt bằng.
Mua bán vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị nghành xây dựng.
Khai thác, chế biến, mua bán các loại khoáng sản;
Trang trí nội thất
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ
Là một công ty chuyên về xây dựng và thiết kế. Trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay thì hầu hết công trình công ty đang thực hiện đều qua đấu thầu
và phần nữa là những công trình thuộc dự án của nhà nước cấp. Công ty điều hành vi
tính và hòa mạng toàn công ty. Tất cả các quy trình từ công tác quản lý đến sản xuất
đều thực hiện trên máy vi tính do đó đã đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu của
khách hàng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn.
1.2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đấu thầu
Thi công xây lắp
Nghiệm thu
9
Báo cáo kiến tập
Quy trình tham gia đấu thầu của Công ty
Công tác dự thầu là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm thông tin và cuối
cùng là tham gia vào đấu thầu để ký kết các hợp đồng lắp đặt. Ta có thể nhận thấy,
công tác dự thầu là bước khởi đầu cho toàn bộ quá trình kinh doanh tiếp theo, nó có
liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Theo quy định tài khoản 2
điều 9 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 0109-1999 của Chính phủ thì Công ty đã có đủ điều kiện của một nhà thầu tham gia dự
thầu sau:
-Có giấy đăng ký kinh doanh.
- Có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu
- Chỉ tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu.
Công ty chủ yêu tham gia các cuộc đấu thầu trong nước và có trình tự như sau
Sơ đồ 1.2 : Trình tự các bước dự thầu của Công ty
Thu thập, tìm kiếm thông tin về công trình
cần đấu thầu
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Kết quả hợp đồng thi công
(Nguồn: phòng kế hoạch – kỹ thuật)
Bước 1:
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Đây là chức năng cơ bản của
phòng kế hoạch – kỹ thuật của Công ty TNHH xây dựng hạ tần Nam Kinh. Nó bao
gồm thông tin về đơn vị mời thầu, đặc điểm gói thầu (đối tượng, số lượng, thời gian,
địa điểm…), yêu cầu đối với nhà thầu. Loại thông tin này chủ yếu là phải tự tìm hiểu
10
Báo cáo kiến tập
nhiều, có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, qua giới thiệu hoặc
qua các thông tư từ các bộ phận ngành có liên quan.
Bước 2:
Tham gia sơ tuyển (nếu có). Khi tham gia sơ tuyển nếu Công ty TNHH xây
dựng hạ tầng Nam Kinh cần phải nộp một bộ hồ sơ giới thiệu về năng lực cho bên mời
thầu bao gồm:
+ Giới thiệu về Công ty
+ Hồ sơ kinh nghiệm, danh sách khách hàng
+ Hồ sơ năng lực đảm bảo tài chính
+ Giấy tờ đảm bảo tính pháp lý
Trách nhiệm chính ở bước này của Công ty cụ thể là của Cán bộ phòng kế
hoạch là, họ đại diện cho Công ty tham gia sơ tuyển để trả lời hay đáp ứng toàn bộ
những yêu cầu đưa ra từ phía nhà sơ tuyển. Vai trò của họ chủ yếu là tìm hiểu kỹ thông
tin về gói thầu, về chủ đầu tư để có sự chuẩn bị trước những tình huống mà bên mời
thầu sễ đưa ra, tạo điều kiện cho công tác sơ tuyển gây được ấn tượng ban đầu đối với
nhà mời thầu.
Bước 3:
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng tiếp theo cần phải thực
hiện sau khi được phép tham gia dự thầu. Công ty sẽ cử cán bộ kinh doanh đi mua một
bộ hồ sơ dự thầu do chính dơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn thành tất cả các
yêu cầu cần thiết mà nội dụng bộ hồ sơ yêu cầu. Phòng kế hoạch sẽ hoàn thành bộ hồ
sơ với sự trợ giúp của các phòng ban khác nhằm tạo điều kiện cho công tác lập hồ sơ
và phát huy được tối đa điểm mạnh của Công ty cũng như so với đối thủ cạnh tranh.
Trong bước này có 2 vấn đề quan trọng mà Công ty luôn chú trọng đó là: Lập giá dự
thầu (Đơn dự thầu, các phụ lục kèm theo, bảng tổng hợp giá dự thầu, bảng phaant ích
đơn giá chi tiết, bảo lãnh dự thầu…) và phương án thi công (Thuyết minh biện pháp,
tiến độ thi công, bản vẽ minh họa, tiêu chuẩn kỹ thuật…).
Bước 4:
Nộp hồ sơ và tham gia mở thầu. Sau khi hoàn tất hồ sơ dự thầu, Công ty sẽ nộp
cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một khoản tiền bảo lãnh dự thầu (nếu có yêu
cầu) trước thời gian đóng thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội nghị mở
thầu.
Bước 5:
Ký kết hợp đồng. Khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà
thầu phải khẩn trương chuẩn bị để cùng chủ đầu tư thương thảo ký kết hợp đồng kinh
tế, triển khai thực hiện dự án theo thời gian nhất định kể từ khi nhận được thông báo
trúng thầu. Việc đàm phán và ký kết hợp đồng sẽ phù hợp với lợi ích chung của cả hai
bên.
Quá trình thi công được thực hiện:
Sơ đồ 1.3: Quá trình thhi công thực hiện
Nhận mặt bằng thi công
Giải phóng mặt bằng
Thi công công trình
Hoàn thiện công trình
11
Báo cáo kiến tập
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật)
Nghiệm thu
Công tác nghiệm thu chứng tỏ rằng công việc đó được tiến hành và đó làm
xong , chất lượng công việc đạt theo các yêu cầu đề ra trong hồ sơ mời thầu, theo đúng
các quy chuẩn và tiêu chuẩn được xác định và theo đúng kế hoạch. Để được thanh
toán, sản phẩm xây dựng trước hết phải làm các thủ tục nghiệm thu chứng tỏ rằng
công việc đó hoàn thành. Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định của Nghị định
209/CP của Chính phủ và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 371-2006 ,
Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng. Nghị định 209 có được sửa đổi
bổ sung một số điều nhưng không ảnh hưởng đến công tác nghiệm thu công trình xây
dựng.
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệm thu
Nghiệm thu vật liệu, cấu kiện, thiết bị
Nghiệm thu từng công việc xây dựng
Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dưgnj
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình xây dựng
(Nguồn: phòng kế hoạch – kỹ thuật)
12
Báo cáo kiến tập
Sau khâu nghiệm thu, chủ đầu tư phải thanh toán cho các nhà thầu thực hiện
từng công tác.
1.3.
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
Bảng 1.1: Danh sách lãnh đạo công ty
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp đào
tạo
Chức vụ
Số
năm
KNLV
1
Nguyễn Sỹ Hải
Giám đốc
Kỹ sư xây dựng
15
2
Mai Quốc Phong
Phó giám đốc
Kỹ sư xây dựng
9
3
Thái Đình Dũng
Trưởng phòng kinh tế
Thạc sĩ kinh tế
7
4
Nguyễn Duy Bình
Trưởng phòng kỹ thuật
Kỹ sư
14
5
Trần Thanh Tùng
Trưởng phòng hành
chính
Thạc sĩ kinh tế
8
6
Nguyễn Thị Lê Hà
Kế toán trưởng
Cử nhân kinh tế
10
7
Nguyễn Thu Trang
Thủ quỹ
CĐ kinh tế
4
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Bộ máy quản lý của công ty gồm có ban giám đốc và 4 phòng ban chức năng đó là:
phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính – kế toán, và phòng kế hoạch kỹ
thuật và phòng kinh doanh vật liệu xây dựng (VLXD). Ngoài ra Công ty còn có 4
đội trực tiếp thi công công trình.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
Giám đốc điều hành
P.Giám đốc kỹ thuật
P.Giám đốc kinh tế
Phòng hành
Phòng tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
chính nhân sự
kế toán
VLXD
kỹ thuật
13
Báo cáo kiến tập
Đội công
Đội công
Đội công
Đội công
trình 1
trình 2
trình 3
trình 4
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất của công ty.
+ Quyết định các vấn đề hàng ngày của Công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công
ty.
+ Tổ chưc thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm chính khi Giám đốc đi
vắng và được phân công việc quản lý phòng kỹ thuật, chỉ đạo kế hoạch trong công ty.
Cụ thể:
+ Tư vấn, xét duyệt các phương án. Giải quyết các vướng mắc, thay đổi, xử lý
kỷ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công.
+ Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện
pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng…).
+ Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho Giám đốc (định
kỳ hoặc sản xuất).
- Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp cho Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt
động kinh tế tài chính của công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: có chức năng tổ chức công tác kế toán và xây dựng
bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm cụ
phân phối điều hòa tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn đồng thời tiến hành lập, lưu trữ,
kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - kế toán theo
quyy định pháp luật hiện hành. Cụ thể:
+ Tham mưu cho Giám đốc và Ban lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các quy định về Tài chính – kế toán hiện
hành của Nhà nước.
+ Quan hệ với Ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện
công tác tài chính – kế toán theo quy định cảu pháp luật hiện hành.
+ Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, báo cáo quyết toán,
kiểm tra thường xuyên các hoạt động ké toán của các bộ phận trong và ngoài Công ty.
+ Tổ chức, bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán và bảo mật số liệu.
+ Chịu trách nhiệm chung về hiệ suất làm việc của Phòng và liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống Tài chính – kế toán tại Công ty.
14
Báo cáo kiến tập
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Khi nhận được lệnh của ban giám đốc công ty về
việc lập hồ sơ đấu thầu thì phòng Kế hoạch - Kỹ thuật lên phương án lập hồ sơ tổ chức
đấu thầu, lập kế hoạch thực hiện và tổ chức thi công. Nhiệm vụ chính:
+ Thực hiện, phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án.
+ Tổ chức thực hiện và giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự án
theo kế hoạch của Công ty đúng theo các quy định về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
của Nhà nước hiện hành.
+ Xem xét các yêu cầu cảu khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xát các
điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng.
+ Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán khi công trình hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng.
+ Phối hợp với Chỉ huy trưởng của 4 đội công trình để giải quyết các vấn đề
kỹ thuật có lien quan đến hợp đồng trong qua trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến
thông tin về kĩ thuật mới, công nghệ mới cho bên Công trình thi công.
- Phòng hành chính nhân sự: Là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty. Có chức
năng tổ chức, lập kế hoạch về công tác quản lý nhân lực cho toàn bộ công ty, theo dõi
điều động các bộ công nhân viên theo yêu cầu công tác của công ty bào gồm việc bảo
hộ lao động, an toàn – vệ sinh lao động, quản trị hành chính văn phòng. Nhiệm vụ
chính:
+ Xác định, xây dựng chức danh trong Công ty, Xây dựng nội quy, chế độ công
tác của các bộ phận trong Công ty.
+ Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sữa chữa định kỳ cũng như
dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại phương
tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng và quản lý điều hành
phương tiện vận tải.
+ Quản lý nhân sự như: lập hồ sơ theo dõi hợp đồng, xây dựng quy chế tuyển
dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật… hồ sơ lý lịch
và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện hội nghị, lien hoan…
+ Xây dựng xác định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng,
bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.
- Phòng kinh doanh VLXD: có chức năng chính là phụ trách các hoạt động kinh
doanh của Công ty, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm nguồn hàng, tìm
thị trường tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của Công ty.
1.4.
Tổ chức và hạch toán kế toán tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam
Kinh
1.4.1. Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các công trình, các hạng mục công trình
có chu kỳ kinh doanh dài hoạt động mang tính lưu động rộng lớn và phức tạp. Vì vậy
để phù hợp với các chức năng quản lý Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung, Công ty chỉ tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn kế toán ở tất cả các phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của công ty phải
thực hiện tất cả các công tác kế toán từ lập đến thu, nhận nhật ký chung, xử lý thông
tin trên hệ thống báo cáo chi tiết và tổng hợp của Công ty, ở các bộ phận trực thuộc.
Bộ máy kế toán của công ty gồm:
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính kế toán của công ty như tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn nhẹ phù
hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức.Lập đầy đủ và nộp
15
Báo cáo kiến tập
đúng hạn báo cáo kế toán, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản vật tư ,tiền
vốn của công ty. Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng tài chính kế toán.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Phụ trách công việc giao dịch, phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm các loại quỹ, theo dõi tiền vay,tiền gửi ngân hàng, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước.
+ Kế toán vật tư và tài sản cố định: Là kế toán tài sản cố định, thực hiện hạch
toán chi tiết ,tổng hợp sự biến động của vật tư, tài sản cố định, khấu hao TSCĐ và sữa
chữa TSCĐ.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán chi
tiết và tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Đồng thời theo dõi việc chi trả bảo hiểm xã hội.
+ Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà thủ quỹ tiến hành xuất nhập
quỹ đồng thời tiến hành ghi sổ quỹ hàng ngày.
1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài
chính.
- Kỳ hạch toán : Kỳ kế toán công ty theo tháng.
- Đồng tiền sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên)
- Phương pháp tính giá trị xuất kho: phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán: Phòng kế toán tài chính Công ty TNHH xây dựng hạ
tầng Nam Kinh sử dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Theo hình thức này căn
cứ để ghi vào nhật ký chung là chứng từ gốc, số liệu các sổ kế toán chi tiết và các
bảng phân bổ.
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu bộ máy kế toán Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam
Kinh
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
16
Báo cáo kiến tập
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Bảng kê chứng từ
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
17
Báo cáo kiến tập
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, năm
Quan hệ đối chiếu
- Báo cáo tài chính: + Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo thuyết minh tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.3. Kế toán chi tiết vật tư tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
1.4.3.1. Thủ tục nhập, xuất kho vật tư và các chứng từ kế toán có liên quan.
- Các chứng từ kế toán có liên quan:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất, kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Để lập các sổ kế toán sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết nhập vật tư
+ Sổ tổng hợp
+ Báo cáo tồn kho.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Khi NLVL mua về theo đúng kế hoạch của phòng kinh tế kế hoạch, phòng sẽ
tiến hành công tác kiểm tra chất lượng mẫu mã, khi đúng quy định thì sẽ tiến hành làm
thủ tục nhập kho.
Nếu nhập kho lập phiếu kho gồm 3 liên:
- 1 liên cho phòng vật tư giữ lại
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên người mua gửi cùng với hóa đơn mua hàng hóa là giao lại cho phòng kế
toán làm cơ sở thanh toán sau này. Theo định kỳ 5 ngày thủ kho đem phiếu nhập kho
NLVL trong tháng lên phòng kế toán để phòng kế toán hạch toán kịp thời.
Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu
NVLL trong kho của doanh nghiệp chủ yếu xuất dùng cho sản xuất của doanh
nghiệp và vận chuyển nội bộ khi có nhu cầu sử dụng NLVL, bộ phận có nhu cầu lập
phiếu riêng cho từng thứ hoặc nhóm thứ NLVL đưa lên phòng kế toán vật tư để xem
xét, ký duyệt và tiến hành làm phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
- 1 liên lưu ở phòng tài vụ
- 1 liên giao cho người lĩnh vật tư giữ
- 2 liên giao cho thủ kho trong đó 1 liên thủ kho dùng để ghi thẻ kho, 1 liên
chuyển lên phòng kế toán.
18
Báo cáo kiến tập
Trường hợp xuất NLVL bán thì bộ phận cung ứng căn cứ thỏa thuận để làm hóa
đơn, phiếu xuất kho lập 3 liên:
- 1 liên lưu ở phòng tài vụ
- 1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho
- 1 liên giao cho kế toán NLVL
Hóa đơn này được giám đốc thuộc bộ phận cung ứng ký duyệt sau đó chuyển
lên kế toán trưởng ký duyệt thanh toán và giao cho khách hàng.
Trường hợp NLVL xuất dùng nội bộ thì doanh nghiệp tiến hành lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 4 liên giống như hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho, nhưng khác liên giao cho khách hàng thay liên mang đi đường và không có
liên giao cho thủ quỹ.
Nếu vật liệu mua về nhập thẳng vào công trình thì các thủ tục cũng như nhập
kho bình thường. Nhưng ở đây thủ kho công trình nhận và đưa vào sử dụng luôn, cuối
tháng thủ kho công trình tập hợp phiếu nhập đem lên phòng kế toán để tiến hành làm
thủ tục xuất kho.
1.4.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết vật tư
Hiện nay, công ty đang kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song
song.
Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi tiết NLVL theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
(1)
(1)
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
(2)
Sổ kế toán chi tiết
(2)
(3)
(3)
Bảng kê tổng hợp nhập xuất - tồn
(4)
Số kế toán tổng hợp
Chú thích
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
19
Báo cáo kiến tập
Đối chiếu, kiểm tra
Nội dung phương pháp ghi thẻ song song:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn theo từng loại vật tư, nhóm, thứ để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi
chép kiểm tra, đối chiếu số lượng, phục vụ cho yêu cầu quản lý chung.
Hàng ngày khi có sự biến động của NLVL, thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập - xuất (liên do thủ kho giữ) kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
số lượng thực nhập, thực xuất vào. Tính số tiền tồn kho cuối ngày hoặc cuối một tuần
ghi vào thẻ kho đó.
Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá
trị từng thứ NLVL thực nhập vào thẻ kho có liên quan, cuối ngày tính ra tồn kho ghi
vào thẻ kho.
+ Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho (cột tồn) với số
NLVL thực tế tồn kho, định kỳ hoặc hàng ngày sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho chuyển
hết chứng từ nhập, xuất kho NLVL cho phòng kế toán.
+ Thường xuyên đối chiếu số dư vật tư với định mức dự trữ vật tư và cung cấp
tình hình này cho bộ phận quản lý vật tư được biết để có hướng xử lý.
- Trình tự ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết NLVL cho từng danh điểm vật tư tương
ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị NLVL
+ Khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư từ thủ kho, kế toán NLVL phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ NLVL có liên quan.
+ Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ chi tiết tính ra tổng số nhập, tổng sổ xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu về mặt giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp NLVL.
20
Báo cáo kiến tập
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010-2012
(Đơn vị: đồng)
STT
Chỉ tiêu
1
1
2
2
3
3
4
4
4
5
2010
2011
2012
Doanh thu
49,063,279,351
70,832,436,488
90,836,451,009
Chi phí
48,449,928,009
69,939,297,402
89,710,708,625
LNTT
613,351,342
893,139,086
1,125,742,384
Thuế
107,336,485
156,350,198
310,649,097
LNST
506,014,857
736,788,888
815,093,287
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Biểu đồ 2.1 :
Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng hạ
tầng Nam Kinh giai đoạn 2010-2012 (Đơn vị:đồng)
Qua bảng số liệu cũng như biểu đồ trên ta nhận thấy các chỉ tiêu của Công ty đề
tăng trưởng theo chiều hướng tốt.
21
Báo cáo kiến tập
Doanh thu của Công ty qua 3 năm 2010-2012 đều tăng. Năm 2011 doanh thu
tăng mạnh: tăng 21,76 tỷ tương ứng tăng 45% so với năm 2009. Năm 2012 doanh thu
cũng tăng so với năm 2011 (tăng 19,76 tỷ tương ứng tăng 27,91%). Doanh thu năm
2011 tăng cao do Công ty trúng nhiều gói thầu thi công xây lắp và một số dự án xây
dựng hạ tầng. Đặc biệt doanh thu từ hoạt động tài chính tăng cao. Năm 2011 tăng từ
3,9 triệu lên 11,5 triệu (tương ứng tăng 190%), tỷ số này tăng đột biến vào năm 2012
(tăng từ 11,5 triệu lên tới hơn 251 triệu). Đây là một thành tích đáng kể đối với một
công ty mới thành lập hơn nữa năm 2012 là thời điểm mà nền kinh tế toàn cầu gặp
nhiều khó khăn. Điều đó là do Công ty đã tận dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi và
đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào thị trường tài chính.
Tuy nhiên, chi phí của Công ty cũng tăng trong 3 năm và chí phí mà Công ty bỏ
ra cũng lớn. Năm 2012, tổng chi phí của Công ty là hơn 89 tỷ đổng.
Về lợi nhuận: do doanh thu tăng và tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
của chi phí nên lợi nhuận tăng. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng cao (tăng gần 280
triệu tương ứng 45,62% so với năm 2010). Năm 2012 lợi nhuận trước thuế cũng tăng
26,04% so với năm 2011. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận sau thuế là 26,92%.
Từ những số liệu trên chứng tỏ được tình hình tài chính tương đối lành mạnh,
cân đối của Công ty. Công ty đã vượt qua được thời điểm khó khăn của nền kinh tế
chung và phát huy những điểm mạnh cộng với tăng cường tiềm lực của một Công ty
mới thành lập và đạt tốc độ tăng trưởng trong 3 năm tương đối bền vững.
2.1.2. Một số công trình mà Công ty đã xây dựng được
Bảng 2.2: Một số công trình mà Công ty xây dựng được
STT
0
Tên công trình
Thời gian
thực hiện
Tổng mức đầu
tư (đồng)
Đã hoàn
thành
Xây lắp kênh N6-2
2010 - 2/2011
0 Công trình cầu Hót đót
2
(Hà Tĩnh)
2010 - 5 /2011
2,643,961,715
Đã hoàn
thành
Hồ Lách Bưởi
2010 - 12/2011
1,328,369,208
Đã hoàn
thành
Đập Hòn Sường
2012 - 2013
867,567,452
Đang thi
công
Trạm Bơm Chợ Liễu
2012 - 2013
459,783,152
Đang thi
công
Đê Bãi Ngang
2012 - 2013
745,189,265
Đang thi
công
Đập Bang Nhượng
2012 - 2013
313,268,788
Đang thi
công
XL
đê
biển
từ
K9+714,27-:- Km15+599 2010 - 2012
và cống số 11 đến số 14
5,686,872,001
Đã hoàn
thành
1
0
3
0
4
0
5
0
6
0
7
0
8
9
Đê Vạn Bích Ngọc
2010 - 2011
22
386,388,022
Tình thình
thực hiện
3,300,000,000
Đã hoàn
Báo cáo kiến tập
thành
Hình ảnh một số công trình Công ty đã hoàn thành xây dựng
Đê Bãi Ngang
Đê Vạn Bích Ngọc
2.1.3. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn tài sản của Công ty
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
I, TỔNG TÀI SẢN
1. TSLĐ & ĐTNH
2. TSCĐ và ĐTDH
II, TỔNG NGUỒN VỐN
1. Nợ phải trả
1.1. Nợ ngắn hạn
1.2. Nợ dài hạn
2. Vốn chủ sở hữu
2010
2011
2012
13,556,766,101
29,519,247,249
27,114,216,959
8,680,633,959
25,831,694,009
24,043,710,313
3,687,553,239
3,070,506,647
29,519,247,249
27,114,216,959
22,776,443,504
19,556,319,927
7,550,751,244
22,766,943,504
19,551,319,927
0
9,500,000
5,000,000
6,006,014,857
6,742,803,745
7,557,897,032
4,876,132,142
13,556,766,101
7,550,751,244
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Biểu đồ 2.2
23
Báo cáo kiến tập
Biều đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
năm 2010 – 2012 (Đơn vị: đồng)
Qua bảng phân tích số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy Tổng tài sản của Công
ty năm 2011 tăng gần 15 tỷ so với năm 2010. Tuy nhiên Tổng tài sản của Công ty năm
2012 lại giảm so với năm 2011 (giảm hơn 2 tỷ đồng).
TSLĐ và ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng lớn và lớn hơn TSCĐ và ĐTDH trong
tổng tài sản của Công ty trong 3 năm (năm 2010 chiếm 64% và tăng lên 88% năm
2011).
Biểu đồ 2.3
Biều đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
năm 2010 – 2012 (Đơn vị: đồng)
Biểu đồ cho chúng ta nhìn nhận rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 3 năm
2010-2012. Trước tiên, ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty biến động qua 3
năm, trung bình là tăng. Năm 2011 tổng nguồn vốn tăng mạnh từ 13 tỷ lên tới
hơn 29 tỷ, tuy năm 2012 nguồn vốn của Công ty giảm nhưng vẫn lớn hơn năm
2010 là 14 tỷ.
Tỷ trọng Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn VCSH trong tổng nguồn vốn.
Nợ ngắn hạn và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong 3 năm đều tăng. Tuy
nhiên, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ dài hạn, nợ dài hạn chỉ chiểm
tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả. Năm 2010 Công ty mới thành lập nên
chưa có khả năng vay nợ cũng như uy tín nên số nợ dài hạn bằng 0. Chỉ tiêu này
năm 2011 là 9,5 triệu và năm 2012 là 5 triệu.
Chênh lệch tỷ trọng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011
và 2012 càng gia tăng so với năm 2010. Năm 2010 chênh lệch giữ nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ 11%. Tuy nhiên năm 2011 đã lên tới 52%, đén năm 2012
chênh lệch này giảm nhưng vẫn ở mức cao là 44%.
2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong Công ty
TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh
2.2.1. Phân loại vật liệu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng vật liệu bao gồm rất nhiều loại
với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên
có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm
bảo hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất thì Công ty TNHH xây dựng hạ tầng
Nam Kinh đã tiến hành phân loại vật liệu theo tính chất và công dụng của từng loại vật
liệu để phân chia vật liệu thành những loại sau:
* Nguyên vật liệu gồm:
+ Vật liệu chính: là loại vật liệu khi tham gia vào thi công công trình sẽ cấu
thành nên thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, xi măng, đất, đá (đá hộc, đá 1x2, đá
2x4, đá 4x6), gạch (gạch đặc, gạch lỗ…), cát, sỏi...
24
Báo cáo kiến tập
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhưng chỉ có tác dụng phụ trợ cũng
NVL chính có tác dụng làm tăng tính chất lượng, làm tăng giá trị sử dụng, không cấu
thành nên thực thể của sản phẩm như: thép buộc, đinh, gỗ, cột pha, giàn giáo...
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá
trình sản xuất tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường:
xăng, dầu, nhờn, nhớt...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại góp phần cấu thành nên thực thể sản
phẩm như: máy xúc, may ủi, máy đào, máy trộn bê tông và các loại xe tải...
2.3. Công tác quản lý TSCĐ tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam
Kinh
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự
động hóa máy móc và quá trình sản xuất hay thực chất đó là đổi mới, cải tiến, hoàn
thiện TSCĐ. Vì vậy TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp nói
chung cũng như trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, bộ phận chủ yếu của tài sản thể hiện năng lực
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh khác nhau. Đây là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp
nào, nó thể hiện năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và tình trạng
trang thiết bị, cơ sở vật chất trong doanh nghiệp. Hơn nữa TSCĐ góp phần quyết định
nâng cao năng suất lao động cải thiện đời sống nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các
doanh nghiệp đã trở thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp
xây dựng nói chung cũng như Công ty xây dựng Nam Kinh nói riêng.
Chính vì vậy Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh cũng đã nâng cao
việc Quản lý TSCĐ của Công ty một cách chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của Công ty.
2.3.1. Tổng quan về TSCĐ của Công ty
TSCĐ của Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Nam Kinh chủ yếu là nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị (máy đầm dùi, cần cẩu di động, máy uốn sắt……..) và
phương tiện vận tải truyền dẫn (bang chuyền đá…..).
Hình ảnh 1: Ví dụ về TSCĐ của Công ty
25