Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngàng kinh tế tại công ty Cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.44 KB, 46 trang )

ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

SV: Hoàng Thị Dung

1

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ về mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Bảng1.1: Một sổ chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL, CCDC trong công ty Cổ phần may Đáp
Cầu –Yên Phong. ( tháng 5/ 2012).
Bảng 2.2: Thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Bảng 2.3. Số lượng máy móc – thiết bị hiện có của công ty năm 2012.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ học vấn.
Bảng 2.5. Bảng chấm công.
Bảng 2.6. Bảng thanh toán lương.
Bảng 2.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm các năm 2010, 2011, 2012.
Bảng 2.8: Tình hình trích lập quỹ của Công ty qua các năm.


Bảng 2.9: Các khoản phải thu qua các năm.
Bảng 2.10: Các khoản phải trả của Công ty qua các năm.
Bảng 2.11: Các tỷ số tài chính chủ yếu của Công ty qua các năm.

SV: Hoàng Thị Dung

2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT



















TSCĐ: Tài sản cố định
MM – TB: Máy móc thiết bị
HSL: Hệ số lương
TCHC: Tổ chức hành chính
KNTT: Khả năng thanh toán
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSBQ: Tài sản bình quân
NVCSH BQ: Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp (thuế)
CP: Cổ phần
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
DYC: Công ty cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong
CNĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
CNV: Công nhân viên

SV: Hoàng Thị Dung

3

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Lời mở đầu.
Trong thời đại mới như ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu
của con người cũng phát triển nhanh chóng và ngày càng cao. Hiện nay người ta
không chỉ có nhu cầu về thức ăn, đồ uống, nhà ở… mà họ còn quan tâm đặc biệt tới
nhu cầu thời trang, may mặc, thẩm mỹ. Ông cha ta có câu “Người đẹp vì lụa, ngựa
đẹp vì yên cương”. Vì thế khi mức sống cao thì người ta ngày càng muốn ăn ngon, đặc
biệt mặc đẹp. Trước tình hình đó các công ty may mặc ra đời nhằm đáp ứng được nhu
cầu của xã hội cũng như tạo lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp của mình.
Công ty cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong là một công ty may mặc đang tham
gia vào thị trường may mặc trong nước cũng như quốc tế. Được sự đồng ý của khoa
Quản lý kinh doanh trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và Ban Giám đốc công ty Cổ
phần may Đáp Cầu – Yên Phong, em đã đến thực tập giữa khóa tại công ty (từ ngày
20/05/2012 đến ngày 15/06/2012). Sau một tháng thực tập với sự hướng dẫn, giúp đơ
tận tình của cô giáo và ban giám đốc Công Ty Cổ Phần may Đáp Cầu – Yên Phong
cùng sự nỗ lực của chính bản thân đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Để em biết rõ hơn về cơ cấu, tình hình tổ chức, quản lý, sản xuất… tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, giúp em có được những kiến thức thực tế trong doanh nghiệp. Em
xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội.
- Khoa Quản lý – Kinh doanh.
- Thạc sĩ Nguyễn Phương Tú - Giảng viên hướng dẫn
- Ban Giám đốc công ty Cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong và các cán bộ
công nhân viên trong công ty đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đơ em rất nhiều trong thời
gian thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo này.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào các nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp, quản lý nhân lực và quản lý tài chính….Công ty may Đáp Cầu – Yên Phong

cũng vậy, sau một tháng thực tập ở công ty em đã hiểu rõ hơn về doanh nghiệp trong

SV: Hoàng Thị Dung

4

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tất cả các hoạt động quản lý của doanh nghiệp và thu được bài báo cáo này. Nội dung
chính của bào cáo thực tập bao gồm:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty cổ phần may Đáp Cầu – Yên
Phong.
Phần 2: Các chuyên đề chính trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Do kiến thức cũng như khả năng hiểu biết của em còn hạn chế, nên bài viết của em
khó tránh khỏi sự thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn của thầy
giúp em rút ra bài học, kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.

SV: Hoàng Thị Dung

5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của Công ty cổ phần may Đáp
Cầu – Yên Phong
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong
Tên tiếng anh: Đapcau – Yenphong Joint Stock Company
Tên viết tắt : DYC
Nhãn mác sản phẩm: DAGARCO
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Địa chỉ : Xã Đông Tiến, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413 885 466
Fax: 02413 885 468
Vốn điều lệ: 750000 USD
Mã số thuế và CNĐKKD: 2300318189, đăng ký ngày 8 tháng 11 năm 2007
Công ty Cổ phần (CP) May Đáp Cầu – là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn dệt
may Việt Nam. Được thành lập ngày 02/02/1967. Được quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp, chuyên xản xuất các sản phẩm may mặc chất lượng cao theo đơn đặt hàng của
khách hàng trong nước và nước ngoài.
Hiện nay, Công ty có một nhà máy sản xuất chính ở thành phố Bắc Ninh với 4 xí
nghiệp may và 3 công ty con là: Công ty CP Đáp Cầu - Yên Phong; Công ty CP Đáp
Cầu - Gia Khánh (Vĩnh Phúc); Công ty CP Đáp Cầu - Lục Ngạn (Bắc Giang) giải
quyết việc làm cho hơn 3000 lao động trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã
có mặt ở 3 thị trường lớn nhất là châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… được đông đảo bạn hàng
đánh giá cao.
Công ty có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất các mặt hàng chất lượng cao, duy trì hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm
xã hội SA – 8000.

Công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong (DYC) là con đẻ của Công ty CP may Đáp Cầu,
được thành lập ngày 02/02/2009, cắt băng khánh thành vào ngày 02/02/2010. Công ty
CP may Đáp Cầu – Yên Phong do 3 cổ đông sáng lập: Công ty CP may Đáp Cầu,
SV: Hoàng Thị Dung

6

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu Dệt may (Tập đoàn Dệt May Việt Nam), Công ty
sản xuất và thương mại Đồng Tiến. Giai đoạn I đi vào sản xuất với trên 400 cán bộ,
công nhân viên đang sản xuất thử. Giai đoạn đầu có nhu cầu trên 1000 lao động. năng
lực sản xuất trên 4,5 triệu sản phẩm / năm..
Mặc dù công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm,
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhưng nhờ có sự giúp đơ của công
ty mẹ nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm đã đạt được những
thành tích nhất định. Sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất
khẩu ra nước ngoài. Nhãn hiệu DAGARCO được mọi người biết đến với chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp, có tính cạnh tranh với sản phẩm của các công ty may
mặc khác trong nước cũng như trên thế giới.
Bảng1.1:

Một sổ chỉ tiêu kinh tế cơ bản

ĐVT: Đồng

STT
1
2

Ch
Do
L

3

Tổ

Số công
-Số lượng
4
-Trình độ

1.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, các loại jacket, áo
khoác, lông vũ, áo Vest, sơ mi nam - nữ, quần âu, áo váy. Quần áo dệt kim, nỉ, đồng
phục trẻ em, người lớn, quần áo thể thao,vv…

SV: Hoàng Thị Dung

7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Công ty sử dụng thiết bị của các nước tiên tiến trên Thế giới như Mỹ, Nhật, Đức,
vv… có nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng như hệ thống máy trải vải và cắt tự động,
máy thêu tự động, máy bổ túi tự động, hệ thống Pom quần áo jacket. Hệ thống thiết kế
bằng máy vi tính. Nhà xưởng rộng đẹp, thoáng mát. Ánh sáng tốt, hệ thống quạt mát
mùa hè tiêu chuẩn Quốc tế.
Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu và có uy tín trên thị trường của 28 nước trên
Thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Australia…
Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh với các bạn hàng trong nước và nước ngoài
đầu tư sản xuất hàng may mặc.

1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Sơ đồ bộ máy
Công ty cổ phần may Đáp Cầu – Yên Phong đã tổ chức một bộ máy quản lý
phù hợp có đầy đủ các phòng ban chức năng rất năng động trong việc sản xuất, nghiên
cứu khai thác thị trường, tiêu thụ sản phẩm và tìm nhà cung cấp.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến nên sơ đồ bộ máy tổ chức
quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý:

SV: Hoàng Thị Dung

8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

HÀNH CHÍNH

TÀI CHÍNH

NHÂN SỰ

KẾ TOÁN

PHÒNG BAN KỸ THUẬT SẢN

Phòng hành chính – nhân sự gồm có 2 người.
Phòng tài chính kế toán gồm có 3 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 2 kế toán
viên.
Phòng ban kỹ thuật – sản xuất bao gồm 5 người, trong đó có 1 trưởng ban kỹ thuật và
4 kỹ sư.
Phó giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo điều hành công việc đối với các phòng ban ở
dưới.
1.3.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận

a) Giám đốc: Ông Nguyễn Tiến Mạnh đồng thời là chủ doanh nghiệp, có
quyền hạn điều hành toàn bộ công ty, quản lý, đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài
hạn cho doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Dung

9

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Phê duyệt các văn bản và dự án, kế hoạch, đề xuất do phó giám đốc và các phòng
ban chức năng trình lên.
- Có nhiệm vụ xây dựng và gìn giữ các mối quan hệ với đối tác, các bạn hàng, các nhà
đầu tư, các cổ đông. Trực tiếp ký các hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế cho doanh
nghiệp.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm về pháp lý của doanh nghiệp trước pháp luật.
- Được phép triệu tập họp Hội đồng cổ đông, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trước Hội đồng cổ đông.
b) Phó Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, khai thác các cơ hội đầu tư cho doanh
nghiệp.
- Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao.

- Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý trong phạm
vi toàn doanh nghiệp.
- Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản
của doanh nghiệp.
-

Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo lợi

nhuận và vốn công ty đầu tư.
- Được ủy quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại doanh
nghiệp ( trừ Giám đốc ).
- Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho
Giám đốc.
- Tự chủ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, ưu tiên nhận kế hoạch sản xuất từ
Công ty, tự chủ động nguồn hàng đối với năng lực sản xuất dư thừa.
- Xây dựng tỷ lệ tái đầu tư cho năm tài chính tiếp theo.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hành vốn trong doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Dung

10

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí.
- Thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ hàng quý, hàng năm.

- Kiểm tra bảng cân đối kế toán do Phòng Kế toán lập ra.
- Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản
giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
- Giám sát, phê duyệt việc mua bán vật tư phục vụ trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trong toàn công ty.
- Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực để đáp
ứng yêu cầu của sản xuất.
c) Phòng hành chính – nhân sự :
- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng cán bộ, công nhân.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, các chế độ
chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công
nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
- Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật
của doanh nghiệp.
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp.
- Quản lý sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.

SV: Hoàng Thị Dung

11

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

- Chuyển phát văn bản của doanh nghiệp đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện đến nơi
nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến Giám đốc hoặc phó giám đốc. Chuyển các
văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu của giám đốc.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập kế hoạch mua
sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê tài
sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm theo quy định.
- Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác. Chuẩn bị cơ
sở vật chất và tổ chức các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp… Mua sắm văn phòng
phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng Công
ty.
- Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định
kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
d) Phòng tài chính – kế toán :
- Thu thập, tổng hợp và đề xuất ý kiến xử lý các nguồn kinh phí được cấp, được tài
trợ, các nguồn kinh phí khác và việc sử dụng các nguồn kinh phí đó. Phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ tại đơn vị.
- Lập kế hoạch phân bổ dự toán và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự toán thu chi,
quyết toán, việc thu nộp ngân sách, thanh toán và thực hiện các chế độ chính sách tài
chính của Nhà Nước tại các đơn vị.
- Lập sổ sách theo dõi các nguồn kinh phí: Kinh phí tự chủ và không tự chủ; kinh phí
XDCB, kinh phí sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế tài chính.
SV: Hoàng Thị Dung


12

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan
tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về việc xây dựng dự
toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho công tác xây dựng kế hoạch.
- Đăng ký quỹ lương và các khoản phụ cấp theo quý, năm. Quyết toán BHXH tháng,
quý, năm.
- Đối chiếu kiểm quỹ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại doanh nghiệp.
- Kết hợp với các phòng chức năng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
- Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng): Quản lý chung, trực tiếp theo dõi
đôn đốc các công việc của phòng, lập dự toán chi tiết. Kiểm tra việc chấp hành dự toán
thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
e) Phòng ban kĩ thuật sản xuất :
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý vận
hành nhà máy, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư, bảo vệ và khai thác nguyên
vật liệu.
- Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của doanh nghiệp để
báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
- Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kỹ thuật trong doanh nghiệp như:
văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu chuẩn, quy chuẩn thay đổi
hoặc mới ban hành…

- Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và quản lý các dự
án sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất, đâu
tư kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Dung

13

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong công tác kỹ thuật, công tác phòng
chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, thi nâng bậc, giữ bậc.
- Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo
doanh nghiệp.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán, xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nguyên, nhiên vật liệu … và thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện các định mức đó.
- Thống kê tổng hợp công việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời.
- Chủ trì trong việc kiểm tra máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất. Lập kế hoạch
vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch hàng năm, để chủ động đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Lắp đặt, Sửa chữa, bảo dương các thiết bị, dự án theo tiến độ, kế hoạch, phương án,

dự toán đã được phê duyệt.
- Xây dựng quy trình tiểu tu, trung tu, đại tu khối tổ máy, quy trình sửa chữa, bảo
dương…thiết bị, công trình trong toàn doanh nghiệp.
- Bảo quản và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, dụng cụ làm việc được
trang bị.
- Quản lý và sử dụng hợp lý các loại vật tư trong công tác sửa chữa.
- Tổ chức bồi dương huấn luyện để nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân
viên.

SV: Hoàng Thị Dung

14

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất theo sự phân cấp, giao
quyền của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.

1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
DYC có 16 chuyền sản xuất với tổng số cán bộ công nhân viên hơn 600 lao động.
Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu và có uy tín trên thị trường thế giới. Để sản
xuất được những sản phẩm chất lượng cao không chỉ dựa vào trình độ tay nghề của
người lao động mà còn dựa vào việc áp dụng hệ thống thiết bị máy móc hiện đại của
các nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật, CHLB Đức… Có nhiều thiết bị chuyên dùng
hiện đại như: hệ thống máy trải vải và cắt tự động, máy thêu điện tử, máy bổ túi tự

động, hệ thống form quần và áo jacket, hệ thống thiết kế mẫu bằng máy vi tính.
Do đặc điểm của một sản phẩm may mặc là phải trải qua nhiều công đoạn khác
nhau nên ảnh hưởng tới nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất. Một công nhân
không thể hoàn thành tất cả các công đoạn mà từng công đoạn lại được phân cho một
nhóm người lao động làm. Ví dụ như trong phân xưởng 1 được phân ra:


Tổ 1: may cổ áo



Tổ 2: vào tay áo



Tổ 3: là áo



Tổ 4: kiểm tra sản phẩm
Khi được chuyên môn hóa như vậy, chất lượng công việc sẽ cao hơn vì người công
nhân chỉ phải thực hiện một thao tác, làm nhiều thì tay nghề sẽ nâng cao hơn. Mặt
khác cũng giúp cho người lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng nhau nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Công ty may Đáp Cầu – Yên Phong ngoài khu vực nhà xưởng với 16 chuyền sản
xuất còn có 2 xưởng quan trọng phục vụ đó là: phân xưởng cắt trung tâm đảm nhiệm
cắt từ vải theo mẫu rồi chuyển tới xưởng may máy các mẫu vải lại với nhau để tạo
SV: Hoàng Thị Dung

15


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

thành sản phẩm hoàn chỉnh. Bên cạnh đó có phân xưởng hoàn thành: sản phẩm được
máy xong sẽ được chuyển tới phân xưởng này để kiểm tra lần cuối trước khi xuất bán.

SV: Hoàng Thị Dung

16

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Phần 2: Các chuyên đề chính trong công tác quản lý doanh nghiệp
2.1.
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo hợp đồng, mỗi hợp
đồng có yêu cầu mẫu mã, kiểu dáng khác nhau nên chủng loại sản phẩm phong phú và
đa dạng. Do vậy Công ty phải sử dụng một lượng nguyên vật liệu lớn và nhiều loại

khác nhau. Chỉ xét đến nguyên vật liệu chính là vải thì cũng có nhiều loại được phân
thành các mã khác nhau. Ví dụ: vải chính, vải nỉ, vải micro…. Cải chính có các mã:
≠32, ≠75, ≠40, lục, trắng, greg… Nguyên vật liệu phụ cũng rất đa dạng như: kim, chỉ,
mác chính, mác thành phẩm, chốt khóa, nẹp, đệm…
Phần lớn nguyên vật liệu sản xuất do bên đặt hàng cung cấp, nguyên vật liệu mua
ngoài ít. Với những đặc điểm trên công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng.
2.1.2. Quy trình kế toán chi tiết.
- Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập, phiếu xuất kế toán vào thẻ
kho và tính số tồn kho vào cuối ngày.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình biến
động theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ tương ứng với mỗi thẻ kho ở mỗi
thẻ kho.
Sơ đồ2.1.Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

SV: Hoàng Thị Dung

17

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

HĐGTGT

Sổ chi tiết thanh toán

Phiếu xuất


Bảng tổng hợp chi ti

Sổ chi Bảng
tiết VL,
tổng
DC hợp nhập xuấtSổtồn
NKC
Sổ cái TK 15
Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng phân bổ NVL, CCDC

Ghi chú:

: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra

2.1.3. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ.

* Áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện ghi chép phản ánh
tình hình tăng giảm vật liệu thực hiện tại phòng kế toán do kế toán vật liệu đảm nhận.
Để tổng hợp xuất – nhập vật liệu, công ty sử dụng tài khoản:
TK 133: Thuế VAT được khấu trừ.
TK 152: Nguyên vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
Kế toán tổng hợp xuất và phân bổ vật liệu thẳng cho một hợp đồng nào đó.

* Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL – CCDC .
Cơ sở, phương pháp lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn:
-

Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết loại vật tư

-

Phương pháp lập:
+ Tồn đầu kỳ: Lấy số liệu từ bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kỳ trước.

SV: Hoàng Thị Dung

18

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

+ Nhập trong kỳ: Lấy số liệu từ phần nhập từ các sổ chi tiết ghi vào từng loại
nguyên vật liệu tương ứng trong bảng.
+ Xuất trong kỳ: Tập hợp từ các sổ chi tiết phần xuất vật liệu CCDC để ghi vào
từng loại nguyên vật liệu tương ứng trong bảng nhập, xuất, tồn.
+ Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL, CCDC trong công ty Cổ phần
may Đáp Cầu – Yên Phong. ( tháng 5/ 2012).


SV: Hoàng Thị Dung

19

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Tháng 5 năm 2012
Đơn vị tính: đồng.
Tên vật tư
1. VLC
-Vải #32
-Vải #70
2. VLP
-Chỉ
-Khóa
3. CCDC
-Quần áo
-Mũ

Tổng

Đơn giá
20.000
15.000


ĐVT
m2
m2

SL
50
10

13.000 Cuộn
4.000 Chiếc

50
100

150.000
Bộ
40.000 Chiếc

0
0

Tồn đầu kỳ
TT
1.150.000
1.000.000
150.000
1.050.000
650.000
400.000
0

0

Nhập trong kỳ
SL
TT
65.500.000
2000
40.000.000
1700
25.500.000
11.250.000
250
3.250.000
2000
8.000.000
3.800.000
20
3.000.000
20
800.000

Xuất trong kỳ
SL
TT
37.000.000
1100
22.000.000
1000
15.000.000
7.400.000

200
2.600.000
1200
4.800.000
3.800.000
20
3.000.000
20
800.000

2.200.000

80.550.000

48.200.000

SL
950
710
100
900
0
0

Tông cuối kỳ
TT
29.650.000
19.000.000
10.650.000
4.900.000

1.300.000
3.600.000
0
0
0
34.550.000

Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần may Đáp Cầu- Yên Phong)

SV: Hoàng Thị Dung

20

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


2.2.
Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm và vai trò của tài sản cố định (TSCĐ).

* Khái niệm TSCĐ:

- TSCĐ được hiểu là toàn bộ hữu hình và vô hình tham gia một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp vào chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện kinh tế, yêu cầu
và trình độ quản lý trong tùng thời kỳ nhất định mà có những quy đinh cụ thể về tiêu
chuẩn giá trị của TSCĐ. Ở nước ta hiện nay, trong quyết định số 166/1999/QĐ – BTC.
Ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và triết
khấu TSCĐ đã quy định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 4 như sau: Các
TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ ( mười triệu đồng) 10.000.000 đ trở lên.
Mọi tư liệu lao động hay mọi khoản chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện
trên được coi là TSCĐ
* Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong
quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền
kinh tế quốc dân.
2.2.2. Đặc điểm của TSCĐ.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm
như sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban
đầu cho đến khi hư hỏng phải bỏ.
- Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp…Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết kỳ hạn sử dụng hoặc không có lợi về
mặt kinh tế.
TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán, đây là một
tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác.
SV: Hoàng Thị Dung

21

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm
đánh giá dựa vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
Bảng 2.2: Thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Đơn vị tính: đồng

Tên loại
TSCĐ

Nước
Sản
xuất

Ngày
đưa

vào sử
dụng

Nguyên giá

Máy vi
tính

Trung
Quốc

2/2010

12.000.000

TiVi
Sam
Sung

Hàn
Quốc

2/2010

10.000.000

Máy
khâu

Đức


2/2010

Nhà
xưởng
sản xuất

Thời
Số năm
hạn sử
tính
dụng dự
khấu
tính
hao

Giá trị hao
mòn một năm

Giá trị còn
lại

3

2.400.000

4.800.000

6


3

1.666.667

5.000.000

75.000.000

5

3

15.000.000

30.000.000

Việt
Nam

2/2010 200.000.000

20

3

10.000.000

170.000.000

Nhà để

xe

Việt
Nam

2/2010

60.000.000

20

3

3.000.000

51.000.000

Xe ôtô

Nhật
Bản

2/2010 960.000.000

12

3

80.000.000


720.000.000

……











5



(Nguồn:Công ty CP may Đáp Cầu – Yên Phong)
Bảng 2.3. Số lượng máy móc – thiết bị hiện có của công ty năm 2012.

Tên TSCĐ

Số
MMTB
chưa
lắp

Số MM-TB đã lắp
Số

MMTB
thực tế
SV: Hoàng Thị Dung

Số MMTB
sửa chữa
theo KH

Số MMTB
dự phòng

22

Số MMTB
bảo
dương

Số MMTB
ngừng
việc

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

làm
việc

Máy vi tính
Máy may
Máy vắt sổ
Ti vi
Xe ô tô
…..

15
350
120
7
10
…..

3
20
10
1
1
…..

2
10
5
1
0
…..

2
5

10
1
1
…..

0
5
0
1
0
…..

2
0
2
0
1
…..

(nguồn: CT CP may Đáp Cầu – Yên Phong)
2.3.

Công tác lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương: là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà công ty, doanh
nghiệp trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để tính chi phí sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Quy mô và cơ cấu lao động của công ty.

- Toàn công ty có 620 người bao gồm: 520 nữ và 100 nam.
Như vậy, tỉ lệ nữ chiếm khoảng 84%, còn tỉ lệ nam chiếm khoảng 16% tổng số
công nhân viên toàn công ty. Đây là công ty chuyên về lĩnh vực may mặc, vì vậy tỉ lệ
nữ chiếm số đông trong công ty là một lợi thế rất lớn mà công ty có được.
- Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ học vấn.

STT

Trình độ

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

1

Trên Đại học

1

0.16

2

Đại học

5

0.81


3

Cao đẳng, trung cấp

19

3.06

4

Lao động phổ thông

595

95.97

5

Tổng

620

100

( Nguồn: CT CP may Đáp Cầu – Yên Phong)

Nhận xét:
SV: Hoàng Thị Dung


23

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Theo trình độ học vấn, cơ cấu lao động của công ty CP may Đáp Cầu – Yên
Phong thể hiện trình độ lao động của công nhân viên trong công ty chưa được cao.
Trình độ trên đại học chỉ có 1 người, chiếm 0.16% số lượng công nhân viên trong toàn
công ty. Trình độ đại học gồm 5 người, chiếm 0.81% số lượng CNV, chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ trong công ty. Trình độ cao đẳng, trung cấp bao gồm 19 người, chiếm 3.06%,
có tỉ lệ nhỏ trong công ty. Số lượng lao động phổ thông chiếm chủ yếu tỷ lệ số CNV,
chiếm tới hơn 95% tổng số lao động, vì đây là công ty may mặc nên nguồn nhân lực
chủ yếu là công nhân, chỉ cần đào tạo tay nghề là có thể làm việc được. Tuy nhiên đây
vẫn là một bất cập mà công ty đang giải quyết và khắc phục. Công ty tạo điều kiện cho
họ vừa học, vừa làm, đi học thêm các lớp đào tạo cơ bản về chuyên môn do công ty tổ
chức, giúp cho lực lượng lao động trong công ty ngày càng vững mạnh hơn. Đồng thời
cũng nên tuyển thêm nhân viên có trình độ đại học và trên đại học để nâng cao chất
lượng bộ máy quản lý nhà nước. Có như vậy, công ty mới phát triển mạnh mẽ được.
2.3.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động.

Doanh nghiệp đang áp dụng đúng chế độ lao động của bộ luật lao động. Người lao
động khi được tuyển dụng vào doanh nghiệp ký hợp đồng lao động làm việc theo giờ
hành chính ngày làm việc 8 tiếng, bắt đầu từ 8 giờ đến 12 giờ, nghỉ ca đến 1 giờ 30
phút, bắt đầu làm việc ca chiều từ 1 giờ 30 phút đến 5 giờ 30 phút, Tuần làm việc từ
thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 làm việc 1/2 ngày, nghỉ lễ tết và 12 ngày phép trong năm theo
quy định. Ngoài thời gian làm việc trên, nếu làm thêm giờ sẽ được hưởng mức lương

bằng 1,5 lần,vào chủ nhật được 2 lần ,ngày lễ tết được 3 lần so với ngày thường.
Doanh nghiệp thực hiện chế độ làm việc như sau: 1 năm làm việc 278 ngày và có
thể nghỉ 12 ngày có phép, được hưởng nguyên lương.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
SV: Hoàng Thị Dung

24

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
2.3.3. Hình thức trả lương của công ty.
Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương: đó là lương thời gian và lương
khoán.
- Cách tính lương:
+ Lương thời gian:
Lương thời gian
+ Lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và

chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành, kế toán xác định tổng mức lương mà đội xây lắp được hưởng trong tháng.
Tổng lương khoán = Tổng số khối lượng công việc thực hiện x Đơn giá 1 khối
lượng công việc thực hiện trong tháng.

Lương khoán 1 công nhân = Đơn giá 1 công nhân x Số công của mỗi công nhân.
Hàng tháng, ngoài tiền lương thời gian, Cán bộ công nhân viên còn được hưởng
các khoản phụ cấp, Giám đốc: 70% ; Trưởng phòng, Kế toán trưởng: 50% ; Phó giám
đốc: 60%; Phó phòng: 40%.
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Tỉ lệ phụ cấp.
Bảng chấm công
Phòng Tổ chức hành chính ( TCHC )
VD: Tính lương cho anh Nguyễn Hoàng Việt – Trưởng phòng, có HSL là 4,20
Ngày công làm việc thực tế: 26 ngày.
Mức lương tối thiểu: 1.050.000 đ/ tháng.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 50%.
SV: Hoàng Thị Dung

25

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×