Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Tân Phong, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Danh mục viết tắt
3R
BCL
BVMT
CTR
CTRSH
CTNH
DO
KT – XH
ÔNMT
QCVN
QLCTNH
QLCTR
TCVN
TN & MT
VBQPPL
VSMT
VSV



Reduce:

Chữ viết đầy đu
Giảm thiểu, Reuse: Tái

Recycle: Tái chế
Bãi chôn lấp
Bảo vệ môi trường
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải nguy hại
Nồng độ oxy hòa tan trong nước
Kinh tế – Xã hội
Ô nhiễm môi trường
Quy chuẩn Việt Nam
Quản lý chất thải nguy hại
Quản lý chất thải rắn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Văn bản quy phạm pháp luật
Vệ sinh môi trường
Vi sinh vật

DANH MỤC BẢNG

sử

dụng,



Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

DANH MỤC HÌNH


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung cua Thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương làm cho
bộ mặt xã hội có những chuyển biến tích cực, đời sống con người ngày
càng được cải thiện. Nước ta là một trong những quốc gia có mật độ dân
số cao nhất thế giới, với số dân đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và đứng thứ 14
trên thế giới. Quá trình gia tăng dân số nhanh chóng, cùng với đó là những
nhu cầu về sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc y tế, giao thông vận tải... cũng
tăng lên. Chính điều này đã và đang gây ra sức ép rất lớn cho môi trường,
đặc biệt là vấn đề rác thải. Khả năng chịu tải cua môi trường tự nhiên là có
giới hạn, khi dân số tăng nhanh và chất thải không được xử lý xả thải vào
môi trường sẽ làm vượt quá khả năng tự làm sạch cua môi trường, tất yếu
sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng rác thải cua

Việt Nam không lớn nhưng điều đáng quan tâm là tỷ lệ thu gom thấp và
không được phân loại tại nguồn trước khi xử lý nên đã gây ra nhiều vấn đề
về môi trường cũng như gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cua con người.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc châu thổ Sông Hồng, nằm trên
vành đai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm qua, nền
kinh tế cua tỉnh có bước phát triển mới và khá toàn diện, cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Chính điều này, đã tạo ra những tiền đề quan
trọng cho sự phát triển cao hơn trong những năm tới.
Vũ Thư là một huyện cua tỉnh Thái Bình, bắt kịp được sự phát triển
chung cua toàn tỉnh, nền kinh tế có những chuyển dịch tích cực, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đã đạt được
4


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

thì vẫn còn nhiều tồn tại và cần được sự quan tâm nhiều hơn nữa đó là vấn
đề rác thải. Do chưa có biện pháp quản lý và thu gom phù hợp nên tình
trạng người dân đổ rác bừa bãi, các bãi rác tự phát xuất hiện ở khắp các xã
trong huyện gây ảnh hưởng đến mỹ quan và môi trường sống cua người
dân, trong đó có xã Tân Phong. Xuất phát từ thực tế trên và với mong
muốn có những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cua công tác
quản lý rác thải tại địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
xã Tân Phong, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Tìm hiểu các nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác thải sinh

hoạt trên địa bàn xã Tân Phong;
 Tìm hiểu và đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt cua xã
Tân Phong;
 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
rác thải sinh hoạt tại xã Tân Phong.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
 Thu thập các số liệu trung thực, khách quan phản ánh được thực
trạng công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã Tân Phong;
 Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện cua địa phương, có tính
thực tiễn và có khả năng áp dụng thực tế.

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

2.1. Các khái niệm chung về chất thải
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, chất thải là vật chất ở thể rắn,
lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác.
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huy, thải loại chất thải. [1]
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP về Quản lý chất thải rắn, Chất thải rắn
được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Rác thải là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối ổn định, bị
thải bỏ từ hoạt động cua con người.

Rác thải sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận cua chất
thải rắn. CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. [4]
2.2. Phân loại chất thải
2.2.1.Theo bản chất nguồn tạo thành
 Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động cua
con người, nguồn tạo thành chu yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm thương mai. Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm kim loại,
sành sứ thuy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ
rau, quả…
Theo phương diện khoa học, có thể phân loại như sau:
 Chất thải thực phẩm thừa bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả.. loại chất
này mang bản chất dễ bị phân huy sinh học, quá trình phân huy tạo ra các
mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra các loại
thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn từ bếp ăn tập thể, các nhà hàng,
khách sạn, ký túc xá, chợ…
 Chất thải trực tiếp cua động vật chu yếu là phân, bao gồm phân người và
phân cua các động vật khác.
6


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

 Chất thải lỏng chu yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt cua dân cư.
 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, cui và các chất dễ cháy

khác trong gia đình, trong kho cua các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại
xỉ than.
 Các chất rắn từ đường phố có thành phần chu yếu là lá cây, que cui, nilon,
vỏ bao gói…
 Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
công nghiệp và tiểu thu công nghiệp.
 Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình…
 Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi,
chế biến nông sản. [8]
2.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
 Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các chất thải
phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức
khỏe con người, động vật, cây cối.
 Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hay tương tác các thành
phần. [8]

2.2.3.Phân loại theo thành phần
 Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật
liệu xây dựng (gạch, vữa, thuy tinh, gốm sứ…)
 Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc từ hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi đến các dung môi hữu cơ, nhựa,
dầu mỡ… [8]

7



Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Các nguồn phát sinh và phân loại chất thải được trình bày ở hình dưới đây:
Các hoạt động kinh tế xã hội
cua con người

Các

Các

Hoạt động

Các

Các hoạt động

quá trình

quá trình

sống cua

hoạt động

giao tiếp và

sản xuất


phi sản xuất

con người

quản lý

đối ngoại

CHẤT THẢI

Dạng lỏng

Bùn ga
cống

Dạng khí

Chất lỏng
dầu mỡ

Dạng rắn

Hơi

Chất thải

Chất thải

sinh hoạt


công

độc hại

Các
loại
khác

nghiệp

Hình 2.1 Các nguồn phát sinh và phân loại chất thải [7]
2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần cua rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương,
tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng 2.1. Thành phần lý học cua chất thải
Thành phần

Định nghĩa

8

Ví dụ


Khóa luận tốt nghiệp

Giấy
Hàng dệt

Các

chất
cháy
được

Các
chất
không
cháy

Lại Thị Mừng – MTB54

Các vật liệu làm từ bột giấy

Các túi giấy, bìa,…

Các sản phẩm có nguồn gốc từ sợi

Vải, len…

Thực
phẩm

Các chất thải ra từ đồ ăn, thực Cọng rau, vỏ hoa
phẩm
quả, thân cây,…

Cỏ, gỗ,
rơm rạ…

Các vật liệu và sản phẩm được chế Đồ dùng bằng gỗ

tạo từ gỗ, tre, rơm…
như bàn, ghế, tu…

Chất dẻo

Các vật liệu và sản phẩm được chế Túi, chai, lọ bằng
tạo từ chất dẻo
chất dẻo…

Da và
cao su

Các loại vật liệu và sản phẩm được Bóng, giầy, ví, lốp
chế tạo từ da và cao su
xe …

Các kim
loại sắt

Các loại vật liệu, sản phẩm được Vỏ hộp, dây điện,
chế tạo từ sắt, dễ bị nam châm hút dao, nắp lọ…

Các kim
loại khác

Các loại vật liệu không bị nam Vỏ hộp nhôm, giấy
châm hút
bao gói, đồ đựng…

Thuy tinh Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ Chai lọ, vật dụng

thuy tinh
bằng thuy tinh…
Đá và
sành sứ

Các chất hỗn hợp

Bất kỳ các vật liệu không cháy Vỏ trai, ốc, xương,
khác ngoài kim loại và thuy tinh
gạch, đá, …
Các vật liệu khác. Loại này có thể Đá cuội, cát, đất,
chia thành hai phần: kích thước lớn tóc…
hơn 5 mm và nhỏ hơn 5 mm.

Nguồn: Quản lý chất thải – Chất thải rắn đô thị (2010) [7]
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, thành phần cua rác thải sinh hoạt rất đa dạng
và phức tạp. Trạng thái,tính chất cua các thành phần có những đặc trưng
riêng.
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011, trong thành phần rác thải
đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác hữu cơ chiếm từ 54 - 77,1%,
9


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

thành phần nhựa: 8 - 16%, thành phần kim loại đến 2%, CTNH bị thải lẫn
vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%. Ta thấy, tỷ lệ chất hữu cơ trong rác
thải khá cao như hiện nay, nếu các hoạt động quản lý rác thải được tăng

cường, có hiệu quả cao thì nguồn lợi mang lại từ rác thải không chỉ là
nguồn nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ đem lại lợi ích kinh tế mà còn
làm giảm bớt các gánh nặng về việc xử lý rác thải. [2]
2.4. Tác động của ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR không hợp kỹ thuật, vệ
sinh là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
2.4.1. Ô nhiễm môi trường đất do chất thải
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường.
Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc được chôn vào đất chứa các chất
độc hại và các chất hữu cơ khó phân huy như gạch, ngói, thuy tinh làm
thay đổi thành phần và pH cua đất. [9]
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ
thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ
dàng xâm nhập gây ô nhiễm đất. Nghiên cứu cua Viện Y học Lao động và
Vệ sinh Môi trường cho thấy các mẫu đất xét nghiệm tại bãi rác Lạng Sơn
và Nam Sơn đều bị ô nhiễm trứng giun và Coliform:
Bảng 2.2: Số lượng trứng giun và khuẩn lạc Coliform trong mẫu đất tại
bãi rác Lạng Sơn và bãi rác Nam Sơn

Địa điểm
Bãi rác Lạng Sơn
Bãi rác Nam Sơn

Số trứng giun trong mẫu
Số Coliform trong mẫu
đất (trứng/100g)
đất (khuẩn lạc/10g)
Giá trị thấp Giá trị cao

Giá trị
Giá trị cao
nhất
nhất
thấp nhất
nhất
5
15
40
2.000.000
8
120
300
20.000.000
[Nguồn: Báo cáo Môi trường quốc gia 2011]
10


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Trong rác thải sinh hoạt còn chứa một lượng lớn túi nylon. Đây là loại
chất khó phân huy, phải mất từ hàng chục năm cho tới một vài thế kỷ mới
được phân huy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự tồn tại cua nó trong môi
trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất do ngăn cản ôxy đi qua đất,
gây xói mòn đất, làm cho đất không giữ được nước, chất dinh dưỡng, làm
giảm sức sản xuất cua đất. [20]
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim
loại nặng, chất phóng xạ... nếu không được xử lý đúng cách, khi chôn lấp

làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất.
2.4.2. Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, gây ÔNMT
nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc cua
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. CTR hữu cơ phân huy
trong nước làm biến đổi màu nước, gây mùi hôi thối hoặc gây phú dưỡng
nguồn nước làm cho thuy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. [2]
Tại các bãi chôn lấp CTR, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm
cao. Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới
đất gây ra ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Dưới đây là một số dẫn
chứng minh họa cua các địa phương:
 Tại TP.HCM : Bãi rác Đa Phước mặc dù đã sử dụng công nghệ chống
thấm hiện đại nhưng vẫn là nguồn gây ô nhiễm rạch Ráng, rạch Bún Seo.
Nước trong rạch chuyển sang màu xanh, đục và hôi, tôm cá không sinh
sống được, mùi hôi và ruồi muỗi ảnh hưởng trên một phạm vi rộng, nhất là
vào những ngày mưa.
 Tỉnh Nghệ An: Trước đây Hồ Bảy Mẫu (Vinh) là nơi người dân giặt giũ,
lấy nước tưới cho hoa màu, nhưng từ khi bãi rác và nhà máy xử lý rác xuất
hiện thì nước trong hồ bị ô nhiễm. Nhân dân chuyển sang nuôi cá, nhưng
cá chết, giếng khoan lấy nước cua 120 hộ dân trong xóm cũng bị nước bẩn
ngấm vào. [2]
2.4.3. Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn

11


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54


Chất thải rắn, đặc biệt là CTRSH, có thành phần hữu cơ chiếm chu yếu.
Dưới tác động cua nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật. CTR hữu cơ bị phân
huy và sản sinh ra các chất khí (CH 4 và CO2 chu yếu phát sinh từ các bãi
rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu
chôn lấp.
Khi vận chuyển và lưu trữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân huy
các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ
quá trình phân huy trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi,
Hydrosunfur mùi trứng thối…
Bên cạnh hoạt động chôn lấp, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu huy
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác làm
phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. Trong CTR có thể bao gồm các
hợp chất Clo, Flo, lưu huỳnh và nito, khi đốt lên làm phát thải một lượng
không nhỏ các chất khí độc hại. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không
đu cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến
cho CTR không được tiêu huy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, NO x,
dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người.
Ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn do vận hành các máy ép cua hệ
thống thu khí, các xe vận chuyển và nhà máy xử lý rác. [2]
2.4.4. Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe con người
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi
trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với
người dân sống gần khu vực bãi chôn lấp chất thải.
Trong Báo cáo “Đánh giá ảnh hưởng cua bãi rác tập trung đến sức khỏe
dân cư xung quanh, xây dựng hướng dẫn tiêu chuẩn vệ sinh bãi rác” cua
Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, 2009. Nghiên cứu được thực
hiện tại tỉnh Lạng Sơn. Trong đó:

12



Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

 Nhóm nghiên cứu là người dân xã Quảng Lạc và xã Hoàng Đồng - chịu
ảnh hưởng cua bãi rác thải.
 Nhóm đối chứng là người dân xã Hợp Thịnh và xã Mai Pha – không chịu
ảnh hưởng cua bãi rác thải

Hình 2.2. Tỷ lệ triệu chứng bệnh tật cua nhóm nghiên cứu và nhóm
đối chứng [2]
Dựa vào nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy,tỷ lệ người ốm và mắc các
bệnh như da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp tại khu vực chịu ảnh
hưởng cua bãi rác cao hơn khu vực không chịu ảnh hưởng.
Ngoài ra, bãi rác còn là nơi sinh sống cua các loài côn trùng gặm nhấm,
các loài này mang các vi trùng gây bệnh chúng có thể làm dịch bệnh lây
lan cho cộng đồng. [9]
2.5. Các phương pháp xử lý chất thải
Việc lựa chọn phương pháp sử dụng trong việc xử lý chất thải rắn là
một bài toán kinh tế phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
-

Tải lượng chất thải rắn
Thành phần tính chất cua rác thải
Điều kiện địa hình, năng lượng, tính chất đất đai
Diện tích khu đất xây dựng công trình
Nguồn vốn đầu tư
Sau đây là một số giải pháp công nghệ thường áp dụng để xử lý chất
thải rắn:

2.5.1.Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt
Đốt là quá trình oxy hóa khử CTR bằng oxy không khí (trong điều kiện
đu hoặc dư) ở nhiệt độ cao.
Chất thải rắn từ khi nạp vào lò tới khi cháy sẽ trải qua các giai đoạn :
sấy, nhiệt phân, cháy và tạo thành tro xỉ. Khi phân tích thành phần chất thải
rắn (C, H,O, S, tro) nếu hàm lượng C và H lớn sẽ thích hợp cho sử dụng

13


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

phương pháp đốt, ngược lại nếu độ ẩm và tro lớn nên dùng các phương
pháp khác. [9]
Phương pháp này so với các phương pháp khác (chôn lấp) có ưu điểm
là chỉ cần một diện tích đất tương đối nhỏ do thể tích và khối lượng CTR
giảm tới mức nhỏ nhất so với ban đầu, chất thải rắn có thể được xử lý tại
chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được các rui ro và giảm
thiểu chi phí vận chuyển. CTR được xử lý triệt để (giảm khoảng 80 – 90%
khối lượng phần hữu cơ trong CTR, CTR chuyển thành dạng khí trong thời
gian ngắn. Nhiệt cua quá trình có thể tận dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát điện, sản xuất hơi nước nóng. Kỹ thuật này phù hợp đối với
chất thải trơ về mặt hóa học, chất thải khó phân huy sinh học. [7]
Tuy nhiên, phương pháp nhiệt không phải đã giải quyết được tất cả các
vấn đề phát sinh từ CTR, phương pháp này vẫn còn một số bất lợi như:
không phải tất cả các CTR đều có thể đốt được, ví dụ như chất thải có hàm
lượng ẩm quá cao hay các thành phần không cháy cao.Việc thiết kế, vận
hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao, chế độ tập

huấn tốt. Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao hơn so với các phương pháp xử
lý khác, tro hoặc bùn sinh ra từ hệ thống xử lý khí thải phải được xử lý
theo công nghệ đóng rắn hoặc chôn lấp an toàn nên chi phí vận hành, xử lý
khí thải lớn.[7]
Quá trình vận hành đòi hỏi rác có nhiệt trị cao, môi trường quanh lò đốt
khắc nghiệt, có thể có các tác động thứ cấp đến môi trường do khí phát
thải và phải xử lý tro sau khi đốt rác. [16]
2.5.2.Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ phân hữu cơ (Compost)
Là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để tạo thành các chất
mùn với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trường
tối ưu đối với quá trình. [8]

14


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Phương pháp u phân compost có quá trình vận hành đơn giản, đầu tư
chi phí thực hiện thấp, hơn nữa mang lại lợi ích kinh tế do sản phẩm tạo
thành có thể sử dụng để làm phân bón giúp cải tạo đất. [7]
Nhiệt độ cua chất thải sinh ra từ quá trình phân huy có thể đạt khoảng
600C, đu để làm mất hoạt tính cua vi sinh vật gây bệnh, vius và trứng giun
sán nếu như nhiệt độ này được duy trì ít nhất 1 ngày. Do đó các sản phẩm
cua quá trình làm phân hữu cơ có thể thải bỏ an toàn trên đất hoặc sử dụng
làm chất bổ sung dinh dưỡng cho đất. [8]
Tuy nhiên, mức độ tự động cua hệ thống chưa cao, thời gian cua quá
trình u diễn ra lâu và không xử lý triệt để các chất vô cơ. [8]
Ngoài ra, do đặc tính cua chất hữu cơ có thể thay đổi theo thời gian, khí

hậu và phương pháp thực hiện, nên chất lượng sản phẩm còn chưa ổn định,
quá trình u phân thường tạo ra mùi hôi, gây mất mỹ quan. [7]
2.5.3.Phương pháp chôn lấp chất thải rắn
Chôn lấp hợp vệ sinh là một hợp phần trong hệ thống quản lý chất thải
rắn tổng hợp. Một BCL hợp vệ sinh, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn an
toàn – vệ sinh còn phải tuân thu những quy định về BVMT. Theo quy định
cua TCVN 6696 /2000, BCL hợp vệ sinh được định nghĩa là khu vực được
quy định thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh từ các khu
dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. BCL bao gồm các ô chôn lấp chất
thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm xử
lý khí thải, trạm cung xấp điện nước, văn phòng làm việc và các hạng mục
khác để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực cua BCL tới môi trường
xung quanh. [9]
BCL hợp vệ sinh có những ưu điểm là chi phí đầu tư ban đầu và chi phí
hoạt động cua BCL thấp so với các phương pháp khác (đốt, u phân). BCL
có thể nhận tất cả các loại CTR mà không cần thiết phải thu gom riêng lẻ
hay phân loại. Do bị nén chặt và phu đất lên trên nên các côn trùng, chuột
bọ, ruồi muỗi không sinh sôi nảy nở được. Các BCL hợp vệ sinh sau khi
15


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

đóng cửa có thể xây dựng thành các công trình như công viên, các sân
chơi, sân vận động… [7]
Áp dụng phương pháp này còn tận thu được nguồn năng lượng từ khí
phát sinh trong BCL như khí CH 4 có ích trong đời sống cua con người
cũng như trong sản xuất. [5]

Tuy nhiên, BCL hợp vệ sinh đòi hỏi diện tích đất lớn, các lớp đất phu ở
các BCL hợp vệ sinh thường bị gió thổi và phát tán ra xung quanh. Tại các
BCL thường sinh ra các khí CH4 hoặc khí H2S độc hại có khả năng gây
cháy nổ hay gây ngạt nếu không kịp thời thu khí. Và nếu không được xây
dựng và quản lý tốt có thể gây ra ô nhiễm nước ngầm và ô nhiễm không
khí. [7]
2.5.4. Phương pháp ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung, thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thu
công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim
loại, nylon, giấy, thuy tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất
còn lại sẽ được băng tải truyền qua hệ thông ép nén rác bằng thuy lực với
mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với hệ số
nén rất cao.
Rác
thải

Kim
Phễu
nạp
rác

Băng

Phân

tải

loại


rác

Khối kiện
sau khi ép

loại
Thuy
tinh
Giấy

Băng tải

Máy

thải vật liệu

ép rác

Nhựa

Hình 2.3. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện [5]
Các kiện rác đã ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp những vùng đất trũng sau khi được phu lên các lớp đất cát. Trên diện
16


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54


tích khu xử lý có thể được sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên,
vườn hoa nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử
lý rác. [7]
2.5.5. Phương pháp Hydromex
Đây là một công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ vào
năm 1996, công nghệ này nhằm xử lý rác thải đô thị thành các sản phẩm
phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu
ích.
Bản chất cua công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme
hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình sản phẩm. Quy trình công
nghệ như sau:
Chất thải chưa phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt, xé hoặc
nghiền nhỏ

Chất thải lỏng hỗn hợp

Làm ẩm

Thành phần đã polyme

Trộn đều

hóa
Ép hoặc đùn ra

Sản phẩm mới


Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải băng phương pháp Hydromex [5]
Công nghệ Hydromex có thể xử lý được cả chất thải rắn và lỏng,
trạm xử lý có thể di chuyển hoặc cố định, quá trình vận hành đơn giản, chi
phí đầu tư không lớn, sản phẩm thu được sau quá trình xử lý đem lại lợi ích

17


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

kinh tế. Việc áp dụng công nghệ này tăng cường tái sử dụng chất thải và
tiết kiệm diện tích chôn lấp [7]
Tuy nhiên, đây là một công nghệ xử lý rác chưa được áp dụng rộng rãi
trên Thế giới [5]
2.6. Thực trạng công tác quản lý rác thải trên Thế giới và Việt Nam
2.6.1. Công tác quản lý rác thải trên Thế giới
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức
sống cua người dân ở khu vực nào càng cao thì lượng chất thải phát sinh
càng nhiều. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều
hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là
2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. [15]
Với sự gia tăng cua rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là vấn
đề mang tính toàn cầu. Do đó, chính phu các nước đang cố gắng tìm biện
pháp giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất.
Nhật Bản, Singapore là một trong những nước châu Á đi đầu trong việc
BVMT, đặc biệt là xử lý rác thải rất hiệu quả.

2.6.1.1. Hiện trạng quản lý rác thải tại Nhật Bản
Theo số liệu cua Cục Y tế và Môi trường Nhật Bản, hàng năm nước
này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(khoảng 397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác
thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái
chế, số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý
rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300
nghìn Yên (khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất
lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. [15]

18


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi
trường. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ
môi trường, trong đó có các luật như: Luật “Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái
chế”, “Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì”, đã nâng cao
hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế, góp phần giảm thiểu lượng chất
thải phải xử lý. Hiện nay, tại các thành phố cua Nhật Bản, chu yếu sử dụng
công nghệ đốt để xử lý nguồn phân rác thải khó phân huy.[15]
Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại :
 Rác hữu cơ dễ phân huy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản
xuất và nhập khẩu phân bón
 Loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,…được đưa đến

nhà máy phân loại để tái chế
 Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng.
Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác cua cụm dân
cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát cua đại diện cụm dân cư.
Nhật Bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất tại Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải cua
mình theo quy định các luật về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Chính quyền
tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp”
tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức cua người dân. Chương trình
này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả.[15]
2.6.1.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Singapore
Singapore gia nhập hàng ngũ những quốc gia xanh và sạch nhất thế giới
là nhờ áp dụng chiến lược quản lý môi trường hợp lý với thái độ cứng rắn
và kiên trì. Những điểm sáng trong chiến lược dài hạn này là kinh nghiệm
19


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

vô giá cho các quốc gia đang quyết tâm vươn lên mục tiêu phát triển bền
vững với môi trường trong lành.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Sở


Sở

Môi trường

Phòng
Sức khỏe MT

Bộ phận
KSÔN

Tài nguyên nước

Phòng

Phòng

Bảo vệ MT

Khí tượng

Bộ phận

Bộ phận

Bảo tồn TN

QLCT

Trung tâm KH
Bảo vệ phóng xạ

và hạt nhân

Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải ở Singgapore [14]
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1
cấp, Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trường
cua quốc gia. Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý cua Chính
phu, QLMT bằng luật lệ nghiêm ngặt và thường xuyên giáo dục nâng cao ý
thức người dân về BVMT. Đồng thời công tác kiểm tra được tiến hành chặt

20


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

chẽ và liên tục, đảm bảo những quy định môi trường được tuân thu. Nếu
phát hiện sai phạm, biện pháp chế tài sẽ được áp dụng rất nặng. [14]
Rác thải sinh hoạt được thu gom, sau đó đưa về một khu vực bãi chứa
lớn và toàn bộ rác thải được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được
sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách
trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Để bảo vệ môi trường, Chính phu
xúc tiến việc thực hiện 3R để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau
càng lâu càng tốt, và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới. [15]
Bộ TN&MT quy định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác mỗi
tháng tùy theo phương thức phục vụ. Các phí đổ rác được thu hàng tháng do
ngân hàng PUB đại diện cho Bộ môi trường thực hiện. Phí cho dịch
vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có
thể theo dõi. Singapore thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp cua
người dân thông qua đường dây nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm

bảo phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ.[14]
Chính phu Singapore còn triển khai các chương trình giáo dục, nâng
cao nhận thức và sự hiểu biết về môi trường cua người dân, nhằm khuyến
khích họ tham gia tích cực trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường.
Chương trình giáo dục về môi trường đã được đưa vào giáo trình giảng dạy
tại các cấp tiểu học, trung học và đại học. [15]
2.6.2. Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh cùng với mức sống được nâng
cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng chất thải phát sinh ngày
càng nhiều .
Theo đánh giá và nghiên cứu thực tế cho thấy, tính bình quân đầu
người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên như năng lượng, vật
phẩm, nguyên vật liệu... cao gấp 2 - 3 lần so với người dân sinh sống ở
21


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

nông thôn; chất thải do người dân đô thị thải ra cũng cao gấp nhiều lần
người dân nông thôn. Theo số liệu thống kê cua Sở TN&MT TP.HCM,
năm 2011, tổng khối lượng CTRSH phát sinh ở đô thị vào khoảng 8.700 8.900 tấn/ngày,ở các vùng nông thôn khoảng 18,21 tấn/ngày. Ước tính tỷ
lệ gia tăng khoảng 8 - 10%/năm. [2]
Ở nước ta, các loại túi nylon được sử dụng tràn lan trong các hoạt động
sinh hoạt, chu yếu là loại túi siêu mỏng, khi thải bỏ rất khó thu gom toàn
bộ. Hiện chưa có số liệu thống kê chính thức về lượng túi nylon được sử
dụng ở Việt Nam nhưng qua các khảo sát, ước tính cho thấy khống lượng

túi nylon sử dụng là rất lớn và chưa được quản lý ở hầu hết tất cả các khâu
cua vòng đời túi nylon. [2]
Trong các giai đoạn trước, công tác quản lý CTR được các nhà quản lý
quan tâm tập trung chu yếu vào công tác thu gom và xử lý các loại chất
thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt cua con người. Chính vì vậy, mô
hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở mức độ đơn giản.
Cho đến nay, công tác quản lý CTR đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt
động thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm
bảo các QCVN và TCVN đặt ra. Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế
đặt ra, công tác quản lý CTR được điều chỉnh bằng một hệ thống các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định khá chi tiết. Song song
với đó, hệ thống tổ chức quản lý CTR bắt đầu hình thành và phát triển với
các nguyên tắc tương đối cụ thể.
Hiện nay, tại một số nơi đã áp dụng việc phân loại rác thải tại nguồn
như: Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng… bước đầu đã có những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, chương trình này vẫn chưa được áp dụng, triển khai rộng
rãi vì nhiều lý do như chưa đu nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết
bị, đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là
nhận thức cua người dân vẫn còn hạn chế. Tại một số địa phương triển
khai sự án, do cơ sở hạ tầng khi tiến hành không đồng bộ và do hạn chế,
22


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

thiếu đầu tư cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý CTR theo từng
loại nên sau khi người dân tiến hành phân loại tại nguồn, công nhân thu
gom và đổ lẫn lộn vào xe vận chuyển để mang đến bãi chôn lấp chung. Do

chưa thực sự quen với việc phân loại CTR tại nguồn nên tỷ lệ người dân
tự nguyện tham gia phân loại rác chỉ khoảng 70%. Kinh phí cho công tác
tuyên truyền không để duy trì đến giai đoạn sau. [2]
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy
ở hầu hết các đô thị nước ta, việc thu gom rác chưa phân loại vẫn là chu
yếu. Công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức là:
 Thu gom sơ cấp: người dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được
công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ
 Thu gom thứ cấp: rác các hộ gia đình được công nhân thu gom vào các xe
đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng hoặc các container
và chuyển đến khu xử lý.
Quá trình đô thị hóa cao, mức sống cua người dân cũng không ngừng
tăng lên, nhu cầu cho tiêu dùng đa dạng, lượng CTR đô thị phát sinh tăng
cao và thành phần ngày càng phức tạp. Thế nhưng phần lớn rác thải sinh
hoạt ở Việt Nam vẫn chu yếu là xử lý bằng hình thức chôn lấp. Tuy nhiên,
trong cả nước cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố có bãi
chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số 91 bãi
chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. [21]
Do RTSH ở Việt Nam, có chứa tỷ lệ lớn các thành phần có thể sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ, vì vậy chúng phù hợp với công
nghệ u sinh học tạo sản phẩm phân hữu cơ phục vụ cho ngành trồng trọt.
Nhận thức được điều trên, một số doanh nghiệp trong nước đã nghiên
cứu, áp dụng một vài công nghệ mới trong thu gom, xử lý CTSH với các
quy mô khác nhau từ cấp thị trấn đến thị xã, thành phố và đã thu được
những kết quả nhất định. Điển hình là công nghệ Seraphin và công nghệ
An Sinh - ASC gồm năm quy trình công nghệ chính: phân loại, u sinh học,
23


Khóa luận tốt nghiệp


Lại Thị Mừng – MTB54

tái chế chất dẻo, công nghệ thiêu huy và chôn lấp. Công nghệ này có thể
xử lý triệt để đến 90% khối lượng rác, sản phẩm sau khi xử lý rác thải là
phân vi sinh và những sản phẩm nhựa phục vụ cho đời sống con người
như: ống nước, thùng rác, xô nhựa và gạch lát đường... [17]
Công nghệ Seraphin đang được triển khai ứng dụng tại các Nhà máy xử
lý rác tại Đông Vinh (Nghệ An), Sơn Tây (Hà Nội), Thuy Phương(Thừa
Thiên - Huế). Hầu hết các thiết bị công nghệ ở đây hoàn toàn chế tạo
trong nước với quy mô năng suất 200 tấn/ngày và phù hợp với việc xử lý
rác thải chưa được phân loại tại nguồn cua Việt Nam cũng như thuận lợi
cho việc vận hành, bảo trì bảo dưỡng, thay thế các thiết bị. [17]
Dự kiến công nghệ sẽ được theo ứng dụng cho các nhà máy xử lý rác
thải ở Hải Phòng, Hải Dương, Lào Cai, Gia Lai, Tiền Giang và Long An.
Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ Seraphin có thể được
coi là giải pháp tương đối tổng hợp, có một số lợi ích cơ bản về môi
trường – kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này gặp phải
một số khó khăn như phải có diện tích nhà xưởng, hầm u lớn dẫn đến chi
phí xây dựng cơ bản lớn. Do rác thải ở Việt Nam chưa được phân loại nên
chất lượng phân compost còn chưa cao. Thêm vào đó người dân chưa có
thói quen sử dụng phân compost. Để khắc phục tình trạng trên, các nhóm
nghiên cứu trong nước đang tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn công
nghệ này. [18]
Về lĩnh vực quản lý RTSH, mặc dù các thể chế, chính sách và hệ thống
VBQPPL trong quản lý CTR ở nước ta đã có những bước tiến bộ đáng
ghi nhận, nhưng vẫn còn một số bất cập. Các VBQPPL quy định về một
số vấn đề cua công tác QLCTR như nguồn nhân lực, bộ máy tổ chức, trình
độ, các hướng dẫn kỹ thuật...vẫn còn thiếu, dẫn đến các hoạt động
QLCTR khó triển khai trong thực tế, đặc biệt đối với công tác QLCTNH.

Do không có một tổ chức đầu mối chung về quản lý CTR nên các văn bản,
quy chuẩn quy phạm, quy định về quản lý CTR do nhiều Bộ ban hành.
24


Khóa luận tốt nghiệp

Lại Thị Mừng – MTB54

Thêm vào đó, công tác kiểm tra, thanh tra thực thi pháp luật còn nhiều hạn
chế, các chế tài quy định về xử phạt đối với các hành vi vi phạm về
BVMT đối với CTR còn chưa đu sức răn đe, mức thi hành cưỡng chế có
hiệu lực chưa cao dẫn đến hiệu quả quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Do đó công tác quản lý rác thải ở nước ta còn nhiều gặp nhiều khó
khăn. [21]
2.6.3. Hiện trạng công tác quản lý rác thải tại Thái Bình
Tỉnh Thái Bình có hơn 90% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, quá
trình sản xuất và sinh hoạt hàng ngày xả ra môi trường một lượng lớn rác
thải, trong đó có loại rác khó phân huỷ, độc hại như túi ni lon, bao bì
thuốc bảo vệ thực vật. Theo ước tính, năm 2003, tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn Thái Bình khoảng 150 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt khoảng 70% còn lại thải ra môi trường. [23]
Tại Thành phố Thái Bình, tỷ lệ thu gom rác thải ở các phường nội thành
đã đạt tỷ lệ 90%. Còn tại các thị trấn, thuộc các huyện tỷ lệ thu gom mới
đạt khoảng 67 - 74%. [23]
Theo số liệu thống kê kết quả phiếu điều tra tại các xã, thị trấn cua Viện
Kiến trúc Quy hoạch Thái Bình ( Sở Xây dựng): toàn tỉnh hiện có có 380
bãi rác các xã tự quy hoạch chôn lấp rác, 449 bãi rác chưa được quy
hoạch, 631 bãi rác không được quy hoạch, không bảo đảm vệ sinh. [24]
Theo kế hoạch, Thái Bình phấn đấu cơ bản trở thành tỉnh nông thôn

mới vào năm 2020. Năm 2010, UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch Mạng
lưới xử lý và chôn lấp rác thải tại các xã, thị trấn tỉnh đến năm 2020 và
định hướng sau năm 2020. Quy hoạch đã tính toán trữ lượng rác thải hàng
năm và dự báo 10 đến 15 năm sau cho các xã và huyện trong tỉnh dựa vào
căn cứ quy mô phát triển dân số, tình hình phát triển KT-XH. Phương án
xử lý rác thải hợp lý nhất từ nay đến năm 2020 là chôn lấp vệ sinh theo
đúng quy trình kỹ thuật. [24]

25


×