Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SEABANK - CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.1 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
Nhánh Hà Đông em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báu, áp dụng
được những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đó có thể khái quát chung công
việc mà trong tương lai em sẽ làm và tự đánh giá về những kiến thức đã thu
hoạch được trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng, áp dụng chúng ra sao,
như thế nào cũng như bổ sung thêm những mặt còn yếu kém.
Trong thời gian thực tập em thấy mình còn nhiều thiếu sót, em cần phải
cố gắng hơn nữa, chịu khó học hỏi và trau dồi kiến thức nhiều hơn.
Bên cạnh sự giúp đỡ tận tình của các anh,chị trong phòng tín dụng, giúp
em có cơ hội tiếp cận trực tiếp với công việc thực tế, cũng như cho em những
số liệu cần thiết để hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em còn được sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Cao Ý Nhi
Qua đây một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS.
Cao Ý Nhi cùng tập thể cán bộ,nhân viên Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Chi Nhánh Hà Đông đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp đúng
thời hạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lữ Thị Thu Hà

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................... 4
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ..... 4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ....................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................... 4
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ...................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM ... 8
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn của NHTM ............................ 8
1.1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM .................................... 8
1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM .................... 11
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ........................... 15
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ..... 15
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM ........................................................................................................................ 16
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội ....................................................... 16
1.2.2.2. Đối với khách hàng .................................................................. 17
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại ................................................ 18
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM ........................................................................................................................ 19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ..21
1.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan.......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI SEABANK - CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG........................ 28
2.1. Tổng quan về SeABank – chi nhánh Hà Đông..................................... 28

SV: Lữ Thị Thu Hà


Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SeABank - Chi nhánh Hà Đông .......... 30
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại SeABank - CHI
NHÁNH HÀ ĐÔNG.................................................................................... 31
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
tại SeABank - CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG ......................................................... 31
2.2.2.Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của SeABank Chi nhánh Hà Đông ................................................................................................ 32
2.2.2.1.Quy trình cho vay ngắn hạn tại SeABank- Chi Nhánh Hà Đông ...32
2.2.2.2.Cơ cấu dư nợ ngắn hạn ............................................................. 34
2.2.2.3.Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn .................................. 39
2.3.Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của SeABank - Chi
nhánh Hà Đông ............................................................................................ 41
2.3.1.Những kết quả đạt được .............................................................................. 41
2.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
cho vay ngắn hạn của SeABank - Chi Nhánh Hà Đông................................ 44
2.3.2.1. Những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của SeABank - Chi nhánh Hà Đông ..................................... 44
2.3.2.2. Những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
cho vay ngắn hạn của SeABank - Chi nhánh Hà Đông ........................ 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SEABANK - CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG .... 60
3.1. Định hướng hoạt động của SeABank - Chi Nhánh Hà Đông trong giai
đoạn hội nhập ............................................................................................... 60
3.1.1. Chiến lược khách hàng ............................................................................. 60
3.1.2. Chiến lược sản phẩm .................................................................................. 61

3.1.3. Chiến lược quản lý rủi ro ........................................................................... 61

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
SeABank - Chi Nhánh Hà Đông.................................................................. 62
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn ..................................................... 62
3.2.2. Tăng cường giám sát, quản lý sau cho vay ........................................... 63
3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng ......................... 66
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định của hoạt động cho vay
ngắn hạn .................................................................................................................... 68
3.2.5. Áp dụng chính sách khách hàng hợp lý ................................................. 70
3.2.6. Đa dạng hóa các hình thức cho vay ngắn hạn ...................................... 72
3.3. Kiến nghị............................................................................................... 73
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 73
3.3.1.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy ......... 73
3.3.1.2. Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay
vốn của ngân hàng ................................................................................ 73
3.3.1.3. Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của ngân hàng thương mại ....... 74
3.3.2. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng SeABank ...................... 74
3.3.2.1. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt các sản phẩm cho vay, tạo điều
kiện thu hút và chọn lọc khách hàng. ................................................... 74
3.3.2.2. Chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ...... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78


SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

3


DN

Doanh nghiệp

4

ĐH

Đại học

5

EMV

Europay - Mastercard – Visa

6

GTVT

Giao thông vận tải

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8


HĐTV

Hội đồng thành viên

9

KH

Khách hàng

10

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

11

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TB

Trung bình

16

TD

Tín dụng

17



Thẩm định

18


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

19

TTCK

Thị trường chứng khoán

20

Vay NH

Vay ngắn hạn

21

SeABank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng SeABank - Chi Nhánh Hà Đông ........ 30
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay của SeABank –Chi Nhánh Hà Đông giai
đoạn 2009 - 2011 ............................................................................................. 35
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế ................. 38
Bảng 2.3: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu của SeABank –Chi Nhánh Hà
Đông giai đoạn 2009 – 2011 ........................................................................... 39
Bảng 2.4: Số lượng nhân viên SeABank - Chi nhánh Hà Đông giai đoạn 2009
– 2011 .............................................................................................................. 47
Biểu đồ 2.1: Dư nợ ngắn hạn của SeABank - Chi nhánh Hà Đông giai đoạn
2009 – 2011 ..................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu tại SeABank Chi Nhánh Hà Đông
giai đoạn 2009 -2011 ....................................................................................... 40
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của nhân viên tín dụng tại SeABank – Chi
Nhánh Hà Đông năm 2011.............................................................................. 58

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất
định. Trong quá trình hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt, đặt hệ

thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó
khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt được kết quả tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và ngược lại sự hoạt động yếu kém
của ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Xác
định được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và vai trò của ngân hàng,
Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt
Nam.
Hòa nhịp cùng sự đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - SeABank cũng đã và đang có sự
đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên trong tiến trình đổi mới SeABank đã gặp
nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt trong giai đoạn vừa qua. Dưới tác động của
suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu, chính sách thắt chặt tín
dụng, hoạt động của các NHTM trong đó có cả SeABank đã gặp những thử
thách thực sự như: khó khăn trong hoạt động huy động vốn và tăng trưởng dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát rủi ro… đồng thời bộc lộ
những tồn tại làm chất lượng hoạt động của SeABank nói chung và hoạt
động cho vay ngắn hạn của các chi nhánh nói riêng chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một
thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
SeABank - Chi Nhánh Hà Đông, với mong muốn được hiểu sâu hơn về công
SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2


tác tín dụng ngắn hạn, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
SeABank - Chi Nhánh Hà Đông“.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín
dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong giai đoạn
2009 – 2011.
Thứ ba, xác định những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank – Chi Nhánh Hà Đông từ
năm 2009 đến năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra phân tích, so sánh các chỉ tiêu trong hoạt động
cho vay ngắn hạn của SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong giai đoạn 2009
– 2011.
 Phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra những tồn
tại nhằm đề xuất các giải pháp, phương hướng giải quyết.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa
luận được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
SeABank – Chi Nhánh Hà Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
tại SeABank – Chi Nhánh Hà Đông

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà

thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng
có thể hiểu theo các định nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc
thương mại bán hàng trả chậm cho công ty khác, trong trường hợp này người
bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo
thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch
giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá
nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên
đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và
lãi.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu
theo định nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia

được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận” (Nguồn trích dẫn: Giáo trình
tín dụng ngân hàng – Học viện Ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê)
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người
cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào đối tƣợng khách hàng
Hiện nay, để thuận tiện, các NHTM thường có nhiều sản phẩm tín
dụng phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng
để phục vụ. Theo tiêu chí này khách hàng được chia làm 2 loại:
Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân bao gồm: cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá
nhân vay vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh…
Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng
khách hàng doanh nghiệp bao gồm các mục đích: vay bổ sung vốn lưu động

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

kinh doanh, cho vay tài trợ mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án,
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu…
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, tín
dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam, đây là loại tín dụng có
thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải cso quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM
là cho vay ngắn hạn, như từ những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã chuyển
sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng
cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực tỏng kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần
một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với


SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu
thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế
chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
d. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
việc thực hiện bằng các kỷ luật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi,
tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc
các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản
cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn
trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
e. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại,

mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp…
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân
hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện
được nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây mà hành vi cam kết bảo

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm
các loại như: tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng…
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn của NHTM
Với mục đích nghiên cứu về vấn đề chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn của NHTM, khóa luận sẽ sử dụng thuật ngữ “tín dụng ngắn hạn” mang
tính chất đống nghĩa với thuật ngữ “cho vay ngắn hạn”.
Theo quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam ban hành ngày 30/09/1998, có hiệu lực từ ngày 15/10/1998 thì
cho vay ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Khách hàng vay vốn: Các pháp nhân gồm Doanh nghiệp Nhà nước,
hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại

Điều 94 của Bộ luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp
tư nhân.
- Thời hạn đối với cho vay ngắn hạn: Được tổ chức tín dụng và khách
hàng thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất
so với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử
dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài
trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM
Thực hiện tốt việc phân loại cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng
nghiên cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ
SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. Từ đó có sự quản lý phù hợp nhất
để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn.
Một số cách phân loại chủ yếu :
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Cho vay ngắn hạn bao gồm tín dụng tiêu
dùng và tín dụng kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa
chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
- Tín dụng kinh doanh: Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất

kinh doanh vay để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của họ. Lĩnh
vực kinh doanh ngắn hạn của khách hàng bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các
khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai
đoạn thi công các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo
trồng, bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay các tổ chức tín dụng.
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…
Căn cứ vào đảm bảo tiền vay: Cho vay ngắn hạn chia thành tín dụng có
bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm: Lí do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay ngắn
hạn được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất
vốn. Cho vay ngắn hạn có đảm bảo được chia thành các dạng cầm cố, thế

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình
thành từ vốn vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Cho vay ngắn hạn không có đảm bảo được
dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có
trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Tín dụng ngắn hạn không có

đảm bảo được chia thành tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba.
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay bằng
đồng nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Cho vay ngắn hạn được chia thành
tín dụng từng lần, tín dụng theo hạn mức.
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn: Cho vay ngắn hạn gồm cho vay
thế vốn và cho vay ứng vốn.
- Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách
hàng sang tiền, như chiết khấu, bao thanh toán.
- Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho
khách hàng như bổ sung vốn lưu động.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Cho vay ngắn hạn chia thành
tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay
- Tín dụng gián tiếp: Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian, sau
đó mới tới tay người vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia cho vay ngắn hạn
thành cho vay ngắn hạn hoàn trả một lần, cho vay ngắn hạn hoàn trả nhiều
lần.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM

Dựa trên những quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay cụ thể gồm nhiều sản phẩm
linh hoạt, phù hợp với phương châm hoạt động cũng như đối tượng khách
hàng mục tiêu của các ngân hàng. Hoạt động cho vay ngắn hạn đã trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta, có vai trò cực kỳ
quan trọng, đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế,
các tổ chức và mỗi cá nhân. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nước
trong giai đoạn đang phát triển thì cho vay ngắn hạn càng có vai trò quan
trọng.
a. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với nền
kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh
chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu
quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính
đó là các nghiệp vụ tín dụng, ngắn hạn, trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh
tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị
trường này như: Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính. Hoặc là
thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có
giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn
một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay ngắn hạn
của NHTM ngày càng phát triển mạnh mẽ.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

b. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh
nghiệp
 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp bổ sung vốn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong
những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp nhà nước nói riêng không chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái
sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các
doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Hoạt động cho vay ngắn hạn của
các NHTM là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử
dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó.
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ mang đến nguồn vốn bổ
sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay ngắn hạn
giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường…để
thực hiện được các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu
động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui
mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi vượt quá khả năng vốn của doanh

SV: Lữ Thị Thu Hà


Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

nghiệp. Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn, NHTM có thể giúp cho các
doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh đó.
 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp các doanh nghiệp tăng
cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Bản chất của hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ là hình thức cung
ứng vốn mà còn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các
doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ
cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có
hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy,
trước khi cho vay ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân
hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn
thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân
hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho
vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản

như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại
hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn
chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với
doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM tác động tích cực đến nhịp độ
phát triển, thúc đẩy cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện,
không những thoả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng
loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa
điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định
theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh
tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở

rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một
khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng,
ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn cho vay
ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo
cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

1.2. Chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là phù hợp tính chất của sản phẩm,
chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công
dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi và người vay tiền) trong
quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát
huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế
thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục

vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng ngắn hạn nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng,
được đánh giá là có chất lượng khi:
 Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của
xã hội, phù hợp với xu hướng thị trường.
 Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý
của từng hình thức tín dụng.
 Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp, tính toán dựa trên thông tin
đáng tin cậy.
 Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
 Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

 Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường kinh tế cao.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tín dụng là kênh dẫn vốn chủ
yếu để thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã
hội phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và
chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng luôn dành được sự quan tâm lớn.

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Cho vay ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai
chiều. Cho vay ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo
điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động cho vay ngắn
hạn có chất lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế
phù hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện
cho Ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tín dụng - cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư trong nền kinh tế, Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp
lý, làm xã hội bớt được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn
cho những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để
NHTM làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi
chất lượng tăng lên nghĩa là các khoản tín dụng được thực hiện đúng theo thời
hạn, do đó số vòng quay của vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong
lưu thông là không đổi. Góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Qua đó tiết kiệm được chi phí phát hành tiền.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

- Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện
các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực.
Nhờ chất lượng tín dụng nâng cao nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng

phát triển của các đối tượng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn để khai thác
khả năng tiềm tàng của tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả
nước.
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn còn góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về
khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại. Đó là thông qua việc
cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng
thương mại có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ lên rất nhiều lần so với số tiền
thực tế mà Nhà nước bỏ vào lưu thông. Như vậy khi chất lượng tín dụng được
nâng lên tạo khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn chế
lạm phát, ổn định tiền tệ.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao góp phần làm lành mạnh
hóa quan hệ tín dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng
lãi, tín dụng đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín
dụng không lành mạnh này là những vấn đề xã hội phức tạp.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng tín dụng
cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp
thời, đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất
lượng tín dụng thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
vốn tín dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của
họ. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng
sản xuất kinh doanh cũng như làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của
khách hàng.
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là sự cần thiết khách quan vì sự
tồn tại và phát triển lâu dài của hệ thống Ngân hàng thương mại:
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tức là tăng khả năng quay vòng
vốn tín dụng, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách
hàng cũng như mở rộng quy mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy
không những duy trì được mối quan hệ với nhũng khách hàng truyển thống
mà còn mở rộng, thu hút thêm những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
ngân hàng thương mại mở rộng thị trường, nâng cao được lợi nhuận.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn
do không thu hồi được khoản tín dụng. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời
của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tăng
được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Qua những phân tích trên ta thấy nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với ngân hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển.
Với khách hàng thì đó là khả năng mở rộng sản xuất. Xét trên tầm vĩ mô thì
nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội
luôn phát triển ổn định. Với sự phát triển và sản xuất lưu thông hàng hoá ngày
càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao
cho phù hợp, nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày càng
tăng trong xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn nói


SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

riêng và chất lượng tín dụng nói chung không những luôn được coi là chiến
lược hàng đầu của các ngân hàng thương mại mà còn của các nhà chức trách
về kinh tế xã hội.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM được thể hiện qua
nguồn vốn ngắn hạn huy động được, doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu cho vay ngắn hạn, hiệu quả sinh lợi cho vay ngắn hạn. Cụ thể:
Nguồn vốn huy động được: Để đảm bảo năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng khác về tăng trưởng dư nợ tín dụng, cũng như mở rộng thị phần
ngân hàng thì việc chú trọng nâng cao doanh số về huy động nói chung và
huy động ngắn hạn nói riêng là nhiệm vụ quan trọng. Nguồn vốn dồi dào
đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối với khách
hàng, đối với các ngân hàng khác đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản
cho chính mình.
Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn là một trong
những chỉ tiêu kế hoạch quan trọng thường niên của NHTM. Với việc nâng
cao doanh số cho vay ngắn hạn góp phần gia tăng vòng quay cho vay ngắn
hạn sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận tín dụng cho ngân hàng. Đây
là một trong chỉ tiêu đánh giá mức độ tái sử dụng nguồn vốn huy động ngắn
hạn của ngân hàng.

Cơ cấu dư nợ ngắn hạn: Việc phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế
và ngành nghề kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn. Giúp NHTM phân định cụ thể những thành phần kinh
tế và ngành nghề kinh doanh hiện có thực sự hoạt động hiệu quả để có chiến
lược tập trung, quan tâm cụ thể.

SV: Lữ Thị Thu Hà

Lớp: Ngân hàng 21.26


×