Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.86 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN HỮU TUYẾN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI
ðẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI - 2013
1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013



Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuyến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến ñóng góp và những lời chỉ bảo quý
báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS ðỗ Văn Viện, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến toàn thể CBCNV, thầy giáo, cô giáo Khoa
Kế toán - Quản trị kinh doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Văn phòng
HðND&UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao ñộng - TB&XH,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành, Trường
Trung cấp kinh tế - Kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ (Trường trung cấp nghề)
huyện Thuận Thành và các cơ quan ban ngành có liên quan ñã tạo ñiều kiện cho
tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết ñể thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp ñỡ tận
tình, quý báu ñó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuyến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC
Lời cam
ñoan………………………………………………………………………..i
Lời cảm
ơn………………………………………………………………………….ii
Mục
lục…………………………………………………………………………….iii
Danh mục
bảng……………………………………………………………………..v
Danh mục ñồ
thị…………………………………………………………………...vi
Danh mục viết
tắt…………………………………………………………………vii
1. MỞ ðẦU ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài .............................................................................. 9


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 10

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 10

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 10

1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 11

1.3.1.

ðối tượng nghiên cứu................................................................................ 11

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 11

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN VÙNG THU HỒI ðẤT ................................ 12


2.1.

Cơ sở lý luận: ............................................................................................ 12

2.1.1.

Lao ñộng và việc làm ................................................................................ 12

2.1.2.

Thất nghiệp và người thất nghiệp.............................................................. 18

2.1.3.

Thu hồi ñất................................................................................................. 20

2.1.4.

ðất nông nghiêp ........................................................................................ 20

2.3.

Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 22

2.3.1.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở các nước
trên thế giới................................................................................................ 22

2.3.2.


Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở Việt Nam .......... 27

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


2.4.

Những công trình nghiên cứu liên quan.................................................... 29

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 31

3.1.

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu .................................................................... 31

3.1.1.

Vị trí ñịa lý ................................................................................................ 31

3.1.2.

Thời tiết khí hậu ........................................................................................ 32

3.1.3.


Tài nguyên................................................................................................. 33

3.1.4.

ðiều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 35

3.1.5.

Dân số và lao ñộng .................................................................................... 37

3.1.6.

Cơ cấu kinh tế của huyện .......................................................................... 39

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ñề tài ................................................................. 43

3.2.1.

Khung phân tích ........................................................................................ 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 44

3.2.3.

Phương pháp thống kê mô tả.................................................................... 45


3.2.4.

Phương pháp phân tổ thống kê.................................................................. 45

3.2.5.

Phương pháp so sánh................................................................................. 45

3.2.6.

Phương pháp phân tích tổng hợp............................................................... 46

3.2.7.

Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 46

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 46

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 48

4.1.

Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp của huyện ......................................... 48

4.2.


Thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân trong các vùng bị thu
hồi ñất ở huyện Thuận Thành.................................................................... 52

4.2.1.

Các chính sách của tỉnh Bắc Ninh trước ñây ñối với lao ñộng
vùng thu hồi ñất......................................................................................... 52

4.2.2.

Thực trạng công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho nông dân
trong vùng thu hồi ñất của huyện .............................................................. 57

4.3.

ðịnh hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi ñất ñến năm 2015 và những năm tiếp theo ......................................... 81

4.3.1.

ðịnh hướng................................................................................................ 81

4.3.2.

Mục tiêu giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi ñất thời gian
từ 2015-2020 ............................................................................................. 82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv



4.3.3.

Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân huyện Thuận Thành bị
thu hồi ñất.................................................................................................. 86

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 97

5.1.

Kết luận ..................................................................................................... 97

5.2.

Kiến nghị ................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 100

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất huyện Thuận Thành qua 3 năm (2010 2012).......................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Tình hình cơ bản huyện Thuận Thành năm 2012................................... 37
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao ñộng huyện Thuận Thành qua 3 năm (2010

- 2012) ....................................................................................................... 38
Bảng 3.4. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Thuận Thành qua 3 năm.............. 41
Bảng 4.1. Tình hình thu hồi ñất của các hộ trong huyện năm 2012 ........................ 49
Bảng 4.2. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của huyện qua các năm................. 51
Bảng 4.3. Kết quả ñào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và
thủ công mỹ nghệ huyện Thuận Thành từ năm 2009-2012 ...................... 58
Bảng 4.4. Tình hình ñào tạo nghề qua các năm của Trường Trung cấp nghề
huyện Thuận Thành................................................................................... 60
Bảng 4.5. Kết quả ñào tạo nghề từ công tác khuyến công, nhân cấy nghề mới ...... 61
Bảng 4.6. Tình hình lao ñộng huyện Thuận Thành qua các năm ............................ 62
Bảng 4.7. Việc làm của nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp năm 2012 ............... 65
Bảng 4.8. Việc làm của lao ñộng tại ñịa phương sau khi thu hồi ñất năm 2012 ..... 66
Bảng 4.9. Thu nhập bình quân của nhân khẩu trong vùng thu hồi ñất .................... 67
Bảng 4.10. Mức sống của hộ trong vùng thu hồi ñất của huyện.............................. 68
Bảng 4.11. Nguyên nhân nông dân không tìm ñược việc làm ................................. 69
Bảng 4.12. Tuổi của nông dân vùng thu hồi ñất nông nghiệp ................................. 70
Bảng 4.13. Trình ñộ của nông dân vùng thu thồi ñất............................................... 71
Bảng 4.14. Tình trạng việc làm của người nông dân ñiều tra trước và sau khi
thu hồi ñất.................................................................................................. 72
Bảng 4.15. Nghề nghiệp chính của lao ñộng vùng thu hồi ñất ................................ 73
Bảng 4.16. Số lao ñộng có thể tìm nghề mới ........................................................... 73
Bảng 4.17. Thời gian cần thiết ñể tìm việc làm ....................................................... 74
Bảng 4.18. Thực trạng hỗ trợ tìm việc làm .............................................................. 74
Bảng 4.19. Sử dụng tiền ñền bù của người dân vùng thu hồi ñất ............................ 75
Bảng 4.20. Dự báo biến ñộng về dân số và lao ñộng của huyện năm 2020 ............ 83
Bảng 4.21. Cơ cấu lao ñộng tham gia các ngành kinh tế ñến năm 2020 ................. 90

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi



Bảng 4.22. Dự kiến ñào tạo nghề cho nông dân huyện qua các năm ...................... 91

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1. ðánh giá của người dân về chính sách ñền bù ................................... 54
Biểu ñồ 4.2. ðánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ sản xuất ...................... 55
Biểu ñồ 4.3. ðánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ việc làm...................... 56

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

Công nghiệp hóa

HðH

Hiện ñại hóa

ðTH

ðô thị hóa

KCN

Khu công nghiệp


CCN

Cụm công nghiệp

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

Tr.ñ

Triệu ñồng

UBND

Ủy ban nhân dân

CC

Cơ cấu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong quá trình CNH và HðH ñất nước, từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu công nghiệp (KCN), cụm
công nghiệp (CCN), các khu chế xuất và ñô thị là tất yếu. Tuy nhiên, sự phát
triển các KCN, khu chế xuất, CCN và ñô thị hóa dẫn ñến sự thay ñổi nhiều mặt
trong ñời sống kinh tế xã hội nông thôn.
Thuận Thành là huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Bắc Ninh. Trong những
năm vừa qua tốc ñộ phát triển kinh tế của huyện luôn ổn ñịnh và ñạt mức tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ. Sự phát triển các KCN, CCN,
ñô thị dẫn ñến sự thay ñổi về ñất ñai, lao ñộng, việc làm, thu nhập và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Quá trình CNH - HðH sẽ góp phần hiện ñại
hóa các quá trình sản xuất trong nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, qua ñó làm giảm nhẹ sức lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên,
sự phát triển các KCN, CCN và ñô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho nông
dân các vùng có ñất bị thu hồi. ðó là: sự mất dần diện tích ñất nông nghiệp và
hậu quả của nó là hàng ngàn nông hộ không hoặc thiếu ñất sản xuất, tăng tỷ lệ
thất nghiệp; hàng ngàn lao ñộng thiếu việc làm tạo ra nhiều vấn ñề tiêu cực
trong xã hội nông thôn; việc sử dụng tiền ñền bù không ñúng mục ñích, dẫn ñến
lãng phí không cần thiết, ñôi khi dẫn ñến những hậu quả xã hội không lường.
Sự tăng lên về giá tiêu dùng do sự tập trung của nhiều lao ñộng; các vấn ñề xã
hội nảy sinh ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Vì vậy, việc giải quyết
việc làm, tăng thu nhập một cách ổn ñịnh cho lao ñộng nông thôn nói chung và
cho lao ñộng nông thôn thuộc những vùng có diện tích ñất nông nghiệp bị thu
hồi ñất nói riêng ñang là vấn ñề có tính chất thời sự ở nhiều ñịa phương.
Thực tế cho thấy, hàng ngàn lao ñộng nông nghiệp sau khi thu hồi ñất

ñang có nhu cầu ñược ñào tạo nghề, nhu cầu về việc làm, nguồn vốn; tình trạng
lao ñộng trong vùng thu hồi ñất không tìm ñược việc làm, hoặc việc làm không

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


ổn ñịnh, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao ñộng theo cam kết
ñã sa thải lao ñộng hoặc trả lương quá thấp khiến người lao ñộng tự bỏ việc
không phải là hiện tượng cá biệt. Vì vậy, việc tìm ra cách giải quyết việc làm ổn
ñịnh, tăng thu nhập cho người nông dân nhất là ở vùng thu hồi ñất là vấn ñề cấp
thiết có tính bức xúc không phải của huyện Thuận Thành mà là vấn ñề có tính
thời sự cho cả tỉnh Bắc Ninh có ñất chuyển ñổi mục ñích sử dụng sang phát triển
các KCN, CCN và ñô thị…
Việc nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần ñánh giá tình hình công tác giải quyết
việc làm, làm tăng thu nhập của người lao ñộng vùng thu hồi ñất nông nghiệp của
huyện, trên cơ sở ñó ñề xuất các biện pháp chủ yếu góp phần tạo công ăn việc làm
và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng của huyện ñến năm 2015 và những năm tiếp theo.
Từ vấn ñề trên, câu hỏi ñược ñặt ra là: Các chính sách của Nhà nước khi thu
hồi ñất nông nghiệp ñã giải quyết ñược khó khăn về ñời sống cho người lao ñộng
ñến mức ñộ nào? Vấn ñề chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ra sao? Công tác dạy nghề,
ñào tạo nghề cần triển khai như thế nào? Làm thế nào ñể tạo nhiều cơ hội cho
người lao ñộng tìm kiếm ñược việc làm tăng thu nhập, ổn ñịnh ñời sống?
Xuất phát từ ñó tôi chọn nghiên cứu ñề tài: "Giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi ñất ở
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh những năm qua nhằm tìm ra những nhân tố

ảnh hưởng ñến giải quyết việc làm từ ñó ñề xuất giải pháp giải quyết việc làm ổn
ñịnh ñời sống cho nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp ở huyện Thuận Thành
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao ñộng, việc
làm, thất nghiệp và thu hồi ñất.
- ðánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho nông dân vùng thu
hồi ñất ở huyện Thuận Thành những năm gần ñây, chỉ ra những nhân tố ảnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


hưởng ñến giải quyết việc làm cho nông dân tại ñịa ñiểm nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi ñất ở huyện Thuận Thành những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề liên quan ñến giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về công tác giải quyết
việc làm cho người nông dân trong vùng có ñất nông nghiệp bị thu hồi sử dụng
sang phát triển các KCN, CCN, ñô thị và những vấn ñề có liên quan
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu ñề tài ñược thu thập trong
thời gian 03 năm từ năm 2010 ñến năm 2012. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ
tháng 3 năm 2012 ñến tháng 8/2013.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN VÙNG THU HỒI ðẤT
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Lao ñộng và việc làm
“Việc làm” là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và
những ñiều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) ñể sử dụng sức lao
ñộng ñó.
Theo ðiều 13, Chương II, Bộ Luật lao ñộng nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy ñịnh: "Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm ".
Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi có khả năng lao ñộng có giao
kết hợp ñồng lao ñộng.
Người lao ñộng là bộ phận dân số trong qui ñịnh thực tế tham gia lao ñộng
(ñang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng ñang tích cực tìm
việc làm .
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, ñánh giá nguồn lao ñộng, ñó là:
- Số lượng lao ñộng: Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ
tuổi qui ñịnh (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao
ñộng. Tuy nhiên, do ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm
trong ñộ tưổi lao ñộng nhưng vẫn có khả năng tham gia lao ñộng thì vẫn ñược coi
là bộ phận của nguồn lao ñộng nhưng do khả năng lao ñộng của họ hạn chế nên
họ ñược coi là lao ñộng phụ.
- Chất lượng lao ñộng: Chất lượng lao ñộng chính là sức lao ñộng của bản
thân người lao ñộng, chất lượng lao ñộng thể hiện ở sức khoẻ, trình ñộ văn hoá,

nhận thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật và trình ñộ kinh tế tổ chức.
Trên cơ sở ñó, có thể kết luận: Người có việc làm là những người trong ñộ
tuổi lao ñộng và ñang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội. Việc làm là
hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện
tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng một hộ gia ñình.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


Ngày nay việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn ñề
có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự phát triển của một ñất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
là một trong những việc làm quan trọng ñể từng bước ổn ñịnh và nâng cao ñời
sống nhân dân, ñảm bảo phát triển bền vững. ðặc biệt ñối với Việt Nam, tốc ñộ
tăng dân số, nguồn lao ñộng cao, trong khi tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
bị hạn chế do khả năng cung cấp về vốn, tư liệu sản xuất còn thấp.
Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc
làm với hoạt ñộng sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục ñích ñặt ra. Tùy
thuộc vào từng thời ñiểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn ñề,
ñưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm.
“Việc làm” là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu; nó thuộc loại vấn ñề chủ yếu nhất của toàn bộ ñời sống xã hội.
Hiện nay trên các phương tiện thông tin ñại chúng, khái niệm “việc làm” và “thị
trường lao ñộng” không hiếm khi bị ñồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm
ñược ñưa thêm hàng loạt chức năng không ñúng tính chất của nó, còn thị trường
lao ñộng ñược tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái niệm
lao ñộng có mối liên hệ chặt chẽ liên hệ với nhau, nhưng không hoàn toàn giống
nhau. Việc làm không phải là hoạt ñộng mà những quan hệ xã hội giữa con

người, mà trước hết là những quan hệ kinh tế và pháp lý về việc ñưa người lao
ñộng vào hợp tác lao ñộng cụ thể trong một chỗ làm việc xác ñịnh. Hoạt ñộng lao
ñộng, trước hết, ñó là một quá trình, còn việc làm là tài sản của chủ thể mà bằng
cách nào ñấy ñược ñưa vào (hay là loại trả ra) từ quá trình ñó. Về góc ñộ kinh tế,
việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, giữa yếu
tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá
trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ của người lao ñộng, ñồng thời không ñi
ngược lại với lợi ích cộng ñồng mà pháp luật quy ñịnh. Nói cách khác, việc làm
là công việc, những hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu
nhập cho bản thân hoặc tạo ñiều kiện ñể tăng thu nhập cho các thành viên trong
gia ñình.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế lao ñộng người Nga Kotlia, ñã ñưa ra
khái niệm việc làm như phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình thái xã hội.
ðồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể ñồng nhất với
lao ñộng và sử dụng sức lao ñộng. Nó ñịnh ra ñặc tính dân số hoạt ñộng kinh tế
so với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa con người về việc
tham gia của họ vào trong sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ
ñến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”. Theo quan ñiểm này
thì tất cả những việc làm tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có ñược pháp
luật thừa nhận hay ngăn cấm ñều ñược gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng, “việc làm là

sự tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt ñộng xã hội có ích
trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ,
trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Theo khái niệm này thì những người
ñang ñi học, ñang tham gia hoạt ñộng trong các lực lượng vũ trang, những người
nội trợ ñều coi là những người có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang Nga khái
niệm này ñược quy ñịnh ra trong Bộ Luật Việc làm của dân cư Liên Bang Nga
như sau: “việc làm là hoạt ñộng của công dân nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã
hội và của cá nhân, ñem ñến cho họ thu nhập và không bị pháp luật Liên bang
ngăn cấm”.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ ñề cập ñến
trong mối quan hệ với lực lượng lao ñộng. Khi ñó, việc làm ñược phân làm hai
loại: có trả công (những người làm thuê, học việc …) và không ñược trả công
nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia ñình …). Vì
vậy, “việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong ñó có sự trả
công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm này, người có việc làm là
người làm việc gì ñó ñể ñược trả công, lợi nhuận ñược thanh toán bằng tiền hoặc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập của gia ñình (không ñược nhận tiền công hay hiện vật). Khái
niệm này ñã ñược chính thức nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống
kê lao ñộng (ILO.1993) và ñã ñược áp dụng ở nhiều nước. Tuy nhiên, quan niệm
này mang nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt ñộng lao ñộng của con người. Trong
thời ñại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều người sẽ thuộc diện có việc
làm, bao gồm: những hoạt ñộng mang tính hợp pháp và những hoạt ñộng mang

tính phi pháp hay là những hoạt ñộng lao ñộng của con người vi phạm pháp luật
hoặc bị cho là vi phạm vi phạm ñạo ñức xã hội và bị ngăn cấm ở một số nước. Ví
dụ, việc buôn bán ma túy, mại dâm,… ở các nước như Hà Lan, Côlômbia thì
không cấm, nhưng những hoạt ñộng này bị cấm ở những nước khác, ñặc biệt ở các
nước châu Á như: Việt Nam, Trung Quốc,… Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính
khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn ñề chung cho các nước trên thế giới.
Ở nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp, nhà nước ñã ñứng ra giải quyết
việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao ñộng kể từ khâu ñào tạo, phân bổ ñến việc
sử dụng ñãi ngộ ñối với người lao ñộng thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong
giai ñoạn này, những khái niệm về thiếu việc làm, lao ñộng dư thừa, việc làm
không ñầy ñủ… hầu như không ñược biết ñến. Còn khái niệm “thất nghiệp”
dường như là ñiều cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào, trong nền kinh tế
quốc dân, xu hướng quốc doanh hóa ñược coi là một ñiều tất yếu. Hướng phấn
ñấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh,
ñối với mỗi công dân là vào ñội ngũ viên chức nhà nước. Do ñó việc làm và
người có việc làm ñược xã hội thừa nhận và trân trọng là những người làm việc
trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực Nhà nước và kinh tế tập thể.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan ñiểm về việc làm ñược hiểu là
hoạt ñộng lao ñộng không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo ra ñiều
kiện cho các thành viên trong hộ gia ñình có thêm thu nhập. ðiều này cũng phù
hợp với cách nhìn nhận và phân tích của Nhà nước ta, ñược quy ñịnh trong ðiều
13 của Bộ Luật Lao ñộng: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


không bị pháp luật ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm” .

Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao ñộng nước Việt Nam ñược cụ thể
hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt ñộng sau:
- Làm các công việc ñể nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật
- Làm các công việc ñể thu lợi nhuận cho bản thân.
- Làm các công việc cho hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc ñó.
Theo quan niệm trên, một hoạt ñộng ñược coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:
Một là, hoạt ñộng ñó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao ñộng và
cho các thành viên trong gia ñình. ðiều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm. ðiều này chỉ ra tính
pháp lý của việc làm, quan niệm ñó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức
ILO. Hoạt ñộng có ích không giới hạn về phạm vi, hành nghề và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển thị trường lao ñộng ở Việt Nam trong quá trình phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao ñộng hợp pháp ngày nay ñược ñặt vào vị
trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự do tìm kiếm
việc làm, tự do thuê mướn lao ñộng trong khuôn khổ của pháp luật, không bị
phân biệt ñối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực ngoài Nhà nước và các khu
vực phi chính thức.
Hai ñiều kiện ñó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là ñiều kiện cần và ñủ ñể
một hoạt ñộng lao ñộng ñược thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt ñộng tạo ra thu
nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm,… thì
không ñược thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt ñộng là hợp pháp và có ích,
nhưng không tạo ra thu nhập cũng không ñược thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm ñó có sự chuyển biến căn bản. Nếu
như trước ñây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và
bố trí việc làm cho người lao ñộng thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16


trách nhiệm của Nhà nước, Doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người
lao ñộng. Sự thay ñổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với nền kinh
tế thị trường, coi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm, có vai trò quan trọng trong giải phóng sức
lao ñộng, thúc ñẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao ñộng ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên nó mang tính khái quát cao, tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt ñộng lao
ñộng ñược thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và
mỗi thời kỳ. Có hoạt ñộng là việc làm ở nước này nhưng lại không ñược thừa
nhận là việc làm ở nước khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt ñộng có ích và cần thiết cho gia ñình và xã
hội ñều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia ñình thay
vì thuê người làm công.
Theo giáo trình Kinh tế Lao ñộng của khoa Kinh tế Lao ñộng và Dân số Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm ñược hiểu “là
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó” .
Trạng thái phù hợp ñược thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
ñầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … và chi phí về sức
lao ñộng (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao ñộng với trình ñộ
công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay ñổi thì sự kết hợp ñó cũng thay ñổi theo,
có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao ñộng.
Chẳng hạn, trong ñiều kiện kỹ thuật thủ công một ñơn vị chi phí ban ñầu về tư
liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều ñơn vị sức lao ñộng. Còn trong ñiều
kiện tự ñộng hóa, sản xuất theo dây truyền hiện ñại thì chi phí về vốn, thiết bị,

công nghệ rất cao, nhưng chỉ ñòi hỏi sức lao ñộng với tỷ lệ thấp. Do ñó, tùy từng
ñiều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp ñể có thể tạo việc làm cho
người lao ñộng.
Trong ñiều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

17


của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa
C và V thường xuyên biến ñổi theo các dạng khác nhau.
- Sự phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng có ý nghĩa là mọi người
có khả năng lao ñộng, có nhu cầu làm việc ñều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên
phương diện sử dụng hết thời gian lao ñộng có nghĩa là việc làm ñầy ñủ. Trong
trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt ñể tiềm năng
về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao ñộng ta có khái niệm việc làm hợp lý.
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng sẽ dẫn ñến thiếu
nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích trên cho thấy việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ…) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó. Trên cơ sở này sẽ hình thành các dạng việc làm
cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hỗ trợ giải quyết việc làm.
2.1.2. Thất nghiệp và người thất nghiệp
*Thất nghiệp
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao ðộng Quốc Tế (ILO), thất nghiệp là
người không có việc làm, có khả năng làm việc và có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
Những người thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao ñộng có sức lao ñộng
chưa có việc làm, ñang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm.
Bộ Lao ñộng Thương Binh và Xã hội, cũng quy ñinh: “Người thất nghiệp

là những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng, có nhu cầu tìm
kiếm việc làm nhưng không có việc làm”.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và
tổng nguồn nhân lực. Thất nghiệp có thể ñược chia ra làm một số loại chính sau:
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao ñộng
ñang trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân ñối cung cầu
giữa các loại lao ñộng, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao
ñộng giảm xuống, nguồn gốc chính là do sự suy giảm tổng cầu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

18


- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ ñiển, xảy ra khi tiền lương ñược xác ñịnh không bởi các lực lượng thị trường
và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao ñộng.
Thất nghiệp cũng có thể chia thành thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện:
- Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp trong ñó những người lao
ñộng không quan tâm ñến một số nghề mặc dù họ có ñủ ñiều kiện ñể làm vì họ
có một phần vốn từ bên ngoài.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp trong ñó những người
lao ñộng muốn làm bất kỳ một công việc nào ñó mà họ không quan tâm ñến mức
lương nhưng họ không tìm ñược việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song duy trì ở mức ñộ nào cho
hợp lý còn tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng quản lý
nền kinh tế của Chính phủ. Tỷ lệ thất nghiệp thấp ñồng nghĩa với lực lượng lao

ñộng trong nền kinh tế ñược tăng cường và tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ
thấp nghiệp cao ñồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát thấp cũng tạo ra những vấn ñề xã
hội bức xúc về việc làm, về tệ nạn xã hội,... Vì vậy, duy trì một tỷ lệ thất nghiệp
hợp lý ở mức thất nghiệp tự nhiên (tỷ lệ thất nghiệp mà ở ñó ai có nhu cầu làm
việc ñều có thể kiếm ñược việc làm) là ñiều lý tưởng.
Thất nghiệp trong trường hợp mất ñất do chuyển ñổi mục ñích sử dụng
thuộc loại thất nghiệp tạm thời, bởi việc làm của người lao ñộng nông thôn luôn
gắn liền với ñất ñai. Khi tư liệu sản xuất chính bị mất, một bộ phận lao ñộng
nông nghiệp ñược chuyển sang lao ñộng công nghiệp. Một bộ phận còn lại,
không ñáp ứng ñược yêu cầu của khu công nghiệp ñó tạm thời mất việc.
* Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao ñộng
nhưng chưa có việc làm, có nhu cầu tìm việc làm và ñã ñăng ký tìm việc làm.
Theo quan ñiểm của Ban chỉ ñạo ðiều tra lao ñộng Trung ương: Người
thất nghiệp là người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt ñộng kinh tế, hiện
tại ñang có hoạt ñộng tìm việc làm trong 4 tuần qua hoặc không ñi tìm việc vì lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

19


do không biết tìm việc ở ñâu, hoặc tìm nhưng chưa tìm ñược; trong tuần lễ trước
ñó (tính ñến thời ñiểm ñiều tra) có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong
muốn và sẵn sàng làm thêm nhưng không tìm ñược việc làm.
2.1.3. Thu hồi ñất
Theo Khoản 5, ðiều 4 Luật ñất ñai năm 2003: “Thu hồi ñất là việc Nhà
nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã
giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh
của luật này’’.

ðể ñảm bảo quyền lợi cho người nông dân bị thu hồi ñất thì Nhà nước có
những biện pháp hỗ trợ cho người dân như: chính sách ñền bù, hỗ trợ giải quyết
việc làm, học nghề… Sau khi thu hồi ñất, người dân không có quyền và lợi ích gì
trên diện tích ñất bị thu hồi, mục ñích sử dụng ñất do Nhà nước quyết ñịnh
2.1.4. ðất nông nghiêp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu dùng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.
2.2. Nội dung chủ yếu của tạo việc làm
2.2.1. Về phía cung việc làm
Cung việc làm là lượng việc làm mà Nhà nước, các doanh nghiệp hay
chính bản thân người lao ñộng tạo ra và chấp nhận thuê ở mức giá có thể chấp
nhận ñược.
Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá là một trong
những mô hình lý thuyết tạo việc làm về phía cung lao ñộng
a. Chuẩn bị các ñiều kiện cho người nông dân tham gia thị trường lao
ñộng:
- Mở rộng cơ cấu ngành nghề
- Trang bị kỹ năng, kiến thức cho người nông dân bị thu hồi ñất nông
nghiệp.
- Hướng dẫn việc sử dụng tiền ñền bù

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

20


b. Xuất khẩu lao ñộng
Việc thực hiện tốt hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho người lao ñộng, tạo nguồn thu ngoại tệ thúc ñẩy sự phát triển kinh tế ñất

nước và giúp cho lao ñộng nước ta nắm bắt, học tập ñược những kinh nghiệm, kỹ
thuật của những nước tiên tiến, hình thành tác phong, thói quen làm việc khoa
học, công nghiệp.
c. Hỗ trợ vốn vay
ðẩy mạnh các hoạt ñộng cho vay vốn hỗ trợ việc làm có ý nghĩa rất lớn ñối
với việc làm của người lao ñộng, có tác dụng tích cực trọng việc tạo thêm việc làm
và cải thiện ñiều kiện làm việc cho người lao ñộng.
d. Hoạt ñộng của hệ thống dịch vụ việc làm
Có vai trò rất quan trọng trong việc kết nối giữa nhu cầu tuyển dụng lao
ñộng của doanh nghiệp và người lao ñộng.
2.2.2. Về phía cầu việc làm
Cầu việc làm bắt nguồn từ ñòi hỏi của sản xuất , sự phát triển của nền kinh
tế. Sản xuất càng tăng, quy mô càng mở rộng thì cầu lao ñộng càng lớn , do ñó
khẳ năng tạo việc làm ngày càng tăng.
Mô hình lý thuyết thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn - thành thị ñã nêu
rõ quá trình ñô thị hóa diễn ra ñồng thời với quá trình công nghiệp hóa
- Cầu việc làm ñối với cá nhân: Muốn có việc làm thì về phía cầu việc làm
ñối với cá nhân cần phải có trình ñộ tay nghề tương ứng với yêu cầu; có năng lực ñể
làm việc (có sức khỏe tốt, có trình ñộ văn hóa, có ý thức làm việc …) và nắm ñược
những thông tin về thị trường việc làm.
- Cầu việc làm ñối với tổ chức: ðây là yếu tố quan trọng quyết ñịnh số lượng
việc làm, yêu cầu chuyên môn trình ñộ của người lao ñộng cần tuyển dụng.
Cung và cầu việc làm là hai yếu tố của tạo việc làm. Sự cân bằng của 2 yếu
tố này phản ánh mức ñộ tạo việc làm cho người lao ñộng trong một nền kinh tế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

21



2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở các nước trên thế
giới
- Ở Malaysia
Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,8 nghìn km2 với dân số là
27.565.821 triệu người (năm 2010), mật ñộ dân số khoảng 83,5 người/km2,
Malaysia là một nước có trình ñộ phát triển khá cao ở khu vực ðông Nam Á.
Hiện nay cơ cấu lao ñộng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, lao ñộng chủ yếu tập
trung vào các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân
số/ñất ñai không lớn
Trong thời kỳ ñầu công nghiệp hóa Malaysia cũng là nước dư thừa lao
ñộng ở nông thôn, tuy nhiên với chính sách phát triển nguồn nhân lực và giải
quyết việc làm của mình Malaysia ñã giải quyết thành công bài toán về lao ñộng,
việc làm. Hiện tại, do sự phát triển của nền kinh tế, Malaysia không ñủ lao ñộng
nên phải nhập khẩu lao ñộng từ nước ngoài.
Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho lao ñông nông thôn ta có thể rút ra mhững
kinh nghiệm của Malaysia :
- Do ñặc ñiểm tự nhiên và khí hậu, thời gian ñầu của quá trình công
nghiệp hoá, Malaysia chú trọng phát triển nông nghiệp, trong ñó ñặc biệt chú ý
ñến phát triển cây công nghiệp dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp,
Malaysia còn tập trung phát triển công nghiệp chế biến, vừa giải quyết ñầu ra cho
sản xuất nông nghiệp, vừa giải quyết việc làm và thu nhập cho nông dân. Trong
những năm 1960, Malaysia ñã chú trọng ñầu tư theo chiều sâu, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và chú ý ñến phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp như: công nghiệp cơ khí, chế tạo máy phục vụ cơ
giới hoá nông nghiệp. Cơ khí hóa ngành nông nghiệp ñồng nghĩa với việc một
lượng lớn lao ñộng nông nghiệp nông thôn bị dư thừa (Năm 1996 lao ñộng trong
ngành nông, lâm nghiệp chỉ còn chiếm 16,84% tổng lao ñộng ñang làm việc
trong nền kinh tế), tuy nhiên song song với việc phát triển ngành nông nghiệp thì


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

22


Malaysia chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến do vậy mà một lượng
lớn lao ñộng sẽ ñược chuyển ñổi sang khu vực công nghiệp.
- Khai phá những vùng ñất mới ñể phát triển sản xuất nông nghiệp theo
ñịnh hướng của Chính phủ ñể giải quyết việc làm mới cho lao ñộng dư thừa ngay
trong khu vực nông thôn ở giai ñoạn ñầu quá trình phát triển. Nhà nước không
chỉ ñầu tư vào cơ sở hạ tầng mà còn ñầu tư vào cơ sở phúc lợi xã hội khác, kèm
theo ñó là cơ chế cung ứng vốn, vật tư, thông tin, hướng dẫn khoa học kỹ
thuật,… có cơ chế phát huy chủ ñộng sáng tạo của người dân trong khi tham gia
vào các dự án ñảm bảo dự án ñáp ứng ñược ñúng yêu cầu bức xúc của người dân,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Thu hút ñầu tư cả trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp mà
trước hết là công nghiệp chế biến nông sản ñể nâng cao giá trị gia tăng cũng như
giải quyết việc làm cho người lao ñộng và chuyển dịch lao ñộng từ khu vực nông
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Thời gian này, Malaysia có chính sách thu hút
mạnh ñầu tư nước ngoài thông qua khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp xuất khẩu tại 50 khu mậu dịch tự do ñể thu hút các công ty nước ngoài.
Biện pháp này có tác dụng:
+ Tạo việc làm cho lao ñộng dư thừa
+ ðào tạo công nhân, nâng cao tay nghề và trình ñộ quản lý cho người lao ñộng
+ Các công ty nước ngoài ñể lại cơ sở vật chất - kỹ thuật ñáng kể khi hết
thời hạn theo hợp ñồng ñã ký
Do tạo ñược môi trường thuận lợi cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng ñã hoàn
thiện, nên ñến 1987 Malaysia ñã thu hút ñược 5,2 tỷ USD vốn ñầu tư nước ngoài
và huy ñộng nguồn vốn trong nước ñể phát triển kinh tế. Sản xuất phát triển, lao
ñộng ñược thu hút ngày càng nhiều.

Thực hiện mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, các
trung tâm ñào tạo của quốc gia, bang với các tổ chức công nghiệp chế biến và các
hộ nông dân (ñặc biệt là chủ ñồn ñiền cỡ lớn và trung) tại các vùng nguyên liệu
ñể ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, cung cấp lao ñộng ñã qua ñào tạo
nhằm phát triển ñồng bộ công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, xây dựng
công nghiệp nông thôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

23


- Ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước ñông dân nhất thế giới với 1,35 tỷ dân nhưng 70%
dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm, Trung Quốc có trên 10 triệu lao ñộng
ñến tuổi tham gia lực lượng lao ñộng do vậy vấn ñề việc làm trở thành vấn ñề cấp
thiết của Trung Quốc trong giai ñoạn hiện nay. Trước tình hình ñó Trung Quốc
ñã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, ñặc biệt là hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo ñiều kiện cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp
thâm canh với trình ñộ kỹ thuật cao, ñặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các
loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ
thuật canh tác tiên tiến. Trước ñòi hỏi cấp bách của thực tế, ngay từ năm 1978
sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương trâm “ly nông
bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích
phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hương Trấn ñây là loại hình xí nghiệp kinh tế
do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê hương mình trên cơ sở những lợi
thế về nguồn tài nguyên, lao ñộng và các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý
của chính quyền các cấp, sự lãnh ñạo của ðảng và quan tâm giúp ñỡ của Nhà
nước nhằm phát triển và ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại

lao ñộng ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị; coi việc phát
triển công nghiệp nông thôn là con ñường giải quyết việc làm.
Từ năm 1978 ñến 1991, Trung Quốc có 19 xí nghiệp Hương Trấn thu hút
96 triệu lao ñộng ở nông thôn, tạo ra giá trị tổng sản lượng 1.162 tỷ Nhân dân tệ.
Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp ñã giảm
từ 70% năm 1978 xuống còn 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm, từ 1980
ñến 1990, mỗi năm các xí nghiệp Hương Trấn của Trung Quốc thu hút khoảng
12 triệu lao ñộng dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp
nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn có thể rút ra bài học kinh nghiệm:
Một là: Trung Quốc ñã thực hiện chính sách ña dạng hoá và chuyên môn
hoá sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích
nông dân ñầu tư dài hạn phát triển sản xuất công nghiệp và mở mang các hoạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

24


×