Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------***--------------

NGUYỄN THỊ VIỆT PHƯƠNG

ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------***--------------

NGUYỄN THỊ VIỆT PHƯƠNG

ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ



: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, PGS. TS. Hồ
Thị Lam Trà người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý ðào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người
thân ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn
ñúng thời gian quy ñịnh.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

II


Lời cảm ơn

III

Mục lục

IV

Danh mục chữ viết tắt

VIII

Danh mục bảng

IX

Danh mục biểu ñồ

XI

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1


2

Mục tiêu

3

3

Yêu cầu

3

Chương 1 TỔNG QUAN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

4

1.1

Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC

4

1.1.1

Quan ñiểm, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, TðC

4

1.1.2


ðặc ñiểm và những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, hỗ
7

trợ và tái ñịnh cư
1.2

Chính sách bồi thường, hỗ trợ của một số nước trên thế giới

15

1.2.1

Hàn Quốc

15

1.2.2

Trung Quốc

17

1.2.3

Ấn ðộ

19

1.2.4


Australia

20

1.2.5

Nhận xét, ñánh giá

21

1.3

Các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TðC ở Việt Nam

22

1.3.1

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1992

22

1.3.2

Các quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tại Luật ñất ñai năm 2003

23

1.3.3


Các quy ñịnh tại Bộ Luật dân sự 2005

24

1.3.4

Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 197/2004/Nð- CP

25

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


1.3.5

Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 84/2007/Nð- CP

27

1.3.6

Các quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 69/2009/Nð- CP

28

1.4


Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu hồi
ñất tại Việt Nam.

1.4.1

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu
hồi ñất tại Việt Nam.

1.4.2
1.5

31
31

Những ưu nhược ñiểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và TðC thời gian qua.

34

Nhận xét chung về tổng quan các vấn ñề nghiên cứu

36

Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

38

2.1


ðối tượng và phạm vi

38

2.2

Nội dung nghiên cứu

38

2.2.1

ðiều kiện tự nhiên, KT- XH

38

2.2.2

Tình hình quản lý, sử dụng ñất

38

2.2.3

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC các dự
án nghiên cứu

38

2.2.4


ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC các dự án nghiên cứu

39

2.2.5

ðề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ TðC khi thu hồi ñất trong thời gian tới

39

2.3

Phương pháp nghiên cứu

39

2.3.1

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

39

2.32

Phương pháp lựa chọn ñịa ñiểm nghiên cứu

40


2.3.3

Phương pháp ñiều tra phỏng vấn

40

2.3.4

Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

41

2.3.5

Phương pháp so sánh

41

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1

ðiều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

42

42

v



3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

42

3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

44

3.2

Tình hình quản lý sử dụng ñất

48

3.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai

48

3.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất


49

3.2.3

Tình hình thực hiện thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và TðC

51

3.2.4

Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng ñất, nguyên nhân chính, giải
pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng ñất

3.3

53

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC các dự
án nghiên cứu

54

3.3.1

Tình hình chung

54

3.3.2


Khái quát về 3 dự án nghiên cứu

56

3.3.3

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC tại các
dự án nghiên cứu

60

3.3.4

Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến người dân

79

3.4

ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC các dự án nghiên cứu

85

3.4.1

Về tổ chức, trình tự thực hiện

85

3.4.2


Về trách nhiệm các cấp, các ngành

87

3.4.3

Ưu nhược, ñiểm chính

88

3.5

ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ
trợ TðC khi thu hồi ñất

92

3.5.1

Giải pháp về chính sách và thực hiện chính sách

92

3.5.2

Giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ

92


3.5.3

Giải pháp về cơ chế bồi thường

93

3.5.4

Giải pháp về cơ chế hỗ trợ

93

3.5.5

Giải pháp khác

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


1


Kết luận

95

2

Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

100

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

: Cụm công nghiệp

CHXHCN


: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CNH-HðH

: Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

GCNQSDð

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HðBT

: Hội ñồng bồi thường

HðND

: Hội ñồng nhân dân

HSðC

: Hồ sơ ñịa chính

KCN

: Khu công nghiệp


KHSDð

: Kế hoạch sử dụng ñất

KT-XH

: Kinh tế xã hội

Nð-CP

: Nghị ñịnh - Chính phủ

Qð-UBND

: Quyết ñịnh - Uỷ ban nhân dân

QHSDð

: Quy hoạch sử dụng ñất

QHSDð

: Quy hoạch sử dụng ñất

QL

: Quốc lộ

TðC


: Tái ñịnh cư

TL

: Tỉnh lộ

TT-BTC

: Thông tư - Bộ Tài chính

TT-BTNMT

: Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT

: Thông tư liên tịch

TW

: Trung ương

UBMTTQ

: Uỷ ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Uỷ ban nhân dân


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình dân số lao ñộng của thị xã Từ Sơn

46

3.2

Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn ñến 31/12/2012

47

3.3

Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2012

50


3.4

Cơ cấu sử dụng ñất dự án nâng cấp mở rộng khu lưu niệm cố
Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ

3.5

58

Cơ cấu sử dụng ñất dự án Trường Trung cấp nghề kỹ thuật cơ
giới Lý Thái Tổ

59

3.6

Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất các dự án

67

3.7

Kết quả bồi thường thiệt hại về hoa màu của các dự án

68

3.8

Kết quả các khoản kinh phí hỗ trợ dự án xây dựng mở rộng khu
lưu niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ


3.9

Kết quả các khoản kinh phí hỗ trợ dự án xây dựng trường Trung
cấp nghề kỹ thuật cơ giới Lý Thái Tổ

3.10

73

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng trường Trung
cấp nghề kỹ thuật cơ giới Lý Thái Tổ

3.13

72

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng mở rộng khu
lưu niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ

3.12

70

Kết quả các khoản kinh phí hỗ trợ dự án xây dựng tuyến ñường
nối tiếp ñường HN2 qua nhà máy quy chế ñến TL 287.

3.11

69


74

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng tuyến ñường
nối tiếp ñường NH2 qua nhà máy quy chế ñến Tl 287

75

3.14

Danh sách các hộ gia ñình nhận ñất tái ñịnh cư

77

3.15

Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi của các dự án

81

3.16

ðánh giá mức ñộ hợp lý của giá ñất bồi thường qua ý kiến của
người bị thu hồi ñất tại 3 dự án

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

81

ix



3.17

Bảng ñiều tra mức thu nhập và ñiều kiện sống của người bị thu
hồi ñất tại 3 dự án

3.18

82

Bảng ñiều tra tình hình sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người
có ñất bị thu hồi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

84

x


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1


Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2012

45

3.2

Cơ cấu sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2012

49

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

xi


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, ñất ñai còn có thêm
chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho ñầu tư phát triển mang ý nghĩa rất
quan trọng. Trong những năm qua, Nhà nước ñã thực hiện mạnh mẽ chủ trương
CNH, HðH ñất nước và thực tế ñã cho thấy nền kinh tế ñã có những bước phát
triển vượt bậc, ñời sống nhân dân ñã và ñang từng bước ñược cải thiện, hạ tầng
xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật ñược thay ñổi tạo ra bộ mặt mới cho ñất nước
và thu hẹp dần khoảng cách ñối với các nước phát triển.
Trên con ñường CNH, HðH ñất nước, ñể ñưa ñất ñai thực sự trở thành
nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà ñầu tư phát triển thì việc thu hồi ñất
chuyển mục ñích sử dụng ñất ñể xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu ñô

thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, xây dựng cơ cấu ñất ñai
hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi ñất ñể thực hiện
các dự án cho thấy công tác bồi thường ñất ñai, GPMB, hỗ trợ và TðC ñang
là một vấn ñề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng ñến mọi mặt của ñời sống
kinh tế - chính trị - xã hội.
ðể nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
TðC, Luật ðất ñai 2003 có nhiều nội dung mới ñược sửa ñổi, bổ sung phù
hợp với thực tế nhằm ñiều chỉnh các mối quan hệ pháp luật ñối với các chủ
thể quản lý, sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất, sử dụng ñất thu hồi phục
vụ phát triển KTXH quy ñịnh tại ñiều 86 - Luật ðất ñai 2003, ñiều 36 – Nghị
ñịnh 181/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy ñịnh về thi hành Luật
ðất ñai, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ñược ban hành thay thế
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP trước ñây, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu
nại về ñất ñai, Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ
quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Từ Sơn là một thị xã mới thành lập nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh
với 7 phường nội thị và 5 xã. Từ Sơn cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 13
km về phía Tây Nam và từ Hà Nội có thể ñi theo QL 1A về hướng Bắc. Do có
vị trí ñịa lý thuận lợi và môi trường ñầu tư thông thoáng nên nền kinh tế của

thị xã trong những năm qua ñạt mức tăng trưởng khá, ngành nghề truyền
thống ñược khôi phục và phát triển góp phần giải quyết lao ñộng nông nhàn ở
nông thôn. Những năm gần ñây, với tốc ñộ ñô thị hoá nhanh, ñất ñai ở Từ Sơn
ñược chuyển mục ñích sử dụng khá nhiều, ñồng nghĩa với việc áp dụng những
chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường GPMB và hỗ trợ ñối
với những nông dân mất ñất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên công tác này
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi ñất ñể
xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng phục vụ cho chính cộng ñồng
dân cư bị thu hồi. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất, sửa ñổi thiết kế dự án,
chờ ñợi do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc do CSHT không ñảm bảo là
những nguyên nhân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ các dự án, gây thiệt hại lớn về
kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư và nhà nước, làm mất ổn ñịnh
chính trị xã hội ở ñịa phương. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


2. Mục tiêu
ðánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC từ ñó rút ra
những ưu ñiểm, nhược ñiểm trong quá trình thực hiện.
ðưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và TðC, ñẩy nhanh tiến ñộ thu hồi ñất GPMB phục vụ cho tiến trình CNH HðH, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất.
3. Yêu cầu
- Các số liệu thu thập ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan.
- Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất và nâng cao ñời sống và việc làm của

người dân có ñất bị thu hồi ñất phải có tính khả thi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC
1.1.1. Quan ñiểm, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, TðC
1.1.1.1 Khái niệm
a. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Trong ñó giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh (ðiều
4, Luật ñất ñai năm 2003).
b. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào(Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ
người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới (ðiều 4, Luật ñất ñai năm 2003).
c. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể
sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài
sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc

sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về KTXH ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở (ðiều 4, Nghị ñịnh
197/2004/Nð- CP).
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách GPMB.
1.1.1.2. Các quan ñiểm chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TðC
Nhìn chung, các quan ñiểm của các văn bản chính sách về bồi thường,
hỗ trợ ñều có sự thống nhất trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho
người bị thu hồi, cụ thể:
a. Bồi thường về ñất ñai
Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất
mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi
(ðiều 42, Luật ñất ñai năm 2003).
Khi giao ñất mới ở khu tái ñịnh cư, nếu giá trị ñất khu tái ñịnh cư nhỏ
hơn thì ñược nhận tiền chênh lệch, nếu giá trị ñất khu tái ñịnh cư lớn hơn thì
bù tiền chênh lệch trừ trường hợp hộ nhận ñất ở, nhà ở tái ñịnh cư mà giá trị
nhỏ hơn một suất tái ñịnh cư tối thiểu thì ñược hỗ trợ phần chênh lệch ñó.
Trường hợp ñất nông nghiệp vượt hạn mức không ñược cơ quan thẩm quyền

phê duyệt, chứng nhận, ñất nông nghiệp thuộc quỹ ñất công ích, ñất nhận giao
khoán ñược bồi thường chi phí ñầu tư còn lại (ðiều 14; Nghị ñịnh
69/2009/Nð- CP).
b. Bồi thường hoa màu
Bồi thường cây hàng năm ñược tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch theo vụ có năng suất cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời
ñiểm thu hồi. ðối với cây lâu năm nếu ñang thời kỳ kinh doanh ñược bồi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


thường bằng giá trị hiện có của vườn cây, nếu cây trồng chưa thu hoạch
nhưng có thể di chuyển thì bồi thường chi phí di chuyển, thiệt hại do di
chuyển và chi phí trồng lại (ðiều 24, Nghị ñịnh 197/2004/Nð- CP).
ðối với vật nuôi, ñến thời ñiểm thu hoạch thì không bồi thường, chưa
ñến kỳ thu hoạch ñược bồi thường do phải thu hoạch sớm, nếu di chuyển
ñược thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển (ðiều 24,
Nghị ñịnh 197/2004/Nð- CP).
c. Bồi thường công trình trên ñất
ðối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia ñình, cá nhân
ñược bồi thường bằng giá trị xây dựng mới, do UBND cấp tỉnh quy ñịnh. ðối
với nhà, công trình xây dựng khác thì mức bồi thường tính bằng tổng giá trị
hiện có của công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo
giá trị hiện có của công trình, nhưng tối ña không lớn hơn 100% giá trị xây
dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ñương (ðiều 24, Nghị
ñịnh 69/2009/Nð- CP).
d. Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống
Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống bằng lương thực ñối với các hộ gia ñình bị thu

hồi từ 30% ñến 70% ñất nông nghiệp ñang sử dụng ñược hỗ trợ trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải chuyển ñến các ñịa bàn có ñiều kiện
kinh tế- xã hội khó khăn hoặc có ñiều kiện kinh tế- xã hội ñặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối ña là 24 tháng. ðối với các hộ bị thu hồi trên 70% ñất
nông nghiệp ñang sử dụng thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển ñến ñịa bàn có ñiều kiện khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối ña là 36 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu ñược
tính bằng tiền tương ñương với 30 kg gạo trong thời gian một tháng theo thời
giá trung bình tại thời ñiểm hỗ trợ của ñịa phương (ðiều 20, Nghị ñịnh
69/2009/Nð- CP).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


e. Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm
ðối với hộ chuyển ñổi nghề nghiệp, ngoài việc bồi thường ñất bị thu
hồi bằng tiền còn ñược hỗ trợ từ 1 , 5 - 5 lần giá ñất nông nghiệp ñối với diện
tích ñất nông nghiệp bị thu hồi (không vượt quá ñịnh mức giao ñất nông
nghiệp tại ñịa phương) hoặc 1 suất ñất ở, hoặc 1 căn hộ chung cư, hoặc 1 suất
ñất kinh doanh phi nông nghiệp. Nếu có nhu cầu ñào tạo ñược miễn phí ñào
tạo một khoá học ñối với các ñối tượng trong ñộ tuổi lao ñộng (ðiều 23, Nghị
ñịnh 69/2009/Nð- CP).
g. Hỗ trợ khác
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy ñịnh, căn cứ vào tình hình thực tế của
ñịa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết ñịnh biện pháp hỗ trợ khác ñể
ñảm bảo có chỗ ở, ổn ñịnh ñời sống và sản xuất cho người bị thu hồi ñất

(ðiều 22 Nghị ñịnh 69/2009/Nð- CP.
1.1.2. ðặc ñiểm và những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư
1.1.2.1 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang
tính ña dạng và phức tạp.
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên
ñất lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường, GPMB
có những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù
hợp với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


trong ñời sống kinh tế – xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng
này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân
cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển

ñổi nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
1.1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác giải phóng mặt bằng
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền KT-XH. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, KT-XH của ñất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng theo
ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003, Nhà
nước ñã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
ñất. Sau khi quốc hội thông qua Luật ðất ñai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ ñất ñai ở khu vực nông
thôn, bước ñầu ñã ñáp ứng ñược quan hệ ñất ñai mới hình thành trong quá
trình CNH và ñô thị hóa; hệ thống pháp luật ñất ñai luôn ñổi mới, ngày càng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo ñảm quốc phòng, an ninh và
ổn ñịnh xã hội (Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng, 2006) .
Theo ñó, chính sách bồi thường GPMB cũng luôn ñược Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công

tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những ñổi
mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt những kết quả
ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa
thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường
GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp
luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ phức tạp
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật (Tôn Gia
Huyên, Nguyễn ðình Bồng, 2006).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
luật về ñất ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn
yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp
dụng pháp luật trong giải quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục
ñích sử dụng ñất, cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, TðC, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến
của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều ñịa phương, ñang
tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật trong
giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND xã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9



nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm
giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2007).
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược trong việc tổ chức
sử dụng ñất của các ngành KT-XH và các ñịa phương, là công cụ thể hiện sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ
an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và các ñịa
phương nói riêng (Nguyễn ðức Minh, 2001).
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường hỗ trợ thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà
nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ
nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


10


nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).
c. Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi
thường GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy
ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn
cho công tác ñền bù. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ
ngày 01/7/2004 ñến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích ñã giao, ñã cho thuê là
1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñã giao là 925.631 ha (giao ñất có thu tiền
sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích
ñất ñã cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích ñất cho các nhà ñầu tư nước
ngoài thuê là 1.386 ha) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSðC có vai trò quan trọng hàng ñầu
ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản”, là cơ sở xác ñịnh
tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều ñịa phương chưa
lập ñầy ñủ hồ sơ ñịa chính theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã, phường, thị
trấn chưa lập sổ ñịa chính (khoảng trên 30% số xã ñã cấp GCNQSDð) ñể
phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập ñủ
sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCNQSDð như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà
Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh,.. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2007).
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy ñịnh

tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhưng
còn nhiều ñịa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


ñầy ñủ, chưa ñồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu ño ñạc bản ñồ này có ñộ chính
xác thấp nên ñang làm nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp trong quản lý ñất ñai như
không ñủ cơ sở giải quyết tranh chấp ñất ñai, khó khăn trong giải quyết bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại bản ñồ ñịa chính chính
quy ñể thay thế cho các loại bản ñồ cũ và lập lại HSðC là rất cần thiết.
e. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
ðăng ký ñất ñai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu ñất ñai, bất
ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu ñất. Theo quy ñịnh
của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất
phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể
là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) và ñược cấp GCNQSDð. Chức
năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho
việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng ký biến
ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai,
cấp GCNQSDð thì công tác GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).

f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng
ñất ñai
Công tác bồi thường, hỗ trợ là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính của chính quyền ñịa phương. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


triển khai thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, kịp thời phát hiện các sai
phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.
g. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa
trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều
năm. Một trong những ñiểm mới của Luật ðất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá
ñất. Nếu như trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho
mọi quan hệ ñất ñai khác nhau thì Luật ðất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất
ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất ñai khác nhau (Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn
Quân, 2006).
- Trước khi có Luật ðất ñai năm 2003:
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, hỗ trợ và
TðC ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh số 87/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất; Nghị ñịnh số
90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy ñịnh về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước

thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng... Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết ñịnh trên cơ sở khung giá ñất
do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 87/CP. Khung giá ñất ñể tính
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 87/CP
ñã ñược áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong
quá trình áp dụng có quy ñịnh việc ñiều chỉnh khung giá ñất ñể tính bồi
thường bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần ñối với ñất
nông nghiệp hạng i. Do vậy giá ñất ñể tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so
với giá thực tế, dẫn ñến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


×