Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh quảng trị luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------

NGUYỄN LINH CHI

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người Hướng Dẫn Khoa Học:
TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, chính xác và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đông Hà, ngày

tháng

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Linh Chi



năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong q trình cơng tác tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trƣờng Đại học Tài chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ cho tơi. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo, Tiến
sĩ. Nguyễn Xuân Hiệp - Trƣờng Đại học Tài chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh
là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã dày công giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; cán bộ Văn phòng Cục Thuế
tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng
nhƣ trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân ln đứng bên cạnh tơi
động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tơi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô giáo và đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Đông Hà, ngày

tháng

Nguyễn Linh Chi

năm 2015



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

ii

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

5. Ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu

4

6. Kết cấu luận văn

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ QUẢN LÝ THUẾ

6

TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD
1.1. Tổng quan về thuế TNDN

6

1.1.1. Khái niệm thuế TNDN

6

1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN


8

1.1.3. Căn cứ tính thuế TNDN và phƣơng pháp tính thuế TNDN

9

1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNDN và doanh nghiệp ngoài quốc doanh

12

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế

12

1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN

13

1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN

18

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế TNDN

19

1.2.5. Doanh nghiệp NQD và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế TNDN

23


đối với các doanh nghiệp NQD
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN NQD và bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng cho Cục Thuế Quảng Trị

30


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số địa phƣơng trong nƣớc

30

1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Cục Thuế Quảng Trị

34

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

36

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI

37

DOANH NGHIỆP NQD TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Trị và hệ thống doanh nghiệp NQD trên địa bàn

37

tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Điều kiện tự nhiên


37

2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Chính trị - Xã hội của tỉnh Quảng Trị

37

2.1.3. Hệ thống DN ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

38

2.2. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

42

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

42

2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

42

2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại

44

Cục Thuế Quảng Trị
2.3.1. Các bƣớc công việc xử lý quản lý thuế tại Cục Thuế Quảng Trị


44

2.3.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Cục Thuế

47

Quảng Trị
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp

68

NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc

68

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

69

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

73

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN

74

ĐỐI VỚI CÁC DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý thuế TNDN đối với DN NQD tại Cục


74

Thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 – 2020
3.1.1. Thuận lợi.

74

3.1.2. Khó khăn.

75

3.2. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với các DN

76


NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020
3.2.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại

76

Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
3.2.2. Mục tiêu tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Cục

77

Thuế tỉnh Quảng Trị
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế TNDN NQD tại Cục Thuế


78

Quảng Trị giai đoạn 2015 – 2020
3.3.1. Tăng cƣờng quản lý thông tin các DN NQD

78

3.3.2. Các biện pháp tăng cƣờng quản lý kê khai, quyết toán, nộp thuế TNDN

80

3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa

83

dạng hố các hình thức tun truyền
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về

84

thuế TNDN
3.3.5. Dự báo chính xác khả năng thanh tóan nợ thuế để lập kế họach quản lý

85

và áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời
3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mơ hình chức năng kết hợp

86


với quản lý thuế theo đối tƣợng và nâng cao chất lƣợng cán bộ thuế
3.4. Kiến nghị

88

3.4.1. Đối với Nhà nƣớc

88

3.4.2. Đối với Tổng Cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

88

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

89

KẾT LUẬN

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC

95



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNTT

: Công nghệ thông tin.

2. CP

: Cổ phần.

3. DN NQD : Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh.
4. DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân.

5. ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh.

6. KH&CN : Khoa học và Công nghệ.
7. KTNB

: Kiểm tra nội bộ.

8. MST

: Mã số thuế.

9. NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ.


10. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

11. NNT

: Ngƣời nộp thuế.

12. NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc.

13. QĐ

: Quyết định.

14. QĐ-TCT : Quyết định - Tổng cục Thuế.
15. QH

: Quốc Hội.

16. TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp.

17. TT-BTC : Thơng tƣ - Bộ Tài chính.

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng

1

số thuế thu đƣợc của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2014.

38

Bảng 2.2. Số lƣợng và cơ cấu doanh nghiệp NQD trên địa bàn Quảng Trị giai

39

đoạn 2011 – 2014.
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của kinh tế ngoài quốc doanh.

40

Bảng 2.4. Tỷ lệ đóng góp ngân sách (thuế TNDN) trên giá trị sản xuất của
kinh tế ngoài quốc doanh.

41

Bảng 2.5. Tình hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh khai thuế TNDN giai
đoạn 2011 – 2014 tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.

47


Bảng 2.6. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp NQD
qua các năm.

48

Bảng 2.7. Thống kê chất lƣợng tờ khai thuế TNDN qua các năm.

49

Bảng 2.8. Tổng thuế TNDN NQD đã nộp qua các năm.

52

Bảng 2.9. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế
Quảng Trị giai đọan 2011-2014.

53

Bảng 2.10. Tình hình hoàn thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD.

55

Bảng 2.11. Tình hình quản lý doanh nghiệp NQD giai đọan 2011-2014.

57

Bảng 2.12. Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại Cục Thuế.

60


Bảng 2.13. Kết quả công tác thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp NQD.

61

Bảng 2.14. Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp NQD.

65

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Đặc điểm thuế TNDN.

9

Hình 1.2. Nội dung cơng tác quản lý thuế TNDN đối với DN nói chung
và đối với DN NQD nói riêng.

14

Hình 1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp NQD.

24

Hình 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp NQD.

26

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phịng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.


44

Hình 2.2. Các bƣớc công việc xử lý quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.

45

ii


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc, được thể chế hố bằng pháp luật do các
thể nhân và pháp nhân đóng góp cho nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống
thuế của Việt Nam xét trên các tiêu chí như: tỷ trọng thu ngân sách, mức độ ảnh hưởng
tới môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư... Vì vậy, loại thuế này đã được hầu hết các
quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang lại hiệu quả cao và bao quát được nguồn thu.
Tại Việt Nam, thuế Thu nhập doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ
năm 1999 và thực sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp một
khoản thu khơng nhỏ vào Ngân sách nhà nước và là một công cụ hữu hiệu trong việc
điều tiết hoạt động kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội.
Quảng Trị là một tỉnh nhỏ thuộc Trung Bộ, số thu về thuế không lớn, chưa đủ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương, trong đó số thu về thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào số thu hàng năm của
Ngân sách địa phương. Cụ thể, năm 2011, tổng thu thuế TNDN là 67.267 triệu đồng,
chiếm 7,97% trên tổng số thuế thu được tại Quảng Trị. Đến năm 2014, tổng thuế
TNDN thu được đạt 87.859 triệu đồng, chiếm 7,73% so với tổng số thuế thu được. Như

vậy thuế TNDN đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào NSĐP. Bên cạnh đó, nhiều năm
qua, ngành thuế Quảng Trị đã nỗ lực nhằm đạt số thu năm sau cao hơn năm trước,
hoàn thành các kế hoạch pháp lệnh, kế hoạch HĐND, kế hoạch phấn đấu đã đề ra.
Cụ thể, kết quả thu thuế nói chung và thu thuế TNDN đối với DN NQD nói riêng
được thể hiện trong bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng số
thuế thu đƣợc của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Tổng số thuế thu
đƣợc qua các năm

2011
2012
2013
2014

843.506
924.635
1.070.289
1.135.806

Thuế TNDN
Số tiền
%
67.267
7,97
61.599
6,66

79.199
7,39
87.859
7,73

Trong đó
Thuế TNDN NQD
Số tiền
%
25.602
3,03
40.413
4,37
50.218
4,69
62.727
5,52

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
1


Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay trên địa bàn Quảng Trị, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang ngày càng được mở rộng và đa dạng ngành nghề
hoạt động. Song với tính chất hoạt động đa dạng, phức tạp, chế độ sổ sách kế toán,
chứng từ hóa đơn các doanh nghiệp này thực hiện cịn tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện
tượng khai man trốn thuế cịn nhiều… nên quản lý thuế khu vực ngồi quốc doanh nói
chung, quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD nói riêng cần phải được
khắc phục những mặt hạn chế và tồn tại, đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu đúng, thu
đủ vào Ngân sách nhà nước, nâng cao được hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước

trong lĩnh vực thuế.
Về mặt lý thuyết, cho đến thời điểm hiện tại theo sự tìm hiểu của tác giả trên
phạm vi cả nước, đã có khá nhiều nghiên cứu và bài viết về đề tài thuế TNDN theo các
cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Chẳng hạn:
Trần Thiện Âm (2004), “Giải pháp hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam đến năm
2020”.
Nguyễn Thị Thùy Dương (2012), “Tác động của chính sách miễn giảm thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Trần Văn Ninh (2012), “Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi Cục Thuế
quận Cẩm Lệ”.
Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), “Pháp luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn Hà
Nội”.
Tuy nhiên, các nghiên cứu và các bài viết này chủ yếu bàn về các vấn đề pháp lý
của thuế TNDN và những vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực thi pháp
luật thuế TNDN trên phạm vi cả nước hoặc ở một số địa phương. Trong khi đó, cho
đến thời điểm hiện tại, theo sự tìm hiểu của tác giả chưa có các nghiên cứu bàn về quản
lý thuế TNDN đối với đối tượng doanh nghiệp NQD trên phạm vi một địa phương
(tỉnh, thành phố). Vì thế, thực hiện nghiên cứu: “Tăng cường quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị” là có tính cấp thiết cả về góc độ lý thuyết lẫn thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
• Mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, phân tích cơng tác quản lý TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2014, từ đó đánh giá những kết quả đạt được,

2


bên cạnh tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý TNDN đối với doanh

nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn này.
Thứ hai, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn
2015 - 2020.
• Câu hỏi nghiên cứu.
- Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế
Quảng Trị như thế nào? Những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp NQD giai đoạn này 2015 - 2020 là gì?
- Cần thực hiện các giải pháp nào để tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị?
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp NQD trên Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2014, giải pháp
tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD giai đoạn 2015 - 2020.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2014.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
 Phương pháp tiếp cận.
Nghiên cứu này tiếp cận dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng
dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý thuế hiện
hành như quy trình đăng ký thuế, quy trình kê khai và kế tốn thuế, quy trình thanh tra,
kiểm tra, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế... để phân tích, đánh giá những kết
quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong những năm
gần đây, đồng thời dự báo những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2015 – 2020,
từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong giai đoạn này.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả sử dụng các kỹ

thuật: thống kê, phân tích; tổng hợp, so sánh đối chứng…; sử dụng nguồn dữ liệu thứ
cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh, Phòng Kiểm tra thuế, Phịng Kê khai và Kế
tốn thuế, Phịng Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, báo
3


cáo kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Trị để phân tích thực trạng cơng tác quản
lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Ngồi ra, nghiên cứu cịn sử dụng phương pháp định tính bằng kỹ thuật lấy ý kiến
chuyên gia để xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế Quảng Trị giai đoạn 2015 – 2020; các
định hướng và mục tiêu về quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục
Thuế Quảng Trị trong giai đoạn này (phụ lục 1 và phụ lục 2).
5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU.
- Luận văn tổng kết những vấn đề lý luận và các nghiên cứu về thuế TNDN và
quản lý thuế TNDN; kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các địa phương ở nước ngồi.
Vì thế, luận văn có giá trị cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện khung
pháp lý về quản lý thuế TNDN và khung lý thuyết của các nghiên cứu về quản lý thuế
TNDN đối với các DN NQD.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) cho việc hoạch định
các chính sách và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn 2015 – 2020.
- Luận văn vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu mô tả với phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia là phù hợp với hướng nghiên cứu ứng dụng. Luận văn kết hợp sử
dụng nguồn dữ liệu sơ cấp với dữ liệu thứ cấp để giải quyết vấn đề nghiên cứu theo
một logic khoa học. Vì thế, hy vọng luận văn là tài liệu tham khảo về phương pháp
luận và thiết kế nghiên cứu cho sinh viên, học viên và các nhà quản trị quan tâm hướng
nghiên cứu ứng dụng.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương này trọng tâm hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận liên quan đến thuế
TNDN và quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD, làm cơ sở cho phân tích, đánh giá
thực trạng ở chương 2 của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2014.

4


Chương này trọng tâm phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được và
hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2014.
Chương 3: Một giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Quảng Trị giai đoạn
2015 - 2020.
Chương này trọng tâm vào việc hoạch định định hướng, mục tiêu và các giải pháp
tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế Quảng Trị trong giai đoạn 2015 - 2020.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ QUẢN LÝ
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN.
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN.
* Khái niệm thuế TNDN.
Theo các tác giả Giáo trình Thuế Nhà nước của Học viện Tài chính (2009) thì
khái niệm thuế TNDN được hiểu như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập còn lại
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thu nhập của cơ sở sản xuất
kinh doanh.
* Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
“Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh nghiệp),
bao gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu
tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khốn, Luật dầu
khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ
phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh
nghiệp Nhà nước; Văn phịng Luật sư, Văn phịng cơng chứng tư; Các bên trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí
nghiệp liên doanh dầu khí, Cơng ty điều hành chung.
(2) Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
(3) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
(4) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
6


Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt

động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam;
- Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
(5) Tổ chức khác ngồi các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế” [19].
* Thu nhập chịu thuế TNDN.
“ (1) Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phịng; thu khoản nợ khó địi đã xóa nay địi được; thu khoản
nợ phải trả khơng xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam” [19].

7



* Thu nhập được miễn thuế TNDN.
“(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao
động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật
này.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam”
[19].
* Kỳ tính thuế TNDN.
“(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng
đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2
của Luật này” [19].
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN.
Tiếp theo, đề tài sẽ đi vào khai thác các nội dung liên quan đến đặc điểm thuế
TNDN, vì muốn hiểu một cách sâu sắc về công tác quản lý thuế TNDN, trước tiên,
chúng ta cần phải hiểu thuế TNDN là gì và các đặc điểm của nó ra sao?.

Các đặc điểm chính của thuế TNDN có thể kể như sau:

8


Đặc điểm thuế
TNDN.

Là thuế trực
thu.

Phụ thuộc vào
kết quả sản
xuất kinh
doanh của DN

Ảnh hưởng lớn
từ kết quả
SXKD của DN

Điều tiết thu
nhập.

Hình 1.1. Đặc điểm thuế TNDN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Cụ thể:
(1) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
(2) Thuế Thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới
phải nộp thuế TNDN.
(3) Thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tức là, doanh nghiệp hoạt động SXKD có thu nhập thì mới
phải nộp thuế, còn những doanh nghiệp hoạt động SXKD kinh doanh thua lỗ thì khơng
phải nộp thuế.
(4) Thuế TNDN điều tiết thu nhập. Đặc điểm này giống với thuế thu nhập cá
nhân tuy nhiên khác với thuế thu nhập cá nhân là việc đánh thuế vào các doanh nghiệp
còn thuế thu nhập cá nhân là đánh vào các cá nhân và hộ kinh doanh có phát sinh thu
nhập chịu thuế.
1.1.3. Căn cứ tính thuế TNDN và phƣơng pháp tính thuế TNDN.
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế TNDN là dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:
9


(1) Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy
định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế


-

Thu nhập được

+

miễn thuế

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

(2) Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
Thu

Chi phí

-

được trừ

+


Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh
doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác [19].
1.1.3.2. Phƣơng pháp tính thuế TNDN.
Phương pháp tính thuế TNDN được chi tiết hóa như sau đối với từng trường hợp cụ thể:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì

thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

10


Thuế TNDN
phải nộp

= (

Thu nhập
tính thuế

Phần trích lập

-

quỹ KH&CN

) x

Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngồi Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài

chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên
của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng khơng vượt quá 15 tháng.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 20%) sau khi
đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này
hạch tốn được doanh thu nhưng khơng hạch tốn và xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%.
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.

11


- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế

bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ khơng
có tỷ giá hối đối với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thơng qua một loại ngoại tệ có tỷ
giá hối đối với đồng Việt Nam [19].
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN VÀ DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH.
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái niệm
quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.
Theo các tác giả Giáo trình Khoa học quản lý của Đại học Quốc gia Hà Nội thì
“Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhàm thu được kết quả mong muốn”.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà
nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và con
người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ. Tiếp cận
dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi quyền hành
pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ cơng việc cụ thể thì quản lý hành chính là
điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban
hành.
Từ những cách hiểu như trên về quản lý hành chính thì quản lý thuế có thể được
hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được
hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế. Hoạt
động tác động nói trên của Nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau:
(i) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hạch định chính sách,
bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
12


(ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân lực

đáp ứng yêu cầu quản lý thuế;
(iii) Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến q trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là cách hiểu về
quản lý thuế theo nghĩa rộng.
Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành
pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu. Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho
thấy quản lý thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nh t, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với
tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ quan
chuyên môn giúp cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan) thay mặt
cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN (người nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức
và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi hành
pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với
nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách
quan.
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN.
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp
thứ 10, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006, quản lý thuế là quá trình thực thi các
chức năng quản lý, từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế tính thuế, ấn định thuế, nộp
thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý
vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Cụ thể:

13


Nội
dung
quản lý
thuế
TNDN
đối với
DN(DN
NQD)

Đăng
ký, khai
thuế,
nộp
thuế, ấn
định
thuế

Thủ tục
hồn
thuế,
miễn
thuế,
giảm
thuế

Xố nợ
tiền

thuế,
tiền phạt

Quản lý
thơng tin
về người
nộp
thuế,
tun
truyền
hỗ trợ
NNT

Kiểm
tra thuế,
thanh
tra thuế

Cưỡng
chế thi
hành

hành
chính
thuế

Xử lý vi
phạm
pháp
luật về

thuế

Giải
quyết
khiếu
nại, tố
cáo về
thuế

Hình 1.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNDN đối với DN nói chung
và đối với DN NQD nói riêng.
Nguồn: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
Các nội dung trên được cụ thể hố bằng các quy trình để quản lý thuế theo chức năng.
Hiện nay, ngành thuế đã triển khai thực hiện các quy trình quản lý thuế như: Quy trình quản
lý khai thuế, nộp thuế và kế tốn thuế; Quy trình quản lý thuế về đăng ký thuế; Quy trình
hồn thuế, miễn giảm thuế, Quy trình Kiểm tra thuế; Quy trình Quản lý thu nợ thuế…
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Công việc của cơ quan thuế trong nội dung đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn
định thuế bao gồm việc theo dõi việc đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thơng qua các quy
trình theo dõi, kiểm tra được thiết lập và quy định cụ thể tại các cơ quan thuế.
Về phía các DN nói chung và các DN NQD nói riêng, trách nhiệm của các DN là:
- Đăng ký thuế với cơ quan quản lý.

14


- Kê khai thuế một cách kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung theo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm.
- Nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù
hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ
thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong
tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường
hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. NNT phải ghi
đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
- Ấn định thuế: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định NNT nộp thuế theo
phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau:
+ Không đăng ký thuế.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế
hoặc khai thuế khơng chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế.
+ Khơng phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên
sổ kế tốn để xác định nghĩa vụ thuế.
+ Khơng xuất trình sổ kế tóan, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định.
+ Mua bán, trao đổi và hạch tóan giá trị hàng hóa, dịch vụ khơng theo giá giao
dịch thơng thường trên thị trường.
+ Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phán tán tài sản để khôngthực hiện nghĩa vụ thuế.
Cơ quan thuế ấn định thuế căn cứ vào một trong các thông tin sau:
+ Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của
các kỳ, lần khai thuế trước; thông tin về các giao dịch kinh tế giữa NNT với các tổ
chức, cá nhân có liên quan; thơng tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
thông tin khác do cơ quan thuế thu thập được.
15



+ Các thông tin về: NNT kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô
tại địa phương (hoặc địa phương khác); số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương (hoặc địa phương khác).
+ Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
1.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Người nộp thuế được xem xét hoàn thuế, miễn giảm thuế. Những đối tượng này
phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ ra
quyết định hồn thuế, miễn giảm thuế hoặc thơng báo lý do khơng hồn thuế, khơng
miễn giảm thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện hồn thuế trước kiểm tra sau thì thời gian ra
quyết định của cơ quan quản lý thuế sẽ nhanh hơn đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau. Hoàn thuế thực chất là trả lại cho ĐTNT phần tiền thuế mà họ đã
nộp nên việc xử lý càng nhanh càng tốt. Cơ quan thuế phải rút ngắn các thủ tục hành
chính để đảm bảo hồn thuế, miễn giảm thuế nhanh chóng cho người nộp thuế. Xử lý
hoàn thuế, miễn giảm thuế cũng tiêu tốn một nguồn lực đáng kể của cơ quan thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ, phân loại hồ sơ, đặc biệt nếu hồ sơ được nộp trực tiếp và xử lý
truyền thống...Trường hợp hồ sơ thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hồn thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện thơng qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử nên nhanh chóng kịp thời hơn.
1.2.2.3. Xố nợ tiền thuế, tiền phạt.
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các trường hợp được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt như sau:
+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp luật phá sản mà khơng cịn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
mà khơng có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Dựa vào những điều khoản trên, cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành quản lý vấn đề
xóa nợ tiền thuế TNDN, tiền phạt cho các đối tượng là DN nói chung, trong đó có các
DN NQD.
1.2.2.4. Quản lý thơng tin về ngƣời nộp thuế, Tuyên truyền hỗ trợ NNT.

Thông tin về người nộp thuế là yếu tố quan trọng và quyết định trong quản lý
thuế theo mơ hình chức năng. Để quản lý thông tin về người nộp thuế hiệu quả, cơ
16


quan thuế cần phối hợp với các cơ quan chức năng khác để nắm bắt thơng tin tình hình
hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, cần phải xây dựng, thu thập, xử lý
và quản lý hệ thống thơng tin về các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, quản lý tính đầy
đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn của q trình cung cấp các thơng tin từ các đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà cơ
quan đang quản lý.
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một trong những chức năng quản lý thuế
chủ yếu, có vai trị quan trọng trong việc thay đổi phương thức quản lý và hiện đại hóa
cơng tác thuế. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền hỗ trợ NNT cần đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền và nâng cao hiệu quả hỗ trợ NNT.
1.2.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra và thanh tra thuế là bước tiếp theo của công tác quản lý thuế TNDN đối
với DN NQD tại các cơ quan thuế.
Công tác này được thực hiện ở hai hình thức: (1) kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế,
hoặc (2) kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Các biện pháp mà cơ quan thuế áp dụng sẽ bao gồm:
+ Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
+ Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
+ Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
1.2.2.6. Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, thuế đúng

hạn mà cịn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp
thuế, nợ thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
quy định cụ thể các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nói chung và biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế TNDN đối với DNNQD nói riêng bao
gồm:
17


×