Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty TNHH TMV lọc hóa dầu bình sơn luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
------*------

NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD: TS. BÙI HŨU PHƯỚC

Quảng Ngãi, tháng 7/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Mỹ Hiền

i



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Hữu Phước, đã nhiệt tình hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Tài
chính Marketing đã tận tình truyền đạt kiến thức và hướng dẫn nghiên cứu khoa học
trong hai năm tác giả học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Tổng giám đốc, Phòng Tài chính kế toán Công ty
TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện
nghiên cứu ở Công ty.
Cuối cùng, tác giả kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Mỹ Hiền

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................2
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................4
7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ...............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KINH NGHIỆM CỦA ..........................5
MỘT SỐ NHÀ MÁY LỌC DẦU TRÊN THẾ GIỚI .................................................5
1.1. CHI PHÍ VÀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH ............................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm về chi phí .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm và bản chất kinh tế của chi phí ..................................................... 6
1.1.3. Tổ chức thu thập thông tin trong quản trị chi phí các doanh nghiệp sản xuất6
1.2. QUẢN TRỊ CHI PHÍ ............................................................................................8
1.2.1. Phân loại chi phí ........................................................................................... 8
1.2.2. Định mức các khoản mục chi phí ............................................................... 13
1.2.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .............................................................. 15
1.2.4. Tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành .................................................. 17
1.2.5. Phân tích, đánh giá kết quả và ra quyết định sản xuất kinh doanh ............. 19
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI MỘT SỐ NHÀ MÁY LỌC DẦU
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NMLD DUNG QUẤT ...24
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị chi phí của các NMLD ở Indonesia ......................... 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị chi phí của các NMLD ở Nga ................................. 27
1.3.3. Kinh nghiệm quản trị chi phí của các NMLD ở Đức ................................. 27
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản trị chi phí cho Việt Nam ............................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN ...............................................................32
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV LỌC
HÓA DẦU BÌNH SƠN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ...32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .............................................................. 34
iii



2.1.3. Đặc điểm ngành công nghiệp lọc hóa dầu ảnh hưởng công tác quản trị chi
phí
................................................................................................................... 35
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỌC HÓA
DẦU BÌNH SƠN .......................................................................................................39
2.2.1. Phân loại chi phí ......................................................................................... 39
2.2.2. Xây dựng định mức chi phí ........................................................................ 43
2.2.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .............................................................. 45
2.2.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành ............................................................... 50
2.2.5. Đánh giá kết quả, phân tích và ra quyết định sản xuất kinh doanh ............ 60
2.3. ƯU, NHƯỢC VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN ..........................................................................66
2.3.1. Phân loại chi phí ......................................................................................... 66
2.3.2. Xây dựng định mức chi phí ........................................................................ 66
2.3.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .............................................................. 67
2.3.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành ............................................................... 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỌC HÓA DẦU BÌNH
SƠN ...............................................................................................................................71
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN............................................................................71
3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành công nghiệp lọc hóa dầu ......................... 71
3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn ... 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN ....................74
3.2.1. Các giải pháp khắc phục các tồn tại trong công tác quản trị chi phí tại Công
ty
…. .............................................................................................................. 74
3.2.2. Một số giải pháp khác ................................................................................. 77
3.3. GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỌC HÓA DẦU

BÌNH SƠN ................................................................................................................81
3.3.1. Giải pháp giảm chi phí nguồn nguyên liệu ................................................. 81
3.3.2. Giải pháp giảm chi phí nhân công .............................................................. 83
3.3.3. Giải pháp giảm chi phí năng lượng và tổn thất........................................... 84
3.3.4. Giải pháp giảm chi phí bảo dưỡng .............................................................. 86
3.3.5. Một số giải pháp khác ................................................................................. 89
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BDSC:

Bảo dưỡng sửa chữa

BSR:

Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn

ĐĐSX:

Phòng Điều độ sản xuất

KTKH:

Phòng Kinh tế kế hoạch


NCTT:

Nhân công trực tiếp

NVL:

Nguyên vật liệu

NVLTT:

Nguyên vật liệu trực tiếp

PVN:

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

SXC:

Sản xuất chung

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCKT:

Phòng Tài chính kế toán

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Cơ cấu sản phẩm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất từ năm 2010-2014

Bảng 2.2:

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà máy Lọc dầu Dung
Quất

Bảng 2.3:

Các bộ định mức Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

Bảng 2.4:

Trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Bảng 2.5:

Phân công trách nhiệm lập các báo cáo định kỳ kiểm soát kế hoạch

Bảng 2.6:

Cơ cấu giá thành sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất từ năm
2010-2014

Bảng 2.7:


Chi phí bảo dưỡng của Nhà máy

Bảng 2.8:

Bảng phân tích biến động chi phí dầu thô thực tế so với kế hoạch qua các
năm từ 2010-1014

Bảng 2.9:

Bảng phân tích biến động chi phí dầu thô giữa năm nay và năm trước
liền kề

Bảng 2.10:

Tỷ suất chi phí từ năm 2010-1014

Bảng 2.11:

Mức độ tăng/giảm tỷ suất chi phí qua các năm

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Chu trình ra quyết định

Hình 1.2:


Đồ thị biểu diễn các loại biến phí

Hình 1.3:

Đồ thị biểu diễn các loại định phí

Hình 1.4:

Nội dung hệ thống EMS tại Nhà máy Lọc dầu của Pertamina

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức của BSR

Hình 2.2:

Sơ đồ công nghệ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

Hình 2.3:

Quy trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh của BSR

Hình 2.4:

Quy trình kiểm soát kế hoạch của BSR

Hình 2.5:

Cơ cấu chi phí dầu thô


Hình 2.6:

Biểu đồ tổng hợp về hao hụt trong khâu nhập và vận chuyển dầu thô năm

2014
Hình 2.7:

Chi phí hóa phẩm xúc tác của Nhà máy

Hình 2.8:

Kinh nghiệm và trình độ công tác

Hình 2.9:

Chỉ số tiêu thụ năng lượng của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

Hình 2.10:

Chỉ số MI của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm và chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các xu hướng và quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nửa
cuối năm 2014 đến nay, tình hình giá dầu thế giới biến động mạnh. Vì vậy, vấn đề
quản trị chi phí nhằm tiết giảm chi phí đang được các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực này quan tâm. Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) là đơn vị

tiếp nhận và vận hành NMLD Dung Quất. Tác giả nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV
Lọc hóa dầu Bình Sơn” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay.
Trước hết, luận văn tổng quan lại cơ sở lý luận chung về quản trị chi phí (các nội
dung của quản trị chi phí từ thu thập thông tin, phân loại chi phí, phân bổ chi phí, công
tác xây dựng định mức, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tới phân tích ra quyết định)
và phương pháp xây dựng giá thành sản phẩm áp dụng trong các loại hình doanh
nghiệp sản xuất. Luận văn cũng tổng hợp những nghiên cứu, kinh nghiệm của một số
Nhà máy lọc dầu trên thế giới về quản trị chi phí và xây dựng giá thành sản phẩm.
Tiếp theo, tác giả phân tích đặc điểm ngành công nghiệp lọc hóa dầu, cụ thể là
đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm lọc hóa dầu của Công ty ảnh
hưởng đến công tác quản trị chi phí và xây dựng giá thành sản phẩm. Luận văn đã mô
tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị chi phí và phương pháp tính giá
thành của Công ty dựa trên cơ sở lý luận đã đề cập trong bước đầu. Trong đó, luận văn
lần lượt mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng về cách phân loại chi phí, xây dựng định
mức chi phí, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tập hợp chi phí và tính giá thành, đánh
giá kết quả phân tích và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Từ đó, luận văn tập trung
vào phân tích ảnh hưởng của những khoản mục chi phí đặc thù (gồm chi phí hao hụt
trong vận chuyển và nhập dầu thô, chi phí hóa phẩm xúc tác, chi phí nhân công, chi
phí năng lượng tiêu thụ nội bộ và tổn thất, chi phí bảo dưỡng), giá thành sản phẩm và
phân tích một số chỉ tiêu (biến động chi phí dầu thô, tỷ suất chi phí) để chỉ ra những
tồn tại trong công tác quản trị chi phí, làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằm giảm
chi phí cho Công ty.
viii


Cuối cùng, dựa trên những lí luận, kinh nghiệm quản lý chi phí của các Nhà máy
lọc dầu trên thế giới, chiến lược phát triển và tình hình thực tiễn của Công ty, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp xác định giá thành sản

phẩm và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho Nhà máy. Những giải pháp này tập
trung vào giảm thiểu các chi phí đặc thù của Nhà máy như chi phí hao hụt dầu thô
trong vận chuyển, chi phí xúc tác, chi phí nhân công, chi phí năng lượng, chi phí bảo
dưỡng sửa chữa và một số giải pháp nhằm giảm rủi ro biến động giá dầu.
Trong một chừng mực nào đó, luận văn đã có những đóng góp nhất định. Thứ
nhất, luận văn đã hệ thống được khung lý thuyết về quản trị chi phí ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Thứ hai, từ việc tìm hiểu tài liệu và tổng hợp kinh nghiệm
thực tế về quản trị chi phí ở một số NMLD trên thế giới, luận văn đã rút ra được một
số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. Thứ ba, qua việc phân tích và
đánh giá thực trạng NMLD Dung Quất, luận văn đã đóng góp một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại nhà máy và giảm thiểu chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thể hiện qua việc gia nhập vào các tổ chức
quốc tế. Quá trình hội nhập quốc tế này vừa thúc đẩy thương mại, thu hút đầu tư, tạo
đà tăng trưởng kinh tế cho đất nước và nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc
tế vừa đặt các doanh nghiệp trong nước vào môi trường thật sự năng động, tiềm ẩn rất
nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong đó, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực cực kỳ
nhạy cảm và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các xu hướng và quá trình hội nhập này.
Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) là đơn vị tiếp nhận và vận
hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất- Nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước. Nhiệm vụ
trên đòi hỏi phải xây dựng BSR trở thành Tổng công ty Lọc Hóa dầu chủ động, năng
động, có năng lực cạnh tranh ở trong nước và quốc tế, đạt hiệu quả kinh doanh ở mức
trung bình của khu vực bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng mọi nguồn lực sẵn có, tạo

giá trị gia tăng tối đa cho nguồn tài nguyên dầu khí trong và ngoài nước, tạo thế chủ
động phù hợp cho các công ty thành viên.
Trước tình hình trên, BSR đã xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
đến năm 2016 và định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đến 2025. Để
thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi BSR phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử
dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị chi
phí phải được BSR đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu tất yếu để đạt được mục tiêu cuối
cùng. Quản trị chi phí có hiệu quả giúp BSR giảm giá thành sản phẩm, nâng cao lợi
nhuận.
Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu
Bình Sơn” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.

1


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Quản trị chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn đề không thể thiếu trong các
doanh nghiệp sản xuất, nó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, vấn đề quản trị chi phí được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan
tâm, nghiên cứu như:
Laura Vasilescu, 2012. Thực hiện nguyên tắc chiến lược trong quản lý chi phí:
Kiểm soát chi phí biến đổi qua các nghiên cứu thống kê. Tạp chí Quản trị Kinh doanh
châu Mỹ, Quyển 6 (45), trang 11161-11170;
Oyerogba Ezekiel Oluwagbemiga, 2014. Thực hành quản lý chi phí và hoạt động
của các tổ chức sản xuất. Tạp chí Quốc tế về Kinh tế và Tài chính, Quyển.6
PGS.TS Trương Bá Thanh, TS Nguyễn Công Phương, 2009. Quản trị chi phí
theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng số 12;

PGS.TS Hoàng Tùng, 2012. Quản trị chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo
phương pháp chi phí mục tiêu. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 180;
Thạc sĩ Đặng Thị Bích Ngọc, 2012. Ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số
8;
Thạc sĩ Nguyễn Đào Tùng, 2011. Ảnh hưởng của quy trình công nghệ đối với tổ
chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp khai thác dầu
khí. Tạp chí kế toán và kiểm toán số 11;
Các công trình khoa học trên là những tư liệu quý báu cả về lý luận và thực tiễn
trong công tác quản lý chi phí. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến quản
trị chi phí của doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lọc, hóa dầu. Vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí
tại Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn” làm đề tài nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích công tác quản trị chi phí của đơn vị trong năm năm gần đây từ năm
2010 đến năm 2014. Từ những kết quả mà công ty đã đạt được, điểm mạnh và điểm
yếu, thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản trị chi phí của công ty, đề tài đưa ra
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản trị chi phí cho công ty.
2


- Trên cơ sở tìm hiểu và tổng hợp lý luận từ các lý thuyết liên quan đến chi phí và
quản trị chi phí, tác giả hệ thống lại các lý luận về chi phí và quản trị chi phí để có cái
nhìn toàn diện về mặt lý thuyết.
- Phân tích tình hình quản trị chi phí của công ty, tác giả đánh giá và đưa ra một
số ý kiến đóng góp nhất định góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí.
Để phân tích công tác quản trị chi phí của công ty hoạt động trong lĩnh vực lọc
hóa dầu thì đề tài hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ khung lý thuyết về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp lọc hóa dầu ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản trị chi phí

- Đánh giá chung tình hình công tác quản trị chi phí của công ty trong 5 năm
(2010-2014).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí
cho công ty.
Để thực hiện được mục tiêu trên, cần trả lời được các câu hỏi sau:
1) Thực trạng công tác quản trị chi phí tại công ty trong thời gian qua?
2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chi phí lên giá thành sản phẩm?
3) Giải pháp nào để góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty?
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi:
- Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2014
- Về không gian: nghiên cứu số liệu tại Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình
Sơn, tham khảo của một số nhà máy lọc dầu khác trên thế giới trong quá trình thu thập
thông tin.
Đối tượng: Công tác quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình
Sơn
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu xuyên suốt luận văn là phương pháp thống kê
mô tả.
Trên cơ sở thống kê mô tả các dữ liệu quá khứ, phân tích, đánh giá tình hình
quản trị chi phí, tác giả đề xuất hướng hoàn thiện.
Các phương pháp cụ thể đươc sử dụng để khảo sát thực trạng quản lý chi phí tại
3


công ty: phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên
cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Các phương pháp được sử dụng nhiều khi xử lý số liệu là phương pháp so sánh
và phương pháp phân tích tỷ lệ.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt lý luận: kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận
cơ bản về công tác quản trị chi phí trong các doanh nghiệp lọc hóa dầu.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản trị chi phí tại
công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn, đề tài đã nêu ra các tồn tại trong công tác
quản trị chi phí đồng thời cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện thêm công tác quản trị
chi phí, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đạt được
mục tiêu lợi nhuận cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh
trong lĩnh vực lọc hóa dầu nói chung.
7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương, nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và kinh nghiệm một số nhà máy lọc dầu trên thế giới
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV Lọc Hóa
dầu Bình Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí
tại công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ KINH NGHIỆM CỦA
MỘT SỐ NHÀ MÁY LỌC DẦU TRÊN THẾ GIỚI
1.1. CHI PHÍ VÀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.1. Các khái niệm về chi phí
Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí liên quan nhất định: chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, chi

phúc lợi- xã hội, chi đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn. Chi phí sản xuất kinh doanh liên
quan đến công tác quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ các khoản chi trực tiếp, gián tiếp
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện hao phí lao động cá biệt
của doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất, chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi
phí quản trị doanh nghiệp…Đây là các khoản chi phí về lao động vật hóa và lao động
sống cần thiết được phản ảnh thành tiền mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
sản xuất, mua –bán hàng và quản trị doanh nghiệp.
Để thống nhất các loại chi phí, thực hiện nghĩa vụ đóng góp bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, Nhà nước phải quy định cụ thể những khoản được tính và những
khoản không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt
Nam, theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí của
mình các khoản chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý chi ra trong quá trình sản xuất, mua
bán hàng hóa và quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, còn được tính thêm một số vào chi
phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, lãi vay trong hạn mức tín

5


dụng, thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất, các khoản hao hụt trong sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm và bản chất kinh tế của chi phí
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình
sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao
động sống. Lao động là hoạt động có ý thức của người lao động tác động có mục đích
lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm,

lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ, yếu tố hao phí nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình
thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí
về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất,
phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Chi phí có thể được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau nhưng chung
quy lại chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Tổ chức thu thập thông tin trong quản trị chi phí các doanh nghiệp sản
xuất
Tổ chức thu thập thông tin về chi phí xuất phát từ nhu cầu thông tin về chi phí
của nhà quản trị. Nhà quản trị cần những thông tin về chi phí gì? Chúng được trình bày
ở đâu? Cách thức tạo ra các thông tin đó như thế nào?
Hoạt động ra quyết định của nhà quản trị xoay quanh 4 chức năng cơ bản của nhà
quản trị là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ huy và phối hợp, so sánh kết
quả thực tế với kế hoạch (Hình 1.1). Hệ thống thông tin quản trị chi phí ra đời, phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức
năng quản trị đó. Mỗi bước trong chu trình ra quyết định đều cần thông tin về chi phí:
ở khâu lập kế hoạch sẽ cần các thông tin về định mức và dự toán chi phí; khâu tổ chức
6


thực hiện, khâu chỉ huy và phối hợp, cần các phương pháp để phân loại, tập hợp chi
phí và xác định giá phí sản phẩm để thu thập thông tin thực hiện; trên cơ sở đó sẽ đo
lường kết quả thực hiện và so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức, chi phí dự
toán, hoặc chi phí thực tế kỳ trước để xác định sự chênh lệch và tìm ra nguyên nhân

làm cơ sở điều chỉnh cho kỳ sau hoạt động hiệu quả hơn. Như vậy, ở tất cả các khâu
của chu kỳ ra quyết định, nhà quản trị đều cần cung cấp thông tin về chi phí để ra
quyết định nhằm đảm bảo chi phí được sử dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng,
nhà quản trị luôn phải đưa ra các quyết định. Để ra quyết định, nhà quản trị cần nhiều
thông tin nhằm đưa ra quyết định hiệu quả, trong đó thông tin chi phí là thông tin có
vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định. Thông tin chi phí là một trong các
thông tin quan trọng cần cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp vì chi phí tăng hay
giảm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đến lợi nhuận
của chủ sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải kiểm soát tốt chi phí, sử dụng chi phí
đúng mục đích và có hiệu quả cao.
Hình 1.1: Chu trình ra quyết định
Lập kế hoạch

So sánh kết quả thực
tế với kế hoạch

Thực hiện
Ra quyết định

kế hoạch

Chức năng chỉ huy
và phối hợp
Quản trị chi phí bao gồm một hệ thống các phương pháp được phát triển để lập
kế hoạch và kiểm soát các hoạt động phát sinh chi phí của doanh nghiệp, liên quan đến
những mục tiêu ngắn hạn và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Quản trị chi phí có
vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp tập trung năng lực của mình vào các điểm mạnh,
7



tìm ra cơ hội và các vấn đề quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, quản trị
chi phí còn giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và giúp nhà quản trị nhận
diện các nguồn lực có chi phí thấp nhất. Tăng cường quản trị chi phí là tăng cường
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị chi phí.
1.2. QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.2.1. Phân loại chi phí
Các phương pháp phân loại chi phí thường gặp ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
- Theo yếu tố chi phí (theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí):
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất.
 Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho cán bộ công nhân viên.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất kinh doanh: tiền điện, điện thoại, nước…
 Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích: Cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các định
mức chi phí cần thiết, lập dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ.
Ngoài ra, cách phân loại này còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền
vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản cố định..., là cơ
sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh.
- Theo công dụng kinh tế của chi phí:
Cách phân loại này dựa vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh để chia chi

phí sản xuất ra làm các khoản mục
 Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất

8


 Nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
 Chi phí sản xuất chung
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mục đích: cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, cơ sở
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kiểm tra việc thực hiện định mức chi
phí sản xuất, cơ sở lập kế hoạch kỳ sau.
- Theo cách ứng xử của chi phí :
 Biến phí: là các khoản chi phí thường tỷ lệ với mức độ hoạt động (số lượng
sản phẩm sản xuất/ tiêu thụ, số giờ máy vận hành...). Đặc điểm của biến phí là khi mức
độ hoạt động thay đổi thì tổng biến phí thay đổi nhưng biến phí đơn vị không đổi. Các
loại biến phí bao gồm: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. Biến phí tỷ lệ là biến phí mà
sự biến động của chúng hoàn toàn tỷ lệ thuận với mức hoạt động. Biến phí cấp bậc: là
những khoản biến phí chỉ thay đổi khi thay đổi quy mô của mức độ hoạt động.
Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn các loại biến phí
CP

CP

Biến phí cấp bậc

Biến phí tỷ lệ


Mức HĐ

Mức HĐ

 Định phí: Định phí là các khoản chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động
của doanh nghiệp. Trong giới hạn phạm vi quy mô hoạt động phù hợp, tổng định phí
không thay đổi nhưng định phí tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Giới hạn phạm vi quy mô hoạt động phù hợp là giới hạn năng lực
sản xuất tối thiểu và tối đa của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Các loại định phí bao
gồm: định phí bộ phận và định phí chung. Định phí bộ phận thường gắn với sự phát
9


sinh và tồn tại của các bộ phận trong một doanh nghiệp. Định phí chung là định phí
liên quan đến đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của doanh nghiệp, do đó
khi một bộ phận trong tổ chức không tồn tại thì định phí chung vẫn phát sinh.
Định phí chung và định phí bộ phận là những khái niệm có tính tương đối, tùy
thuộc vào nhận thức chủ quan của nhà quản trị. Thông thường định phí bộ phận sẽ bị
cắt giảm trước tiên trong chương trình cắt giảm chi phí, còn định phí chung thường
không thay đổi hoặc nếu có thì rất ít. Tuy nhiên, nếu định phí bộ phận bị cắt giảm một
cách tùy tiện thì cũng gây ảnh hưởng lâu dài đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn các loại định phí
CP

CP

Định phí bộ phận

Định phí chung


Mức HĐ

Mức HĐ

 Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
Thông thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện là định phí, khi
vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả yếu tố biến phí.
Phần định phí trong chi phí hỗn hợp là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động
ở mức độ tối thiểu, còn chi phí biến đổi là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỷ lệ với mức
độ hoạt động tăng lên. Chi phí hỗn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí
quản trị doanh nghiệp... Để kiểm soát chi phí hỗn hợp thì nhà quản trị phải sử dụng các
phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí, như phương pháp cực
đại- cực tiểu, phương pháp bình phương nhỏ nhất, phương pháp hồi quy bội, phương
pháp đồ thị phân tán... Doanh nghiệp căn cứ vào từng loại chi phí, mức độ phát sinh
chi phí và tầm quan trọng của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn
phương pháp tách chi phí hỗn hợp cho phù hợp. Cần so sánh giữa chi phí bỏ ra để tách
chi phí hỗn hợp với lợi ích của thông tin chi phí thu được. Yêu cầu về thông tin chi phí
đối với công tác quản trị chi phí là sự phù hợp chứ không phải sự chính xác tuyệt đối.
Thông tin chi phí cần thiết cho việc ra quyết định cần đáp ứng ba yêu cầu là “tin cậy,
10


kịp thời và phù hợp”.
Mục đích: Đây là cách phân loại được quan tâm nhất, có tác dụng lớn trong quản
trị doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Theo mối quan hệ của chi phí với kỳ tính kết quả sản xuất kinh doanh:

 Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Các chi phí này thường được ghi nhận thành hai chỉ
tiêu là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm, được sản xuất
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm
chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động
kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng mua vào, bao gồm giá
mua hàng hóa và chi phí mua hàng hóa trong kỳ.
Mục đích: Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
- Theo chức năng hoạt động:
 Chi phí sản xuất: Là toàn bộ các loại chi phí gắn trực tiếp với quá trình sản
xuất kinh doanh bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Như vậy, khi sản phẩm hoàn thành thì toàn bộ những chi
phí này được xác định là chi phí sản xuất sản phẩm, khi sản phẩm được xuất bán thì
chi phí đó được gọi là giá vốn hàng bán và khi chưa bán được thì tạm gọi là giá thành
sản phẩm và xuất hiện dưới dạng hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
 Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản
phẩm. Những chi phí này không tạo ra sản phẩm nhưng chúng phát sinh nhằm thúc
đẩy quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đó là các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Mục đích: Cách phân loại này là căn cứ để xác định giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ của sản phẩm và tập hợp chi phí theo từng hoạt động chức năng. Đồng
11


thời cung cấp thông tin có hệ thống để lập báo cáo tài chính.
- Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí:
 Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp...;

 Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chung, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí và phải thực hiện phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí.
Mục đích: Giúp tổ chức thu thập, xử lý thông tin chi phí phù hợp: với những chi
phí trực tiếp, hạch toán trực tiếp và toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó; đối với các
chi phí gián tiếp, tập hợp chung cho các đối tượng chịu chi phí và sau đó lựa chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí đó.
Việc phân bổ chi phí gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có hợp lý hay không phụ
thuộc rất nhiều vào việc xác định tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ được lựa
chọn phải là tiêu thức có liên quan đến sự phát sinh và cùng chiều với sự phát sinh của
chi phí. Đồng thời, cách phân loại chi phí này còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả của
các bộ phận kinh doanh trong một doanh nghiệp nhằm xác định hiệu quả hoạt động và
lợi nhuận của từng bộ phận.
- Theo mức độ kiểm soát của nhà quản trị:

 Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó nhà
quản trị xác định được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng thời nhà quản trị
cũng có thẩm quyền quyết định sự phát sinh của nó;
 Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, hoặc không có đủ thẩm quyền để ra
quyết định về loại chi phí này.
Mục đích: Việc phân loại chi phí thành chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được có tính tương đối tùy thuộc vào đặc điểm phát sinh chi phí và sự phân
cấp quản lý trong tổ chức của doanh nghiệp. Xác định chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được giúp cho nhà quản trị chủ động trong việc lập dự toán chi
phí, huy động các nguồn lực và giúp đánh giá hiệu quả quản lý của nhà quản trị các
12


cấp trong doanh nghiệp. Đồng thời, cách phân loại chi phí này cũng phục vụ cho hoạt

động tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
1.2.2. Định mức các khoản mục chi phí
Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm thông qua sản xuất thử hoặc thử nghiệm. Định mức là thước đo xác định các
khoản chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Kết quả thực hiện chi phí sẽ được so sánh với
dự toán để xác định sự biến động về chi phí. Vì vậy định mức chi phí chính là chìa
khóa để kiểm soát chi phí và là cơ sở để tổ chức kế toán trách nhiệm vì định mức chi
phí là một trong những thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các trung tâm trách
nhiệm, đặc biệt là các trung tâm chi phí.
Xây dựng định mức có thể được thực hiện bằng một trong các phương pháp sau
hoặc kết hợp các phương pháp để cho kết quả tốt nhất. Phương pháp kỹ thuật là
nghiên cứu thời gian thao tác công việc sản xuất để xác định lượng nguyên vật liệu
tiêu hao và thời gian lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm. Phương pháp
phân tích số liệu lịch sử là xem lại giá thành của các kỳ trước làm cơ sở xác định định
mức sản xuất cho kỳ này. Phương pháp điều chỉnh là điều chỉnh chi phí định mức cho
phù hợp với điều kiện công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có của
doanh nghiệp. Xây dựng định mức chi phí bao gồm xây dựng định mức chi phí nguyên
vật liệu, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, định
mức chi phí bán hàng và định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là chi phí biến đổi. Định mức chi phí NVLTT được xây dựng
trên cơ sở định mức giá và định mức lượng nguyên vật liệu. Định mức giá nguyên vật
liệu là đơn giá của một đơn vị nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định
mức lượng cho một đơn vị sản phẩm là số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
Định mức về chi
phí NVL cho 1
đơn vị sản phẩm


=

Định mức giá
cho 1 đơn vị
NVL

13

x

Định mức lượng
NVL cho 1 đơn vị
sản phẩm


- Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là chi phí biến đổi. Định mức chi phí NCTT bao gồm định mức
về giá của một đơn vị thời gian lao động trực tiếp và định mức về lượng thời gian cần
thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Định mức về giá của 1 đơn vị thời gian lao
động trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp khác như bảo hiểm phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại... Định mức về lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản
phẩm là thời gian cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm bao gồm cả thời gian nghỉ
ngơi, thời gian giải quyết các nhu cầu cá nhân, thời gian lau chùi máy và thời gian cho
máy nghỉ.
Định mức về chi
phí NCTT

=

Định mức giá của 1

đơn vị thời gian
lao động trực tiếp

x

Định mức lượng thời
gian cần thiết để sản
xuất 1 đơn vị sản phẩm

Trong trường hợp trả lương theo sản phẩm, định mức NCTT được xây dựng:
Định mức về chi
phí NCTT

=

Định mức giá
nhân công sản xuất
1 đơn vị sản phẩm

x

Định mức lượng
sản phẩm 1 nhân công
sản xuất

- Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí được hình thành bao gồm nhiều yếu tố chi phí,
trong đó cả chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Vì vậy, nhà quản trị
phải sử dụng các phương pháp để phân chia chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và
chi phí biến đổi. Do chi phí hỗn hợp được chia thành chi phí cố định và biến đổi nên

khi xây dựng định mức chi phí sản xuất chung sẽ xây dựng định mức biến phí sản xuất
chung và định mức định phí sản xuất chung.
Đối với định mức biến phí sản xuất chung thì có thể xây dựng theo một trong hai
cách sau:
- Trường hợp biến phí sản xuất chung có mối quan hệ thay đổi chặt chẽ với các
chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp
thì:

Định mức biến
phí SXC cho 1
đơn vị sản phẩm

=

Định mức chi phí
trực tiếp cho một
đơn vị sản phẩm
14

x

Tỷ lệ biến phí SXC so
với chi phí trực tiếp


- Trường hợp căn cứ vào các tiêu thức để phân bổ chi phí SXC như số giờ máy

hoạt động, số lượng sản phẩm sản xuất…thì định mức biến phí sản xuất chung được
xác định như sau:
Đơn giá phân bổ biến phí SXC

cho 1 đơn vị tiêu thức phân bổ
Định mức biến phí
SXC cho 1 đơn vị
sản phẩm

=

Tổng biến phí SXC ước tính
=
Tổng tiêu thức phân bổ

Đơn giá phân bổ biến
phí SXC cho 1 đơn vị
tiêu thức phân bổ

x

Số đơn vị tiêu thức phân
bổ để sản xuất 1 đơn vị
sản phẩm

Ý nghĩa xây dựng định mức chi phí:
- Giúp cho các nhà quản trị kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá
- Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu tiết
kiệm
- Khuyến khích việc kiểm soát chi phí sản xuất thông qua việc đánh giá những
chênh lệch, kịp thời điều chỉnh những sai sót…
- Đơn giản hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Tạo điều kiện để
tăng tốc độ cung cấp thông tin giá thành cho các quyết định quản trị thích hợp, kịp thời

và hữu ích hơn.
1.2.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch SXKD là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và
toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để
thực hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định
được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Lập kế hoạch SXKD có ý nghĩa:
- Cơ sở triển khai, giám sát hoạt động và đánh giá chất lượng quản trị tại doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định
- Giúp doanh nghiệp khai thác tốt hơn các nguồn lực, các hoạt động, các bộ phận
- Phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế những rủi ro trong hoạt động
- Cơ sở để xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản trị của các nhà quản trị
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý và yêu cầu của doanh nghiệp,
khi xây dựng kế hoạch SXKD, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba trình tự sau:
15


×