BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-----------------------------------
PHAN THỊ MỸ DUNG
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
-
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phan Thị Mỹ Dung
Sinh ngày 23 tháng 02 năm 1989
Quê quán: P. Đập Đá, TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định
Hiện là học viên khóa: K3/2013 lớp Cao học Tài chính – Ngân hàng của
Trường Đại Học Tài chính – Marketing TP. Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 5130306T0015
Cam đoan luận văn:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đoàn Thanh Hà
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Tài chính – Marketing TP.HCM.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn
PHAN THỊ MỸ DUNG
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn này em đã gặp không ít khó khăn do
lượng kiến thức và thông tin còn hạn chế. Nhưng nhờ sự tận tình chỉ bảo và đưa ra
những nhận xét quý báu của giảng viên hướng dẫn, PGS.TS. Đoàn Thanh Hà, em có
thể hoàn thành đề tài này. Vì vậy, em xin gửi tới giảng viên hướng dẫn, PGS.TS.
Đoàn Thanh Hà lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Do kiến thức, thời gian và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
và phê bình của thầy giáo để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
CNĐKKD
Chứng nhận đăng kí kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
VIF
Nhân tử phóng đại phương sai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 3.1. Liệt kê 8 ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán
20
2
Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến
28
3
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập
28
4
Bảng 4.3. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
29
5
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình Pool
30
6
Bảng 4.5 : Kết quả ước lượng mô hình Fixed effects
31
7
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình Random effects
32
8
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman
33
9
Bảng 4.8: So sánh mô hình Pool và Fixed effects
33
10
Bảng 4.9: Kết quả mô hình được chọn
34
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Tên bảng
Trang
1
Đồ thị 4.1: ROE của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014
35
2
Đồ thị 4.2: Lạm phát giai đoạn 2007 - 2014
38
3
Đồ thị 4.3:Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2007 - 2014
39
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2
1.5. Ý nghĩa khoa học ...........................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................4
2.1. Lý thuyết về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.4
2.1.1. Lợi nhuận Ngân hàng thương mại ..............................................................4
2.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4
2.1.1.2.Thu nhập của NHTM ................................................................................4
2.1.1.3. Chi phí của Ngân hàng thương mại.........................................................5
2.1.2. Một số tiêu chí phản ánh tình hình lợi nhuận Ngân hàng Thương Mại Việt
Nam trong xu thế hội nhập ...................................................................................7
2.1.2.1. Khả năng sinh lời cao và ổn định ............................................................7
2.1.2.2. Đảm bảo khả năng thanh khoản ..............................................................8
2.1.2.3. Đảm bảo an toàn vốn ...............................................................................9
2.1.2.4. Yếu tố khách quan ..................................................................................10
2.1.2.5. Yếu tố chủ quan......................................................................................10
2.2. Các mô hình nghiên cứu ..............................................................................11
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................20
3.1. Mô tả bộ dữ liệu ...........................................................................................20
3.4. Các hướng tiếp cận mô hình nghiên cứu .....................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................27
4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................27
4.2. Ma trận tương quan của các biến độc lập ....................................................28
4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................30
4.3.1. Mô hình Pool (OLS) .................................................................................30
4.3.2. Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) .........................31
4.3.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model_REM)................32
4.3.4. Lựa chọn mô hình .....................................................................................33
4.3.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình............................................................... 33
4.4. Mô hình được chọn – Thảo luận kết quả ......................................................... 34
4.4.1. Mô hình đươc chọn .......................................................................................... 34
4.4.2. Thảo luận kết quả ............................................................................................. 35
4.4.2.1. Tình hình lợi nhuận các ngân hàng thương mại Việt Nam trên sàn giao
dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.......................................................................... 35
4.4.2.2. Giải thích biến có ý nghĩa thống kê ............................................................ 39
4.4.2. Giải thích biến không có ý nghĩa thống kê ................................................... 40
4.5. Kết luận chương .................................................................................................. 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ..................................42
5.1. Kết luận ........................................................................................................42
5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................43
5.2.1. Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về lãi suất............................................................................................43
5.2.2. Thực hiện chính sách duy trì kiểm soát lạm phát .....................................44
5.2.3. Thực hiện các biện pháp giảm chí phí ......................................................44
5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới .................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................47
PHỤ LỤC.........................................................................................................447
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều lĩnh vực,
nhiều thành phần kinh tế đã và đang có được môi trường và điều kiện thuận lợi cho
việc tiến hành phát triển. Hoạt động trong thời kỳ nền kinh tế mở, nhiều mối quan hệ
kinh tế giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia được hình thành và phát triển, đây
thực sự là những cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận
và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay
gắt, quyết liệt hơn. Cạnh tranh vừa là công cụ để chọn lựa vừa là công cụ đào thải các
ngân hàng trên thị trường. Các ngân hàng luôn biến động cùng nhiều cơ hội và nguy
cơ tiềm ẩn với mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất. Vì thế để giữ vững và nâng cao vị thế
của mình trên thị trường là điều rất khó khăn, đòi hỏi các ngân hàng phải luôn có biện
pháp tiếp cận thị trường một cách có chủ động, phù hợp và sẵn sàng đối phó với mọi
nguy cơ, đe dọa cũng như áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay việc kinh doanh hiệu quả là vấn đề được các tổ
chức kinh tế, các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất để xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đó là lợi nhuận. Lợi nhuận không
những quyết định sự tồn vong của ngân hàng mà còn khẳng định khả năng cạnh tranh,
bản lĩnh của ngân hàng trên thương trường. Nó cần thiết cho việc bảo đảm sự ổn định
và phát triển của ngân hàng, đảm bảo đời sống cho nhân viên cũng như khuyến khích
họ tận tụy với công việc nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Mặt khác, lợi nhuận
cho thấy khả năng tài chính, uy tín của ngân hàng đó với khách hàng. Hơn nữa lợi
nhuận không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các
chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng trong từng thời kỳ hoạt động. Như vậy, lợi nhuận chính là mối quan tâm hàng
đầu của ngân hàng. Thông qua việc phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá được mức độ tăng
trưởng của lợi nhuận từ đó đề ra các biện pháp, chính sách nâng cao lợi nhuận và năng
1
lực cạnh tranh của ngân hàng. Trước đòi hỏi của cả lý luận và thực tiển Việt Nam, luận
văn đã chọn đề tài “Nghiên cứu những yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu là xuất phát từ yêu cầu cấp bách đó đang
đặt ra trong thực tiễn ở nước ta hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đặt ra ba mục tiêu:
Mục tiêu thứ nhất là, xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Mục tiêu thứ hai là, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu thứ ba là, đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận ngân hàng thương
mại Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là những yếu tố tác động đến lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào tám ngân hàng thương mại Việt Nam niêm
yết trên sàn chứng khoán trong giai đoạn 2007 – 2014 với các số liệu thu thập tạo
thành bảng dữ liệu bất cân xứng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận khoa học của phương pháp định
lượng nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra, phục vụ thiết thực và hiệu quả cho việc
hoàn thành mục đích nghiên cứu đề tài. Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo thường
niên của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 tạo thành bảng
dữ liệu bất cân xứng sẽ được xử lý trên phần mềm Stata.
2
1.5. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ tác động của
những yếu tố đó đến các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ kết quả đó đề xuất những
gợi ý chính sách, những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu
còn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu tài chính ngân hàng và các nhà lập
pháp.
1.6. Kết cấu đề tài
Ngoài Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng biểu, Danh mục
hình vẽ và Danh mục các từ viết tắt, kết cấu chính của luận văn gồm:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM
2.1.1. Lợi nhuận Ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản của các NHTM là kinh doanh và phục vụ cho các
chính sách kinh tế của đất nước. Do đó lợi nhuận của NHTM cũng xuất phát từ hoạt
động kinh doanh này.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kính doanh của NHTM bao gồm lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ đi
tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong năm tài chính. Thời điểm xác định lợi
nhuận hàng năm được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ, lập báo
cáo tài chính năm. Để việc xác định lợi nhuận được chính xác thì phải xác định được
chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập
Thuế thu nhập = lợi nhuận trước thuế x thuế suất thuế thu nhập
2.1.1.2.Thu nhập của NHTM
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ…trong đó, thu lãi từ cho vay
và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngày nay, do hoạt động ngân hàng rất đa dạng nên
nội dung các khoản thu trong NHTM cũng rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung các
khoản thu cơ bản của NHTM bao gồm:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho
vay, thu lãi đầu tư chứng khoán, thu lãi cho thuê tài chính và thu lãi khác.
4
Thu phí từ hoạt động dịch vụ: Gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ
nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý,
thu từ dịch vụ tư vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí nghiệp vụ
chiết khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két và thu
khác.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Gồm thu về kinh doanh
ngoại tệ và kinh doanh vàng.
Thu hoạt động kinh doanh khác: Thu kinh doanh chứng khoán, thu mua
bán nợ và thu về từ hoạt động kinh doanh khác.
Thu lãi góp vốn, mua cổ phần: là số lãi thu được từ việc góp vốn, mua cổ
phần, góp vốn liên doanh của ngân hàng với các tổ chức khác.
Thu nhập bất thường: là các khoản thu nhập của ngân hàng ngoài các
khoản thu nhập nói trên, những khoản thu nhập phát sinh do khách quan hay
chủ quan đưa tới mà ngân hàng không dự tính trước hoặc dự tính trước nhưng ít
có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
2.1.1.3. Chi phí của Ngân hàng thương mại
Chi phí của NHTM gồm các khoản: chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, chi quản lý…trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Mỗi khoản chi phí có tính chất và vai trò khác nhau.
Hiện nay, các khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng gồm có:
Chi phí hoạt động huy động vốn: đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất bao
gồm:
+ Chi trả lãi tiền gửi: là khoản tiền mà ngân hàng bỏ ra để được sử dụng
nguốn vốn từ người gửi tiền. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào
số dư các loại tiền gửi, cơ cấu vốn huy động và mức lãi suất phải trả.
+ Chi trả lãi tiền vay: là khoản phải trả cho các khoản tiền vay như: vay
Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
+ Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: là khoản lãi ngân hàng phải trả khi
phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên, đây
5
không phải là hình thức thường xuyên mà các NHTM sử dụng. Do đó,
chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Chi phí hoạt động dịch vụ: Gồm các khoản chi như chi lệ phí tham gia hệ thống
thanh toán liên hàng, chi về giấy tờ thanh toán, phí bưu điện và mạng viễn
thông trong dịch vụ thanh toán, chi kiểm đếm, phân loại bảo quản tiền.
Chi về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: bao gồm các khoản
chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh ngoại hối như mua bán ngoại tệ, vàng
bạc, phí nhờ thu tiêu thụ ngoại tệ, phí dịch vụ thanh toán quốc tế, phí vận
chuyển, đóng gói bảo quản chế tác vàng bạc.
Chi về hoạt động khác
Chi phí cho nhân viên và chi phí cho quản lý: là các khoản chi cho các hoạt
động của bộ máy ngân hàng. Nội dung của khoản chi này bao gồm:
+ Chi lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên ngân hàng theo quy
định
+ Các khoản chi theo lương như nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn và các khoản chi đóng góp theo chế độ
+ Chi trợ cấp: Trợ cấp khó khan và các trợ cấp khác theo quy định
+ Chi trang phục và phương tiện bảo hộ lao động
+ Chi hoạt động quản lý và công cụ gồm: chi về vật liệu giấy tờ in, chi
công tác phí, chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ, chi bưu phí và điện thoại,chi xuất bản tài liệu
tuyên truyền quảng cáo, chi phí quản lý khác.
Chi về tài sản: Chi khấu hao tài sản cố định, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản, xây
dựng nhỏ, mua sắm công cụ lao động, bảo hiểm tài sản, thuê tài sản.
Chi nộp thuế làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước bao gồm chi nộp thuế và các
khoản phí, lệ phí.
Chi phí khác: chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng,
chi trả hoa hồng và các nghiệp vụ ủy nhiệm.
Các khoản chi phí bất thường: chi thanh lý tài sản, tổn thất tài sản ...
6
2.1.2. Một số tiêu chí phản ánh tình hình lợi nhuận Ngân hàng Thương Mại Việt
Nam trong xu thế hội nhập
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình lợi nhuận ngân hàng
là: i/ Phản ánh đúng các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt
Nam để giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả không
chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững; ii/ Đáp ứng
được mục đích của việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của
ngân hàng thương mại Việt Nam; iii/ Có thể thu thập số liệu thống kê, kế toán và tính
toán được; iv/ Phải phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài
chính – tiền tệ – ngân hàng và hạch toán, kế toán, thống kê. Cụ thể được thể hiện qua
các chỉ tiêu sau:
2.1.2.1. Khả năng sinh lời cao và ổn định
Theo Phan Thị Hằng Nga (2013), khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động,
đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ
từ NHTM, thì một NHTM có khả năng sinh lời cao sẽ có khả năng tích luỹ cao, sẽ có
điều kiện trang bị, đầu tư công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách
hàng; mặt khác đứng trên góc độ nhà đầu tư, người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi
nhìn thấy NHTM đó có thể an toàn do có thể bù đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng
trưởng tổng tài sản.
Theo thông lệ quốc tế người ta thường đo lường khả năng sinh lời của NHTM
bằng các chỉ tiêu định lượng: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn
nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (ROA), thu nhập lãi cận biên (NIM)…
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Assets) thể hiện khả năng của
đơn vị trong việc sử dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể
hiện khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân
hàng thành lợi nhuận ròng. Thể hiện hiệu quả kinh doanh cao của ngân hàng với cơ
cấu tài sản sinh lời và không sinh lời khá hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải
7
là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào
tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.
Công thức xác định ROA:
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) thể hiện 1 đồng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian
nhất định (thường là 1 năm).
Công thức xác định ROE:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có
được từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng
trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE
để thoả mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro có
hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu…
Mô hình chiến lược lợi nhuận, công thức DuPont: bằng cách tách ROE thành ba
phần làm cho nó dễ dàng hơn để hiểu những thay đổi trong ROE theo thời gian.
ROE ( công thức DuPont) = (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu) * (Doanh thu/Tổng
tài sản) * (Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu)
Các chỉ tiêu ROA, ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan tâm,
sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng thể hiện
khả năng, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng như năng lực tài
chính của mình.
2.1.2.2. Đảm bảo khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh
toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Đây là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an toàn trong quá
trình hoạt động của một ngân hàng. Khả năng thanh khoản được đo lường thông qua
8
các chỉ tiêu khả năng thanh khoản trên tổng tài sản có, trên tài sản ngắn hạn, trên tài
sản thanh toán ngay.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi NHTM không đáp ứng được nhu cầu cho vay và
đầu tư hoặc không đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng. Rủi ro này xuất
phát từ chênh lệch kỳ hạn huy động vốn và sử dụng vốn, dùng nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn quá nhiều, không cân đối được kỳ hạn thu hồi vốn đầu tư với kỳ
hạn phải thanh toán, trong khi nhu cầu thanh toán của khách hàng không thể trì hoãn
được. Nếu NHTM lâm vào tình trạng này mà không xử lý được kịp thời sẽ rất nguy
hiểm, làm mất lòng tin của khách hàng sẽ dẫn đến rút tiền ồ ạt làm tình trạng mất khả
năng thanh toán của ngân hàng càng trầm trọng hơn, có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
2.1.2.3. Đảm bảo an toàn vốn
Bảo đảm an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng rủi
ro, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ vốn an toàn
tối thiểu. Theo quy định của hiệp ước BASEL và theo quy định tại thông tư
13/2010/TT-NHNN, hệ số an toàn vốn (viết tắt là CAR: Capital Adequacy Ratio), hệ
số này được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Vốn tự có/Tổng tài sản “có” rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất= Vốn tự có hợp nhất/Tổng tài sản “có” rủi ro hợp
nhất
Trong đó vốn tự có được xác định bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2
Vốn cấp 1 là vốn chủ sở hữu chỉ bao gồm: Vốn tự có (vốn góp, vốn cấp), lợi
nhuận không chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình.
Vốn cấp 2 là vốn được sử dụng ổn định, bao gồm: Các khoản dự phòng tổn thất,
các khoản nợ cho phép chuyển thành vốn chủ sở hữu, nợ thứ cấp (nợ có tính chất dài
hạn).
Theo Basel II thì CAR phải đạt tối thiểu là 8%; Theo thông tư 13 thì mức CAR
quy định ở mức tối thiểu là 9%.
9
Tuy nhiên, nếu NHTM duy trì hệ số an toàn vốn cao trong thời gian dài sẽ gây
bất lợi cho việc đầu tư tài chính, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh từ đó dẫn
đến giảm lợi nhuận của ngân hàng.
2.1.2.4. Yếu tố khách quan
Đây là những yếu tố luôn hiện hữu cùng với quá trình tồn tại và phát triển của bất
cứ ngân hàng nào. Các yếu tố này rất phong phú và đa dạng bao gồm:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, môi trường pháp luật, công nghệ…sự tác động của các yếu tố này là tác động hai
chiều. Lấy ví dụ về sự ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận ngân hàng. Lạm phát
tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chính sách
tài khóa thận trọng và chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ làm chậm tăng trưởng kinh tế, do
đó làm giảm lợi nhuận.
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô như đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay
thế…cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
2.1.2.5. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng gồm: nguồn lực tài
chính, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, sản phẩm dịch vụ…
Nguồn tài chính của ngân hàng được xem xét dựa trên các yếu tố như: quy mô
vốn chủ sở hữu, quy mô kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn có hợp lý không, sự hợp lý
thể hiện tiềm lực tài chính vững mạnh, có tác động tích cực, tạo uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng.
Hiện nay, nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng. Nếu ngân hàng có đội ngũ
cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, ý thức lao động tốt sẽ nâng cao hiệu quả
công việc. Để có đội ngũ nhân viên như vậy, đòi hỏi công tác tuyển dụng phải nghiêm
túc, chặt chẽ, trong quá trình công tác không ngừng nâng cao chuyên môn.
10
2.2. Các mô hình nghiên cứu
Lợi nhuận của ngân hàng là một vấn đề rất quan trọng, vì vậy đã có nhiều công
trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận ngân hàng được thực hiện và
công bố khá sớm ở nước ngoài như:
(1) Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng năm 2012
Ong Tze San và The Boon Heng nghiên cứu: Những yếu tố đang tác động đến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Malaysia, trong đó nhóm tác giả sử dụng mô
hình hồi quy với ba chỉ số đại diện là ROA (lợi nhuận ròng trên tài sản), ROE (lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu) và NIM (lợi nhuận lãi biên ròng) để đo lường các yếu tố
tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Malaysia trong giai đoạn 2003 –
2009.
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, lợi nhuận được đo lường bằng chỉ số
ROA là đáng tin cậy nhất. Mô hình ROA cho R2 cao nhất và nó được giải thích tốt hơn
bởi yếu tố quyết định cụ thể của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô đã được sử
dụng trong bài phân tích. Tác giả cũng kết luận rằng, ROA là phép đo tốt nhất về lợi
nhuận ngân hàng so với ROE và NIM.
Bài nghiên cứu cũng nhận định, các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn kinh doanh (tổng tài
sản) có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng trong khi các yếu tố quyết
định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP và lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể tới
hiệu suất sinh lời.
Kết quả nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng (2012) cho thấy sự ảnh
hưởng của các yếu tố lên từng chỉ số sinh lời. Nghiên cứu còn đưa ra nhiều nội dung
mới, là cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sau.
(2) Nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou năm 2006
Nhóm tác giả nghiên cứu chi phí vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên tài sản, hệ
thống thanh toán, chỉ tiêu an toàn vốn, qui mô, tỷ lệ lạm phát hàng năm, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội, chỉ tiêu tập trung, tỷ lệ tổng tài sản của khoản tiền gửi
11
ngân hàng trên GDP, tỷ lệ cổ phiếu vốn hóa thị trường trên tổng tài sản của khoản tiền
gửi tiền ngân hàng và tỷ lệ cổ phiếu vốn hóa thị trường trên GDP có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước tại Liên minh Châu Âu giai
đoạn 1995 – 2001. Mẫu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou là một bảng dữ
liệu bất cân xứng của 584 ngân hàng thương mại hoạt động trong 15 các nước EU
trong 7 năm bao gồm 4088 quan sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí vốn càng lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi
nhuận của các ngân hàng; chỉ tiêu an toàn vốn, tỷ lệ lạm phát hàng năm, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ cổ phiếu vốn hóa thị trường trên tổng tài sản của
khoản tiền gửi tiền ngân hàng và tỷ lệ cổ phiếu vốn hóa thị trường trên GDP có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; hệ thống thanh toán của một ngân
hàng tốt sẽ thu hút được nhiều người thực hiện dịch vụ và từ đó làm tăng lợi nhuận
ngoài cận biên. Ngoài ra, các chỉ tiêu qui mô ngân hàng, chỉ tiêu tập trung và tỷ lệ tổng
tài sản của khoản tiền gửi ngân hàng trên GDP tác động không đáng kể đến lợi nhuận
ngân hàng.
Nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou xét nhiều yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, nhóm tác giả cũng đưa ra nhiều nhận định
và lý thuyết về tài chính ngân hàng hỗ trợ cho các nghiên cứu sau này.
(3) Syafri (2012), Nghiên cứu những yếu tố đang tác động đến lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại ở Indonesia, khoa Kinh tế - Đại học Tríakti
Loại dữ liệu được sử dụng là dữ liệu từ các ngân hàng thương mại niêm yết trên
thị trường chứng khoán Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011. Lợi nhuận ngân hàng
được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các biến phụ thuộc: qui mô ngân hàng,
khả năng cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng cho vay, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu
nhập, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình sử dụng phương pháp hồi
quy tổng hợp dữ liệu.
Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng: khả năng cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ
vốn trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay có tác động tích cực
đến lợi nhuận. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát, qui mô của ngân hàng và tỷ lệ chi phí hoạt
12
động trên thu nhập có ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận. Tăng trưởng kinh tế và thu
nhập ngoài lãi trên tổng tài sản không có tác động đến lợi nhuận ngân hàng.
Nhìn chung, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Indonesia chịu sự ảnh
hưởng của các khoản cho vay, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và hiệu quả hoạt động.
Các biến khác, chẳng hạn như qui mô ngân hàng và rủi ro tín dụng cũng có ảnh hưởng
đến lợi nhuận ngân hàng nhưng không đáng kể. Sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập
ngoài lãi trên tổng tài sản tác dụng không đáng kể đến lợi nhuận.
(4) Nghiên cứu của Qinhua Pan và Meiling Pan năm 2014
Qinhua Pan và Meiling Pan nghiên cứu sự tác động của các yếu tố vĩ mô đến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Trung Quốc trong những thập kỷ sau khi gia
nhập WTO, nghiên cứu này được phân tích thực nghiệm trên một bảng dữ liệu bất cân
xứng của 10 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 1998 – 2012, Mô hình này có lợi
nhuận trên tài sản như là một biến phụ thuộc, và có GDP, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng
cung tiền, lãi suất và tổng vốn hóa thị trường của cổ phiếu như là biến độc lập.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố kinh tế vĩ mô không có ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Tăng trưởng, lạm phát, lãi
suất cho vay dài hạn và tăng trưởng cung tiền có mối tương quan thuận với lợi nhuận
ngân hàng, trong khi tổng vốn hóa thị trường chứng khoán có một mối tương quan
nghịch với lợi nhuận ngân hàng. Trong số các biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn, ảnh
hưởng của tăng trưởng cung tiền là rõ ràng nhất.
Nghiên cứu của Qinhua Pan và Meiling Pan (2014) đã chỉ ra sự ảnh hưởng, tầm
quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ dừng lại việc nghiên cứu một vài yếu tố vĩ mô như lãi suất, lạm phát hay GDP
mà không nhắc đến chính sách tài khóa hay tiền tệ.
(5) Nghiên cứu của Ahmad Aref Almaza: Tác động của các yếu tố nội bộ về
lợi nhuận ngân hàng, nghiên cứu so sánh giữa Saudi Arabia và Jordan năm 2012
Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nội bộ của ngân
hàng để so sánh lợi nhuận của ngân hàng Saudi Arabia và Jordan. Các dữ liệu cần thiết
được thu thập từ các nguồn thứ cấp với 161 quan sát trong giai đoạn 2005 – 2011,
13
công cụ thống kê bao gồm tương quan Pearson, phân tích mô tả của phương sai và
phân tích hồi quy được sử dụng trong thử nghiệm các giả thuyết để đo lường sự giống
nhau và khác nhau giữa các ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) của các ngân hàng
Saudi Arabia có mối tương quan tích cực với tổng vốn đầu tư trên tổng tài sản, tổng
vốn chủ sở hữu tổng tài sản, rủi ro thanh khoản và tương quan tiêu cực đáng kể với các
cơ sở tín dụng ròng trên tổng tài sản, các cơ sở tín dụng ròng trên tổng tiền gửi, chi phí
thu nhập, qui mô. Cũng theo kết quả nghiên cứu, rủi ro thanh khoản, các cơ sở tín
dụng ròng trên tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu tổng tài sản và các cơ sở tín dụng
ròng trên tổng tiền gửi tác động tích cực đến lợi nhuận ròng trên tài sản của các ngân
hàng Jordan, trong khi đó tỷ lệ thu nhập chi phí, tổng mức đầu tư với tỷ lệ tổng tài sản
và quy mô của ngân hàng lại tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Tác giả nhận định rằng, lợi nhuận các ngân hàng thương mại lớn không bị ảnh
hưởng bởi quy mô ngân hàng, các ngân thương mại nhỏ có dự định tăng quy mô có
thể sẽ phải đối mặt với suy giảm lợi nhuận biên vì lợi nhuận trung bình sẽ giảm cùng
với quy mô. Kết quả nghiên cứu của Ahmad Aref Almaza cũng cho thấy sự ảnh hưởng
của cùng các biến độc lập lên biến phụ thuộc sẽ khác nhau đối với hai quốc gia khác
nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại việc xét các yếu tố vi mô mà không xét các
yếu tố vĩ mô khác như lạm phát, GDP.
(6) Nghiên cứu của Tomola Marshal Obamuyi năm 2013
Tomola Marshal Obamuyi nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân
hàng trong nền kinh tế đang phát triển được lấy từ các báo cáo của 20 ngân hàng ở
Nigeria giai đoạn 2006 - 2012, thu thập bảng dữ liệu thứ cấp với biến phụ thuộc là
ROA, biến độc lập bao gồm: vốn, qui mô ngân hàng, chi phí quản lý, lãi suất và tăng
trưởng GDP.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những ngân hàng có vốn lớn hơn có thể đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh bằng cách tăng cường khả năng chấp nhận rủi ro và thu hút
vốn với chi phí thấp từ đó nâng cao khả năng thanh khoản. Các thủ tục hành chính, chi
phí quản lý có ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận của các
ngân hàng có xu hướng tăng với tỷ lệ lãi suất, những ngân hàng lớn có thể kiếm được
14
lợi nhuận ít hơn so với các ngân hàng nhỏ. GDP tác động tích cực đến lợi nhuận ngân
hàng, GDP tăng cao cho thấy các cơ hội kinh doanh được cải thiện, mà cuối cùng dẫn
đến lợi nhuận ngân hàng tăng cao hơn. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận công trình
nghiên cứu của Staikouras và Wood (2004) và Ani et al. (2012), các ngân hàng thương
mại nhỏ có thể sẽ phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận biên và lợi nhuận trung bình
khi có ý định tăng quy mô ngân hàng.
(7) Nghiên cứu của Sehrish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman năm 2011
Nhóm tác giả nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận của Ngân hàng ở
Parkistan, sử dụng phương pháp mô hình hồi quy với mẫu của 15 ngân hàng hàng đầu
của Pakistan, các bộ dữ liệu được lấy từ năm 2005 – 2009.
Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng
tài sản, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng.
GDP tác động trực tiếp và đáng kể đến ROA, điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế
làm tăng lợi nhuận của ngân hàng ở Pakistan. Nhóm tác giả nhận định rằng, GDP tăng
hay giảm phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, các hoạt động trong mức độ hoạt động nói
chung được dự kiến sẽ tạo ra tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Lạm phát
có tác động tích cực đến ROA. Theo nhóm tác giả, khi các nhà quản lý ngân hàng kỳ
vọng lạm phát sẽ cao hơn trong tương lai, họ tin rằng họ có thể làm tăng lãi suất các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà không bị sụt giảm nhu cầu, từ đó sẽ làm tăng lợi
nhuận. Tỷ lệ vốn hóa thị trường có quan hệ tiêu cực với lợi nhuận nhưng như các mối
quan hệ là không đáng kể.
(8) Nghiên cứu của V.E.I.W Weersainghe và Tissa Ravinda Perera: Yếu tố
quyết định khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Sri Lanka năm 2013
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu liên quan đến 33 ngân hàng thương mại ở Sri Lanka
trong thời gian 2001 - 2011. Trong nghiên cứu này, lợi nhuận ngân hàng thương mại
được đo bằng ROA. Một số yếu tố ngân hàng như: tỷ lệ an toàn vốn, , Rủi ro thanh
khoản, Chi phí hoạt động, và Lãi suất.
Theo kết quả nghiên cứu, trong số bảy biến chính được sử dụng trong phương
trình kiểm định,thì có ba biến không tác động đến ROA như dự kiến là tỷ lệ những
khoản vay không hiệu quả trên tổng số tiền cho vay và rủi ro tín dụng, logarit của tổng
15
tài sản tỷ và lệ tăng trưởng GDP. Trong khi đó, quy mô ngân hàng và mức độ hiệu quả
hoạt động trong các ngân hàng thương mại Sri Lanka có một mối quan hệ tích cực. Kết
quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây được thực hiện bởi Flamini et al.
(2009) cho lợi nhuận của các ngân hàng trong 41 quốc gia châu Phi. Chi phí hoạt động
có mối quan hệ nghịch biến với ROA, nhóm tác giả cho rằng, quản lý chi phí hiệu quả
là điều kiện quan trọng để cải thiện khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
Sri Lanka. Điều này phù hợp với các kết quả của Athanasoglou et al. (2008) - quản lý
chi phí hiệu quả là một điều kiện tiên quyết để cải thiện khả năng sinh lời của các ngân
hàng Thụy Sĩ. Rủi ro thanh khoản, lãi suất qua đêm có tác động đáng kể và tiêu cực
đến lợi nhuận ngân hàng.
(9) Nghiên cứu của Yuqi Li năm 2006
Tác giả nghiên cứu những yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng và ứng dụng
của kết quả nghiên cứu trong việc quản lý rủi ro. Để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu, tác giả sử dụng dữ liệu của 123 ngân hàng Anh trong khoảng thời gian của 1999 2006 tạo ra một bảng dữ liệu bất cân xứng với 378 quan sát tạo cơ sở cho việc phân
tích kinh tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hồi quy với ROA là biến phụ
thuộc, các biến độc lập bao gồm: thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn, lạm phát, tăng
trưởng GDP và lãi suất
Các kết quả kiểm định về tác động của lợi nhuận ngân hàng ở Anh cho thấy, cho
thấy có tác động tiêu cực và tích cực của thanh khoản lên lợi nhuận ngân hàng, tỷ lệ dự
phòng rủi ro có tác động tiêu cực với ROAA. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng cao
hơn thì kết quả lợi nhuận thấp hơn. Kết quả kiểm định còn cho thấy có một quan hệ
tích cực giữa vốn và lợi nhuận, hệ số EQAS tỷ lệ tương đối cao so với các biến, cho
thấy sự gia tăng sức mạnh vốn sẽ làm tăng lợi nhuận, một ngân hàng với số vốn tăng
cao có thể theo đuổi các cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn và có nhiều thời gian hơn và
tính linh hoạt để đối phó với các vấn đề phát sinh từ tổn thất bất ngờ, do đó đạt được
tăng lợi nhuận. Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động không đáng kể đến lợi
nhuận của các ngân hàng trong mô hình này.
16