Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.01 KB, 77 trang )

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng
tài chính đã làm thay đỗi căn bản hệ thống Ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngày
càng trở nên phức tạp. Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các Ngân hàng thương mại
phải có cải tiến mạnh mẽ để nâng cao nâng lực quản trị rủi ro. Rủi ro là một điều
kiện rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng trong tự
nhiên lẫn trong đời sống kinh tế - xã hội loài người. Vì vậy, chấp nhận đối đầu với
rủi ro là một điều kiện bình thường, không tránh khỏi, nhưng vấn đề đặt ra ở đây
không phải có hay không có rủi ro, mà ở chổ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi
ro ở mức chấp nhận được.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, ở bất kỳ cơ chế nào cũng phát
sinh nợ quá hạn.Trong nợ quá hạn, có một bộ phận khó thu hồi hoặc không thu
hồi được gọi là rủi ro kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ
là nỗi ám ảnh của mọi Ngân hàng mà còn là nỗi ám ảnh của toàn hệ thống ngân
hàng. Nó mang lại nguy cơ làm sơ cứng mạch tín dụng khiến cho Ngân hàng
không thực hiện được chức năng vốn của mình. Nước ta nói chung và Hậu Giang
nói riêng phần lớn sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp và sản xuất nhỏ. Vì vậy
hơn 70% vốn tín dụng được đầu tư cho thành phần này; dư nợ ngày càng tăng và
nợ quá hạn cũng tăng cao. Trong tình hình hiện nay vấn đề rủi ro tín dụng ngày
càng được quan tâm nhiều hơn và trở nên nhất thiết. Do đó, em chọn đề tài “Rủi
ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành, từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế những rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng.


GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang i


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được những mục tiêu trên phải đi sâu vào những vấn đề cụ thể như
sau:
- Phân tích tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn tại NHNo&PTNT huyện
Châu Thành qua ba năm 2009 - 2011.
- Phân tích doanh số cho vay - doanh số thu nợ - dư nợ trong ngắn,
trung hạn và theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành qua
ba năm 2009 - 2011.
- Phân tích nợ quá hạn; nợ xấu ngắn, trung hạn và theo thành phần
kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành qua ba năm 2009 - 2011.
- Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành qua
ba năm 2009 - 2011 về các chỉ tiêu: dư nợ / tổng nguồn vốn; dư nợ / vốn huy
động; chênh lệch vốn huy động / doanh số cho vay; hệ số thu nợ ngắn, trung hạn
và theo thành phần kinh tế; nợ quá hạn / dư nợ trong ngắn, trung hạn và theo
thành phần kinh tế.
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Châu Thành qua ba năm 2009 - 2011.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong khoảng thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu
Thành được tiếp xúc thực tế, kết hợp với lý thuyết đã học ở trường là nền tảng để
nghiên cứu.
Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu các văn bản, qui chế hiện hành cũng như
một số sách báo, lấy số liệu trực tiếp tại Ngân hàng và các số liệu thống kê số

học để đánh giá; từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tín dụng và một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong tín dụng tại Ngân hàng.
Một số phương pháp sử dụng để nghiên cứu như sau:

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang ii


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài là số liệu thứ cấp, được thu thập
từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất huy động, cho vay,
thu nợ, dư nợ, bảng cân đối chi tiết của Ngân hàng qua các năm 2009, 2010,
2011. Các văn bản qui định, định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện
Châu Thành.
Ngoài ra còn xem thêm các thông tin trên tạp chí Ngân hàng, tạp chí kinh
tế, sách báo có liên quan đến đề tài.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
phân tích số liệu chủ yếu sau:
3.2.1. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆ y = y1 – y0

Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau

∆ y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích và đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng báo cáo
hàng năm của NHNo&PTNT huyện Châu Thành và số liệu thu thập được qua
sách, báo, tạp chí, Internet,…
4. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động quan trọng và chủ yếu tại
NHNo&PTNT huyện Châu Thành. Tín dụng có hiệu quả thì hoạt động Ngân

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang iii


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

hàng mới được nhiều lợi nhuận, còn rủi ro tín dụng là phần hạn chế mà Ngân
hàng cần khắc phục. Cho nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chính của đề tài
là “Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Châu Thành”.
4.1. Thời gian nghiên cứu
Số liệu phân tích của đề tài được cung cấp qua các năm 2009, 2010, 2011.
Thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp bắt đầu từ ngày 06 tháng 02 năm
2012 đến ngày 04 tháng 04 năm 2012.
4.2. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Châu Thành tương đối mạnh. Tuy
nhiên do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp cùng với tính bảo mật về số liệu của

Ngân hàng nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhận biết rủi ro, sử dụng mô hình định giá
lại để phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành nhưng
không đi sâu vào từng thời kỳ cụ thể mà phân tích theo từng năm. Từ đó đề ra
giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với NHNo&PTNT huyện Châu Thành vì
khi biết rõ được những rủi ro tín dụng đang gặp phải thì sẽ có biện pháp khắc
phục nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh tín dụng cho Ngân hàng.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu
• Phần mở đầu:
• Phần nội dung:

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang iv


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
• Phần kết luận và kiến nghị

GVHD: Th.S Trần Quang Phương


Trang v


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một
thời gian nhất định theo nhu thỏa thuận.
Tín dụng là sự cho vay hay ứng trước tiền do Ngân hàng thực hiện, giá cả
do Ngân hàng cho khách hàng khi đi vay là lãi suất tín dụng mà khách hàng phải
trả trong suốt thời gian tồn tại khoản tiền mà khách hàng ứng trước.
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều
hình thái kinh tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau; song đều có tính chất
quan trọng:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền, tài
sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu
chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.

- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng được diễn tả qua mô hình sau:

Giá trị Tín dụng

Người đi vay

Người cho vay

Giá trị tín dụng + Lãi

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 1


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

1.1.1.2. Chức năng tín dụng
 Tập trung phân phối lại tài nguyên: Đây là chức năng
quan trọng nhất trong các chức năng của tín dụng. Tín dụng là sự vận động của
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Cụ thể hóa bằng cách tập trung nguồn vốn
nhỏ trong xã hội thành nguồn vốn lớn để cung cấp nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh. Sự phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế có thể thực hiện trực
tiếp hay gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp là việc chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
chuyển sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn cho kinh doanh và tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc
phát hành trái phiếu.
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối thực hiện qua các tổ chức trung
gian như: các Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính, thị trường
chứng khoán,…tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản
xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình SXKD được thực

hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất.

- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc
đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.1.3. Vai trò tín dụng
Trên cơ sở phát huy những chức năng vốn có; tín dụng thể hiện 3 vai trò
tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế xã hội là:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm trên cơ sở
đó góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội.
1.1.1.4. Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng chính là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào
mục đích kinh doanh và được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gởi vào
hoặc cho vay trong một thời gian nhất định.
GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 2


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

1.1.2. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho
khách hàng vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món vay đã thu hồi
về hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
1.1.3. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho

vay của Ngân hàng kể cả năm hiện hành và những năm trước đó.
1.1.4. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó của Ngân
hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần
phải thu về. Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta thường so sánh các mức độ tăng
giảm của từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm với tỷ lệ tăng giảm của từng chỉ tiêu
là bao nhiêu để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng.
Dư nợ phân làm 5 nhóm sau:
- Nhóm 1 (nợ trong hạn và quá hạn <= 10 ngày);
- Nhóm 2 (quá hạn > 10 ngày và <= 90 ngày);
- Nhóm 3 (nợ gia hạn hoặc quá hạn >90 ngày và <= 180 ngày);
- Nhóm 4 (nợ gia hạn quá hạn không quá 90 ngày hoặc quá hạn > 180
ngày và <= 360 ngày);
- Nhóm 5 (quá hạn trên 360 ngày và cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên
180 ngày)
1.1.5. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng
hoặc đến hạn sau khi được gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng người
vay vì một nguyên nhân nào đó chưa trả được nợ cho bên cho vay theo như cam
kết.
1.1.6. Nợ xấu
Là các khoản nợ quá hạn phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng mà
Ngân hàng đã miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu được thể hiện ở các nhóm 3, 4 và 5. Đây là những khoản nợ có thể
gây rủi ro cho Ngân hàng

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 3



Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
1.2.1. Đối tượng cho vay
Đối tượng vay vốn là tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn và có đủ
điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
Đối tượng cho vay là tất cả nhữn khách hàng có nang lực pháp luật dân sự,
nâng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Muốn được vay vốn thì khách hàng cần thỏa được các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3. Mức cho vay
Mức vốn cho vay để cung cấp cho hộ sản xuất tương đương với khoản thiếu
hụt vốn của hộ sản xuất và có kèm theo phương án cụ thể. Đối với vay ngắn hạn
thì yêu cầu vốn tự có là 10% trên tổng nhu cầu vốn của dự án. Đối với vay trung
hạn thì vốn tự có là 20% trên tổng nhu cầu vốn
1.2.4. Phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là phương thức được áp dụng với khách hàng vay vốn
không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng làm thủ tục
vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và Khách hàng sẽ xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 4


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

khoản phù hợp với các quy định của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay trả góp:Ngân hàng và Khách hàng xác định và thỏa thuận lãi
suất và số tiền gốc được chia để trả thành nhiều kỳ.
Cho vay theo dự án: được áp dụng để cho vay trung và dài hạn.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm quy hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
hoặc ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo quy định của
Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
1.3. Rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm khách hàng không thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng xảy
ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ

quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động đến hoạt động và có thể làm
ngân hàng bị phá sản.
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu thì rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Điều này có nghĩa là một khi còn hoạt động ngân
hàng thì còn rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hầu hết các ngân hàng có kinh
nghiệm đều thiết lập một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng rủi ro, để bù đắp khi có
vấn đề rủi ro xảy ra.
1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Cho vay không tuân thủ đúng nguyên tắc, điều kiện cho vay và các qui
định khác trong thể lệ Tín dụng hiện hành.
- Thẩm định, điều tra không đầy đủ và thiếu chính xác các thông tin về
người vay, thực trạng tài chính, uy tín, năng lực sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của người vay (trong điều kiện khả năng cho phép và phạm vi trách nhiệm của
từng cán bộ cho vay).

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 5


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

- Cán bộ Ngân hàng không có biện pháp xử lý cần thiết và hữu hiệu khi
kiểm tra phát hiện người vay sử dụng sai mục đích vốn vay.
1.3.2.2.

Nguyên nhân khách quan


 Tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường
suy thoái xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và dẫn đến phá sản,
từ đó các khoản vay Ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn
của ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong quá trình lạm phát ngày càng tăng cao cũng dẫn đến rủi ro tín dụng
vì trong giai đoạn này người gởi tiền có tâm lý sợ đồng tiền bị mất giá nên rút
tiền khỏi Ngân hàng để đầu tư khác. Còn những người đi vay thì gia tăng nhu cầu
xin vay và muốn kéo dài thời hạn cho vay. Do đó làm ảnh hưởng đến hoạt động
của Ngân hàng.
 Tình hình kinh tế thế giới
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế, là bộ
phận của kinh tế thế giới. Do đó, nếu có biến cố nào xãy ra thì trên thế giới sẽ
ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế trong nước có thể dẫn đến tác
động xấu đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.3.2.3. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
• Đối với khách hàng là cá nhân
Khi các cá nhân vay vốn gặp những nguy cơ sau đây thường không trả
được nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như:
- Khách hàng bị thiên tai, dịch họa, chết, mất tích.
- Khách hàng có thu nhập không ổn định, hoàn cảnh gia
đình khó khăn.
- Bị thất nghiệp, bị sa thải.
- Tai nạn lao động.
- Sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiếu năng lực quản lý.
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp


GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 6


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

- Năng lực chuyên môn và uy tín người lãnh đạo bị giảm
thấp.
- Khả năng tài chính doanh nghiệp bị suy giảm, lỗ lã trong
kinh doanh.
- Sử dụng vốn sai mục đích.
- Thị trường cung cấp vật tư, nguyên liệu bị đột biến.
- Thị trường tiêu thụ bị cạnh tranh và mất thị trường.
- Thay đổi trong chính sách kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà
nước về thuế.
- Những tai họa bất ngờ như: hỏa hoạn, công nhân đình
công, bão, lũ,…
1.3.3. Tác hại của rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng
• Về mặt tài chính
- Do không thu được nợ (cả gốc và lãi) Ngân hàng đã bị
giảm doanh thu cũng như lợi nhuận trong khi vẫn phải trả tiền lãi (lãi đầu vào
của vốn huy động) gây mất cân đối trong thu chi nghiệp vụ.
- Nợ quá hạn chính là hậu quả mà Ngân hàng phải gánh
chịu, không thu được nợ vòng quay vốn tín dụng không được thực hiện. Ngân
hàng không có khả năng đảm bảo vốn lưu động, hạn chế cả vai trò phục vụ lẫn
chức năng kinh doanh của tín dụng Ngân hàng.
• Về mặt xã hội
- Từ rủi ro tín dụng dẫn đến rủi ro thanh toán, mất lòng tin,

mất tín nhiệm trong nhân dân gây tâm lý không ổn định, khách hàng có thể ồ ạt
rút tiền từ Ngân hàng vì sợ rủi ro sẽ đến với họ.
- Đối với cơ quan quản lý cấp trên, Ngân hàng bị mất lòng
tin, không tin tưởng vào sự hoạt động của Ngân hàng cơ sở.
- Đối với cán bộ công nhân viên do làm ăn thua lỗ gây tâm
lý chán nán, không tin tưởng vào sự hoạt động của chính bản thân mình, sợ mất
việc, thất nghiệp.
1.3.3.2. Đối với nền kinh tế

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 7


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

- Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra có thể dẫn đến
phá sản các Ngân hàng và từ đó có khả năng lây lan sang các Ngân hàng khác,
tạo cho dân chúng một tâm lý lo sợ và người dân sẽ đua nhau rút tiền trước thời
hạn.
- Trên thế giới nhiều Ngân hàng từng xảy ra nhiều đổ vỡ mất cân đối
trong thu chi nghiệp vụ Ngân hàng làm phá sản hoặc giải thể Ngân hàng.
- Ở nước ta, hệ thống tín dụng sụp đổ trong những năm 1990-1991 là
một ví dụ. Khi các Ngân hàng bị phá sản sẽ kéo theo một bộ phận các doanh
nghiệp, dân cư mất vốn từ đó ảnh hưởng đến sản xuất cũng như đời sống nhân
dân. Hiện tượng sụp đổ các Ngân hàng là một vấn đề mà chính phủ các nước đều
lo ngại. Do đó Ngân hàng Trung ương phải có các khuyến cáo cho các Ngân
hàng thông qua công tác thanh tra, kiểm tra,… cũng như chính sách tài trợ vốn
khi biến cố xảy ra.

Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, thiệt hại trong kinh doanh tín dụng của các
Ngân hàng chính là ở sự quản lý và phòng ngừa rủi ro.
1.3.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Ngân hàng phải phân tích các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời kết hợp các
biện pháp phân chia rủi ro nhưng lại không tập trung vốn vào một số ít khách
hàng hoặc một ngành kinh tế hẹp. Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước tổ
chức tín dụng không được phép cho một khách hàng vay mượn quá 15% vốn tự
có và quỹ dự trữ. Tổng số vốn cho mười khách hàng vay không vượt quá 30%
tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động Ngân hàng có quy mô và
phạm vi rộng lớn, đối tượng phục vụ đa dạng hơn, mối quan hệ có tính chất dây
chuyền giữa các tổ chức tín dụng xuất hiện ngày càng lớn. Bởi vậy các tổ chức
tín dụng cần phải giải quyết hợp lý vấn đề vừa cạnh tranh, vừa kết hợp nhau
trong quá trình kinh doanh để tồn tại và phát triển của chính mình. Để giải quyết
được vấn đề này, các tổ chức tín dụng phải phối hợp với nhau trong việc tìm
hiểu, nắm chắc tình hình “sức khỏe” khách hàng của mình. Cụ thể là tập trung
vào nghiên cứu các yếu tố: Năng lực pháp lý, khả năng tài chính của người điều
hành, tình hình kinh tế của đất nước. Từ đó có đối sách thích hợp với từng khách
hàng, nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn tín dụng.

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 8


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Ngoài ra, chúng ta còn phải tìm hiểu chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương thông qua khả năng chiết khấu, tái chiết khấu thị trường vốn, thị
trường vàng, ngoại tệ,…

1.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.4.1. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho ta đánh giá tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ và tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, nó còn đánh giá tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức như sau:
Tổng dư nợ
DN/TNV =

x 100%
Tổng nguồn vốn

1.4.2. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động tín dụng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức như sau:
Tổng dư nợ
DN/VHĐ =

x 100%
Tổng vốn huy động

1.4.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (HSTN) này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng,
thể hiện khả năng thu nợ của Ngân hàng và khả năng trả nợ của Khách hàng
trong kỳ đánh giá. Hệ số càng lớn thì càng tốt cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này được tính theo công thức như sau:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%

Doanh số cho vay

1.4.4. Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ
Để đánh giá rủi ro Tín dụng người ta thường dùng tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ.
Tỷ lệ này phản ánh có bao nhiêu phần trăm nợ xấu trong tổng dư nợ. Bên cạnh
đó còn nói lên hiệu quả của việc đầu tư Tín dụng, tỷ lệ này càng nhỏ thì hoạt
động Tín dụng càng có hiệu quả, tỷ lệ này được gọi là tốt khi nó nhỏ hơn 2%.

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 9


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Nợ xấu
Nợ xấu /dư nợ =

x 100%
Tổng dư nợ

Trên đây là một số cơ sở lý luận được sử dụng để làm nền tảng trong quá
trình phân tích đề tài. Để có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Châu Thành, thì
chúng ta cần phải hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
tại chi nhánh.

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH

HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Châu Thành, Hậu
Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành là chi nhánh loại 3, trực
thuộc NHNo & PTNT tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Quyết định số
64/QĐ/HĐQT – TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt
Nam ngày 01/03/2004 về việc mở Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành
và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 13/01/2005. Trụ sở đặt tại G6,G7
Trung Tâm Thương Mại, Thị Trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành và đưa vào hoạt
động nhằm mục đích phục vụ cho nhân dân trong việc cải thiện đời sống và phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương. Từ sự đóng góp nhỏ đó đưa đến sự đóng góp
lớn hơn là sự ổn định, phát triển kinh tế cả nước.
Trên địa bàn huyện Châu Thành hiện có một Ngân hàng Chính Sách Xã
Hội và một NHTMCP là Sacombank đang kinh doanh cùng NHNo & PTNT
huyện Châu Thành. Nhằm thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương
như các chương trình: khuyến công, khuyến ngư, khuyến nông và đặc biệt là
Quyết định 67 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh càng ổn định và phát triển
qua từng năm về huy động vốn cũng như trong đầu tư đạt hiệu quả kinh tế ngày
GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 10


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

càng tăng. Do đó, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành càng phải có bộ

mặt và địa thế nhằm tạo niềm tin thu hút khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phó
Giám đốc

Nhân viên tín
dụng

Nhân viên kế
toán – ngân quỹ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Châu Thành
(Nguồn: Phòng tín dụng)
2.1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc
Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc phụ trách chung
• Giám đốc
Là người điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng cũng là người quyết định
cuối cùng trong kinh doanh.
Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.
Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng
lương hoặc trừ lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình.
• Phó Giám đốc


GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 11


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong công việc điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng.
Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành chi nhánh mà
Giám đốc giao cho, là người thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám
đốc đi vắng theo sự ủy quyền của Giám đốc.
Phòng Tín dụng
• Chức năng chung
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận đơn xin vay, thẩm
định duyệt cho vay để trình Ban Giám đốc, thực hiện công tác giải ngân hồ sơ
vay, thu lãi và nợ gốc khi đến hạn, chịu trách nhiệm trong việc quản lý vốn cho
vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đề xuất các chiến
lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi
nhánh.
• Trưởng phòng
Phân công cán bộ tín dụng, phụ trách địa bàn và khách hàng, kiểm tra đôn
đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNo&PTNT Việt
Nam và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định
hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến
của mình trên các hồ sơ cho vay đã quyết định.
Đưa các chiến lược và các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh trên cơ sở tổng hợp các ý kiến, đề xuất của các

nhân viên.
Chỉ đạo điều hành công việc trong phòng và làm tham mưu cho Ban Giám
đốc.
• Phó phòng
Giúp trưởng phòng điều hành công việc trong phòng tín dụng và phụ trách
2 địa bàn cho vay và thu nợ.
• Cán bộ tín dụng
Có trách nhiệm tiếp đơn xin vay của khách hàng, xem xét thẩm định, giải
ngân hồ sơ vay, thu lãi vay, thu nợ, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của
khách hàng có đúng mục đích không, có quyền đề nghị thu hồi vốn nếu xét thấy
khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, đôn đốc khách hàng trả nợ khi

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 12


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

đến hạn, thu hồi nợ quá hạn. Đề xuất các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù
hợp cho cấp trên dựa trên tình hình kinh tế cụ thể của từng địa bàn phụ trách .
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
• Bộ phận kế toán
- Trực tiếp hạch toán và kế toán các nghiệp vụ thanh toán và dịch vụ
theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh.
- Thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý, báo cáo
quyết toán cuối năm.
- Có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
trong kho hàng, trong thu chi kho phát sinh.
- Kiểm tra doanh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.

- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng.
- Nhận tiền chuyển đi theo nhu cầu của khách hàng.

• Bộ phận ngân quỹ
Bộ phận ngân quỹ có trách nhiệm cùng với bộ phận kế toán điều chỉnh số
liệu nếu có sai sót, đồng thời giải ngân tiền mặt cho khách hàng vay theo qui định
của Ngân hàng, tổ chức quản lý tài sản của đơn vị.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Châu Thành, Hậu Giang qua 3 năm (2009 – 2011)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2009-2011).

NĂM

CHỈ TIÊU

ĐVT:Triệu đồng,%
SO SÁNH
2010 - 2009
2011 - 2009
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
2.327
7,93
13.893
43,86

Thu nhập


2009
29.343

2010
31.670

2011
45.563

Chi phí

24.033

25.957

38.977

1.924

8,01

13.020

50,16

Lợi nhuận

5.310

5.713


6.586

403

7,58

873

15,28

(Nguồn: Phòng kế toán – Ngân quỹ NHNO&PTNT Chi nhánh Châu Thành)
Nhìn vào bảng số liệu kết quả HĐKD qua 3 năm của NHN O&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành ta thấy thu nhập, chi phí và lợi nhuận đều tăng qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 13


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

 Thu nhập:
Nhìn chung thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm 2010 thu
nhập của Ngân hàng đạt 31.670 triệu đồng tăng 2.327 triệu đồng tức tăng 7,93%
so với năm 2009. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là nguồn thu nhập
từ hoạt động tín dụng, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình
thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa các thủ tục. Đến
năm 2011 tổng thu nhập đạt 45.563 triệu đồng so với năm 2010 tăng 13.893 triệu

đồng chiếm 43,87% . Nguyên nhân là do trong năm 2011 nền kinh tế đang dần
được ổn định, các chính sách kinh tế khắc phục khủng hoảng và hậu khủng
hoảng tiếp tục duy trì phát huy tác dụng tạo thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
Ngoài ra các thiên tai, dịch bệnh được sự tích cực chỉ đạo khắc phục và phòng
chống của Ban lãnh đạo có hiệu quả nên sản xuất ngày càng tăng trưởng tốt.
 Chi phí
Song song với việc thu nhập tăng lên thì chi phí cũng tăng. Năm 2010 tăng
1.924 triệu đồng tương đương 8,01% so với năm 2009, đến năm 2011 chi phí là
38.977 triệu đồng tăng 13.020 triệu đồng tương đương tăng 50,16% so với năm
2010, khoản chi chủ yếu của Ngân hàng là chi phí trả lãi. Bên cạnh đó còn các
khoản chi ngoài lãi như: chi phí vận chuyển bốc xếp tiền, chi nộp phí, lệ phí, chi
khấu hao tài sản cố định, chi lương CBCNV, chi phụ cấp, chi hội họp, mua sắm
trang thiết bị,…. Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các
thành phần kinh tế nên Ngân hàng đã tăng cường huy động vốn từ các TCKT và
dân cư. Mặt khác để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động
của Ngân hàng ngày một tốt hơn Ngân hàng đã tăng cường trang thiết bị kỹ
thuật, đào tạo CBCNV nên chi phí cũng tăng không nhỏ.
 Lợi nhuận
Qua bảng số liệu lợi nhuận của Ngân hàng không ngừng tăng qua mỗi năm.
Năm 2010 lợi nhuận đạt được 5.713 triệu đồng tăng hơn so với năm 2009 là 403
triệu đồng tương đương tăng 7.58%. Đến năm 2011 lợi nhuận lại tăng lên đến
6.586 triệu đồng tăng 873 triệu đồng tương đương tăng 15.28% so với năm 2010.
Trong các năm qua Ngân hàng đã tăng hoạt động tín dụng cả về quy mô và chất
lượng, tăng các sản phẩm dịch vụ đã làm tăng thêm thu nhập của Ngân hàng.
Thêm vào đó là công tác quản lý chi phí của Ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn.
Tất cả các yếu tố trên đã góp phần tác động làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng
qua các năm. Bên cạnh đó còn nhờ sự chỉ đạo và sự cố gắng phấn đấu của toàn
thể nhân viên Ngân hàng. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các ngành các cấp chính
quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại khách hàng giúp Ngân hàng đầu


GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 14


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề thích hợp, tạo điều kiện đầu tư
sản xuất cho nông dân giúp họ cải thiện mức sống thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế nông thôn ở địa phương.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá tốt, tuy nền
kinh tế có nhiều biến động nhưng nhờ vào sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể
CBCNV trong Ngân hàng. Để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn, Ngân hàng
cần mở rộng các dịch vụ tiện ích nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy
tín, mở rộng thị phần, quản lý tốt chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng
hóa dịch vụ và trang bị cơ sở vật chất cho Ngân hàng thật tốt nhằm tăng sức cạnh
tranh với các Ngân hàng khác trong địa bàn tỉnh.
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Châu Thành, Hậu Giang
2.2.1. Nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Châu Thành trong
năm 2009 – 2011.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì nguồn vốn kinh doanh cũng
luôn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng và hoạt động của Ngân hàng cũng vậy,
nó phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động. Những
Ngân hàng có vốn mạnh thường có lợi thế cạnh tranh cao hơn so với đối thủ kinh
doanh cùng hình thức. Chính vì lẽ đó mà các Ngân hàng thương mại nói chung
và NHNo&PTNT huyện Châu Thành nói riêng luôn trú trọng đến việc phát triển
nguồn vốn.

GVHD: Th.S Trần Quang Phương


Trang 15


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Bảng 2: Nguồn vốn của Ngân hàng qua ba năm 2009 - 2011
ĐVT: Triệu đồng; %
Năm
Tỷ

Chỉ
tiêu

2009

trọng

So sánh

Tỷ
2010

trọng

Tỷ
2011

trọng


2010 - 2009
Số

2011 - 2010
Số

%
(%)

(%)

(%)

tiền

%
tiền

1. Vốn
77.624

41,39

143.065

64,76

215.745

81,66


65.441

84,31

72.680

50,80

109.929

58,61

77.844

35,24

48.456

18,34

-32.085

-29,19

-29.388

-37,75

187.553


100

220.909

100

264.201

100

33.356

17,78

43.292

19,6

huy động
2. Vốn
điều
chuyển
Tổng
nguồn
vốn

(Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ)
Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Châu Thành bao gồm ba bộ
phận:

2.2.1.1. Vốn huy động
Điều kiện hiện nay, môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt, đòi hỏi các Ngân hàng phải có một chiến lược lãi suất phù hợp
mới có thể đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình. Trong quá trình hình thành
GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 16


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

và phát triển thì NHNo&PTNT huyện Châu Thành đã gặp không ít khó khăn
trong vấn đề huy động vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình huy
động vốn của Ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Có được như vậy là vì nền
kinh tế ngày càng phát triển, số tiền nhàn rỗi trong dân ngày càng tăng, các
doanh nghiệp ngày càng có nhiều nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích
thanh toán thông qua hệ thống Ngân hàng với độ an toàn cao và chi phí thấp.
Một nguyên nhân tăng vốn huy động nữa, là do uy tín của Ngân hàng ngày
càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng trong lòng người dân. Ngân hàng luôn
có nhiều chính sách ưu đãi để duy trì khách hàng củ, cán bộ nhân viên của Ngân
hàng thì tranh thủ tìm thêm khách hàng mới nhằm huy động nhiều vốn nhàn rỗi
trong dân để phục vụ tốt cho nhu cầu cho vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân
hàng còn huy động dưới các hình thức: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn từ
các cá nhân, các tổ chức kinh tế; huy động vốn thông qua các giấy tờ có giá như
phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…Chính vì thế đã góp phần làm tăng
nguồn vốn huy động của chi nhánh trong những năm gần đây.
Và được thể hiện có sự tăng trưởng bền vững qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Vốn huy động của Ngân hàng qua ba năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng; %
Năm


So sánh

Chỉ tiêu

2010 - 2009
2009

2010

2011
Số tiền

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

2011 - 2010

%

Số tiền

Trang 17

%


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

Tiền gửi KKH


4.123

3.099

4.604

-1.024

-24,84

1.505

48,56

2.669

1.898

2.290

-771

-28,89

392

20,65

1.454


1.201

2.314

-253

-17,40

1.113

92,67

Tiền gửi tiết kiệm

73.501

139.966

211.142

66.465

90,43

71.176

50,85

+ TK CKH < 12T


73.232

139.464

211.016

66.232

90,44

71.552

51,3

+TK CKH >12T

269

502

126

233

86,62

-376

-74,9


Tổng cộng

77.624

143.065

215.746

65.441

84,3

72.681

50,8

+ Tiền gửi của dân

+ Tiền gửi của
TCKT

(Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ)
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế trong năm 2010 giảm 1.024
Trđ so với năm 2009 tương đương 24,84%. Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn
tăng trở lại, cụ thể tăng 1505 Trđ (48,56%).Tiền gửi không kỳ hạn còn thấp
nguyên nhân chủ yếu là do lãi suất tiền gửi thanh toán rất thấp, trong khi đó lạm
phát ngày càng tăng cao và giá vàng biến động tăng mạnh. Do đó các tổ chức
thường chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực khác.
Ngược lại, tiền gửi tiết kiệm không ngừng tăng qua các năm 2009 – 2011.
Năm 2010 tăng 66.465 Trđ so với năm 2009 tương ứng tăng 90,43%; năm 2011

tăng 71.176 Trđ so với năm 2010 tương ứng tăng 50,85%. Nhóm tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng cao nhất: năm 2010 tăng 66.232 Trđ so với
năm 2009 tương ứng tăng 90,44%; năm 2011 tăng 71.552 Trđ so với năm 2010

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 18


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

tương ứng tăng 51,3%. Nguyên nhân tăng là do Ngân hàng đặc biệt qua tâm đến
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng nên có chiến lược lãi suất hấp dẫn nên
các tổ chức cá nhân chuyển đầu tư không kỳ hạn sang có kỳ hạn. Mặt khác do
tình hình lãi suất biến đỗi liên tục nên việc gửi tiết kiệm ngắn hạn là phù hợp
nhằm sử dụng được nguồn vốn có hiệu quả trong thời gian ngắn và rút ra dễ
dàng, khi cần đầu tư lĩnh vực khác. Tiền gửi tiết kiệm của các kỳ hạn dài hơn lại
tăng vào năm 2010 và giảm vào năm 2011, nguyên nhân giảm là do chuyển đỗi
đầu tư của các tổ chức, cá nhân sang lĩnh vực khác.
Tiền gửi tiết kiệm năm 2009 chiếm 94,69% nguồn vốn huy động, năm 2010
chiếm 97,83% vốn huy động trong năm tăng 3,14% so với năm 2009, năm 2011
97,87% vốn huy động trong năm, tăng 3,18% so với năm 2009 và tăng 0,04% so
với năm 2010. Đây là nguồn tiền huy động chủ yếu của Ngân hàng, nguồn này
trong những năm qua không ngường tăng điều đó cho thấy kinh tế của huyện
ngày càng phát triển mạnh, lượng tiền nhàn rỗi trong dân ngày càng nhiều. Mặt
khác khi thu hút được lượng tiền này cao sẽ có lợi rất nhiều cho Ngân hàng trong
việc chủ động các món vay theo thời hạn. Với tỷ trọng huy động như thế này thì
sẽ rất thuận lợi cho việc cho vay ngắn hạn. Do đó nên tăng doanh số cho vay
ngắn hạn lên trong các năm tới; mặt khác cũng nên duy trì cho vay trung hạn
nhưng không nên cho vay vượt mức 35% vì nếu vượt mức có thể gây rủi ro cho

Ngân hàng trong việc thiếu vốn để bù đắp các khoản huy động ngắn hạn.
Một cách tổng thể: năm 2010 vốn huy động tăng 84,3% so với năm 2009
tương ứng 65.441 Trđ, năm 2011 vốn huy động tăng 50,8% so với năm 2010
GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 19


Rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi tín dụng tại Agribank Châu Thành

tương ứng 72.681 Trđ. Vốn huy động tăng tạo điều kiện cho doanh số cho vay
cũng tăng theo từ đó lợi nhuận của Ngân hàng trong các năm tiếp theo hứa hẹn sẽ
có nhiều sự tăng trưởng mạnh và bền vững. Huy động vốn là một hoạt động khó
khăn đối với Ngân hàng vì nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố. Muốn huy động
tốt thì Ngân hàng cần hội đủ các yếu tố như: cơ sở vật chất, vị trí thuận tiện để
giao dịch, lãi suất huy động hấp dẫn, công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại, chất
lượng phục vụ cao,…. Vì vậy, Ngân hàng cần phải biết dựa trên đặc trưng, thế
mạnh của mình và phải có nhiều chính sách phù hợp về lãi suất để duy trì mức
tăng vốn huy động trong những năm tiếp theo.
2.2.1.2. Vốn điều chuyển
Qua số liệu ta thấy, vốn điều chuyển giảm qua các năm (2009 – 2011).
Năm 2010 giảm 32.085 Trđ, năm 2011 giảm 29.388 Trđ. Nguyên nhân là do vốn
huy động tăng, từ đó lượng vốn sử dụng trong cho vay đáp ứng tốt nhu cầu vay
vốn của người dân nên không sử dụng nhiều đến vốn điều chuyển. Nguồn vốn
điều chuyển này thường thì lãi suất cao hơn so với vốn huy động trong dân. Do
đó trong những năm tiếp theo nên tăng nguồn vốn huy động và giảm dần nguồn
vốn điều chuyển.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT huyện Châu
Thành trong năm 2009 – 2011
Sau công tác huy động vốn, tiếp theo là việc sử dụng vốn. Khi sử dụng vốn

đạt hiệu quả cao thì lợi nhuận theo đó cũng tăng lên và phục vụ ngày càng tốt
hơn nhu cầu của người dân và mục đích của Ngân hàng. Do đó việc sử dụng vốn

GVHD: Th.S Trần Quang Phương

Trang 20


×