Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.52 KB, 51 trang )

Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế là mục tiêu chung của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà Nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, để hòan thành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa mà Đảng và
nhà Nước ta đã đề ra chúng ta phải trải qua nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng
nhu cầu về vốn đầu tư và phát triển.
Vốn là một trong yếu tố quan trọng nhất trong sản suất và lưu thông hàng hóa,
vốn được xem là chìa khóa giải quyết mọi khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế.
Vốn được đặt lên hàng đầu quyết định sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản
suất kinh doanh.
Hệ thống ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ và được coi như xương sống của
nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường tiền tệ và chứng khoán chưa phát triển như ở
Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết
kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn
huy động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với
tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và
các tổ chức hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình
thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước
ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất
lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ chuyên môn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu
năm hơn), đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng
hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ
quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện...
Hiện nay hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn,
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng cường huy động vốn với
quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.


Cùng với việc ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm
chế lạm phát, như việc áp dụng trần lãi suất huy động đã làm cho các ngân hàng gặp
không ít khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có những biện
1


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn. Chính vì tầm quan trọng như trên,
cho nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Kiên Giang” để nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục đích chính của đề tài là phân tích tình hình huy động và thực trạng huy động
vốn của VCB chi nhánh Kiên Giang, dựa trên cơ sở đó để đề suất một số giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn cho VCB chi nhánh Kiên Giang
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung tình hình cơ bản của VCB chi nhánh Kiên Giang.
- Phân tích thực trạng huy động vốn của VCB chi nhánh Kiên Giang 3 năm qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho
Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Kiên
Giang qua 3 năm (2009 - 2011)?
- Nên đề ra giải pháp nào để nhằm năng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân
hàng?
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Không gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi

nhánh Kiên Giang;
- Nguồn số liệu dùng để phân tích trong đề tài là số liệu được cung cấp bởi các bộ
phận chức năng của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang

4.2 Thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày 6/2 đến 28/3 cũng
chính là thời gian em đã thực tập tại Ngân hàng VCB chi nhánh Kiên Giang.
- Thông tin sử dụng trong đề tài được lấy chủ yếu trong 3 năm từ 2009 đến 2011
của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang
2


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

4.3 Đối tượng nghiên cứu
Huy động vốn là một lĩnh vực rất rộng nhưng vì thời gian nghiên cứu và thực tập
có hạn với nguồn thông tin trong phạm vi giới hạn cho phép nên trong đề tài em chỉ
tập trung phân tích tình hình thay đổi và biến động kết quả huy động VCB chi nhánh
Kiên Giang.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương II: thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh
Kiên Giang
Chương III: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương
TMCP Việt Nam chi nhánh Kiên Giang
6. LƯỢC THẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em có tham khảo qua một số tài liệu
nghiên cứu, phân tích về hoạt động huy động vốn trong Ngân hàng thương mại. Qua
quá trình lược thảo đề tài đó, em nhận thấy vấn đề huy động vốn đã được rất nhiều tác

giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kĩ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở phân tích lí luận
chuyên môn của tài liệu đó, vận dụng vào thực tiễn hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang để thực hiện đề tài. Sau đây là
một số tài liệu mà em đã tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
1.

“Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại ngân hàng Công Thương

Việt Nam chi nhánh Cà Mau” của Phan Văn Phố, năm 2008. Qua tài liệu em thấy tác
giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và phương pháp so sánh số tuyệt đối
vào để phân tích biến động của nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Cà Mau, qua 3 năm 2007, 2008, 2009
2.

“Phân tích, đánh giá huy động vốn và cho vay tại ngân hàng Sacombank chi

nhánh Kiên Giang” của Nguyễn Thị Như năm 2008. nội dung của khóa luận cho thấy
tình hình huy động vốn của ngân hàng, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh tuyệt
đối và phương pháp so sánh tốc độ tăng giảm để phân tích kế quả huy động vốn tại
ngân hàng Sacombank chi nhánh Kiên Giang, từ năm 2006 đến năm 2008

3


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo các nhà khoa học, hoạt động ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với
sự hình thành đời sống kinh tế xã hội của loài người. Thông qua các tài liệu cho thấy
hoạt động ngân hàng đã ra đời từ 3-4 ngàn năm trước Công nguyên. Trong mỗi giai
4


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

đoạn phát triển, hoạt động ngân hàng có những thay đổi và do vậy định nghĩa về ngân
hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động của ngân hàng càng
trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình. Từ đó có những nhận thức khác nhau
về ngân hàng bắt đầu phát sinh.
Để hiểu một cách đơn giản, ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền
với nền sản suất hàng hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực
tế các ngân hàng Thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ” nghĩa là ngân
hàng Thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và sử
dụng số tiền đó cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc
là phải trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân hàng
Thương mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khâu và làm phương tiện thanh
toán.”
1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn chính là hiệu quả kinh doanh . Chính vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực, vật lực
của doanh nghiệp, đồng thời nó là một vấn đề phức tạp chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân
tố chủ quan và khách quan. bất kể một doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh
cũng đều hướng đến hiệu quả kinh tế, họ đều có mục đích chung là làm thế nào để một

đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cáo nhất và khả năng sinh lời nhiều
nhất.
Trong quá trình kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá
được chất lượng sản xuất kinh doanh, vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa
kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn
Hiệu quả sử dụng vốn không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ
chức quản lí kinh tế mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao thì khả năng sinh lời của đồng vốn càng lớn, đơn vị càng có điều kiện
để mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện cho
5


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

kinh doanh, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Bảng cân đồi kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống
các chỉ tiêu,… là cơ sở để phân tích đánh giá. Từ các số liệu thực tế,số liệu thống kê
qua các năm để rút ra các ưu khuyết điểm của đơn vị trong quá trình sử dụng vốn, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao và sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao
hơn.
1.2.3 Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân
hàng tạo lập và huy động được thông qua các hình thức: huy động tại địa phương, vay
Ngân hàng Trung ương hoặc vay các tổ chức tín dụng khác và những nguồn vốn khác
như kí quỹ, vốn điều lệ,… Các hoạt động này mang lại nguồn tài lực rất lớn về mặt giá
trị, không những giúp cho NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn góp
phàn quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

1.2.4 Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm
vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sỡ hữu khác nhau. Nguồn vốn
này không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân hàng được quyền sử dụng
trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền
gửi có kì hạn hoặc khi họ có như cầu rút vốn tiền gửi không kì hạn. Vốn huy động
đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn gốc
kinh doanh của ngân hàng nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên ngân
hàng không được phép sử dụng hết vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ
các qui định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.2.5 Tầm quan trọng của huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng đối với mỗi NHTM. Một NHTM một khi được
cấp giấy phép thành lập thì phải có vốn điều lệ theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ
6


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, máy móc thiết bị…. chứ không đủ vốn cho
NHTM hoạt động. Chính vì lẽ đó càng cho thấy được vai trò rất quan trọng của nguồn
vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn còn
cung cấp cho họ thêm một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm đáp ứng mục tiêu và nhu cầu
của họ. Chẳng hạn như một khách hàng đang có tiền nhà rỗi trong tay nhưng chưa biết
đầu tư và đâu, để đảm bảo đồng tiền không mất giá, mặt khác để tạo khoản lợi nhuận

họ sẽ nghĩ tới việc gửi tiền vào ngân hàng, điều này tạo cơ hộ cho họ tăng giá trị đồng
tiền trong tương lai.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM, là thành phần quyết định khả năng mở rộng quy
mô kinh doanh của ngân hàng, đồng thơi cũng là bộ phận mà ngân hàng phải trả chi
phí cao nhất. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng gửi tiền và cải tiến
công nghệ thanh toán chuyển khoản nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động là chiến
lược kinh doanh của bất kì NHTM nào.

1.1.6 Các hình thức huy động vốn
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, NHTM
được huy động vốn dưới các hình thức như
1.1.6.1 Phân loại theo thời gian huy động vốn
a. Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn, thường là dưới 1 năm.
Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động (nếu
ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): cho vay tiêu dùng, vay để mua đồ sinh
hoạt,…do vậy nguồn vốn này được huy động với mức lãi suất thấp.
b. Huy động vốn dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay trung và dài hạn, với thời hạn từ
1 năm trở lên. Nguồn vốn trung và dài hạn được sử dụng chủ yếu cho các khoản tín

7


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

dụng trung và dài hạn: đầu tư cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải tiến sản
phẩm, đầu tư xây dựng cơ bản… Đây là khoản vốn mà ngân hàng phải trả lãi suất cao.

1.1.6.2 Phân loại theo đối tượng
a. Huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước
Đây là lĩnh vực ngân hàng huy động được nhiều vốn nhất vì các đơn vị này gửi
một khối lượng tiền lớn vào ngân hàng, để hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. Giao dịch tiền tệ với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ. Do đó, sự đan xen giữa các khoản
thanh toán và khoản thu tiển, mà trên tài khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp, giúp
các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi cả trung hạn. Tuy nhiên,
tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và laọi hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Huy động vốn từ tầng lớp dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có khoản tiền dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro
trong tương lai, khi xã hội ngày càng phát triển thì các khỏan dự phòng ngày càng tăng
lên. Nắm được điều này, các ngân hàng thương mại tìm mọi hình thức huy động khoản
tiết kiệm này, vì nếu huy động được các ngân hàng sẽ có được một nguồn vốn không
nhỏ.
c. Huy động từ ngân hàng khác và các tổ chức tài chính
Các hình thức nói trên đóng vài trò chủ yếu trong công tác huy động vốn của
các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong tình hình kinh doanh của các ngân hàng
thương mại ngày nay, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến nguồn vốn có thể huy động
bằng cách vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường nội tệ và ngoại tệ
liên ngân hàng. Các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, giống
như những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khác, ở các ngân hàng và các tổ
chức tài chính cũng thường xuất hiện tình trạng thừa và thiếu vốn so với nhu cầu đầu
ra của họ.
1.1.6.3 Phân loại theo công cụ huy động vốn của Ngân hàng
a. Huy động các khoản tiền gửi của khác hàng

8



Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản nợ của các ngân hàng thương mại.
Huy động tiền gửi là đặc trưng cơ bản trong kinh doanh của các ngân hàng. Tiền gửi
bao gồm:
Tiền gửi thanh toán (Thường là không có kì hạn)
Đây là các khoản tiền gửi không kì hạn trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ hoặc các khaỏn chi khác phát
sinh trong quá trình kinh doanh thường xuyên, an toàn và tiện lợi. Tiền gửi thanh toán
được bảo quản ở ngân hàng trên hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh tóan và tài
khoản tiền gửi vãng lai. đối với tài khoản tiền gửi thanh tóan việc rút tiền và chi trả cho
bên thứ ba được thực hiện bằng séc và chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản
có lúc dư Nợ, có lúc dư Có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng
đáp ứng nhu cầu tìn dụng trong một thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân hàng,
tiền gửi không kì hạn là một khoản nợ mà ngân hàng phải chủ động trả cho khách hàng
vào bất cứ lúc nào.
Tiền gửi có kì hạn
Là tiền gửi ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc kí thác khách hàng chỉ
được rút tiền ra khi đến hạn thỏa thuận. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc tích lũy
và xét xét về bản chất chúng được kí thác với mục đích hưởng lãi. Do đó, khác với tiền
gửi không kì hạn, yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến nguồn này. Các NHTM nhận
hai loại tiền gửi có kì hạn: tiền gửi có kì hạn và tiền gửi báo rút (khi rút phải báo
trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kì hạn không được tiến hành thanh toán như
các tài khoản chi trả bằng vốn trên các tài khoản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kì
hạn là khoản tiền gửi có kì hạn dài và lãi suất cao.
Tiền gửi có kì hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định và ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh.

Để tăng cường khả năng huy động nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường áp
dụng nhiều mức kì hạn khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng khác
nhau. Mỗi kì hạn ngân hàng thường áp dụng một mức lãi suất tương ứng, với nguyên
tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao
Tiền gửi tiết kiệm:

9


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Ở các nước phát triển, trong các laọi tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng
ở vị trí số hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của cá nhân và
được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi định kì. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền
gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn.
b. Huy động qua thị trường
Ngoài việc huy động vốn qua tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm thì khi
các ngân hàng thương mại cần huy động vốn trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể
phát hành các loại giấy tờ có giá.
Kỳ phiếu ngân hàng
Là loại chứng từ có giá được ngna hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong
xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kì nhất định. Thời hạn
của kì phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là 3
tháng, 6 tháng hay 12 tháng.
Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn và ngân hàng, nó là một
loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái
phiếu có kì hạn trên một năm. Ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm mục đích sử dụng
vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình,
dự án liên doanh, cho vay dài hạn… Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là

khoản đầu tư mang lại lợi nhuận ổn định và ít rủi ro hơn so với cổ phiếu doanh nghiệp.
1.1.7 Vai trò của huy động vốn với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì cần phải
có vốn, bởi vậy, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt là
“tiền tệ”, với hoạt động kinh doanh đặc thù “đi vay để cho vay”, cho nên nguồn vốn
đối với ngân hàng lại có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn ngân hàng huy
động chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh.
1.1.7.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Bỏi vì đặc trưng của hoạt động ngân hàng là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền
gửi, hoạt động của ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh
toán. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh
10


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ (kinh doanh vốn ngắn hạn), trên thị trường chứng khoán (kinh doanh
vốn trung và dài hạn). những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh.
Như vậy, vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong quá trình kinh doanh (chu kì
kinh doanh) của ngân hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (nghĩa là đảm bảo đủ
vốn điều lệ theo luật định) thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo đến tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.7.2 Vốn của ngân hàng quyết định quy mô, phạm vi, khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Vốn của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến mở rông hay thu hẹp khối lượng
tín dụng.

- Quy mô: thể hiện ở tổng giá trị tài sản của ngân hàng đó, đó là giá trị các
khoản vay, đầu tư… của ngân hàng. Các ngân hàng thừa vốn thì phạm vi đâu tư tín
dụng của ngân hàng không những được mở rộng trong phạm vi quốc gia mà còn mở
rộng ra thị trường nước ngoài. Còn các ngân hàng nhỏ ít vốn, thì vốn không những
không có khả năng đầu tư ra nước ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ở thị trường nội
địa.
- Phạm vi: Các ngân hàng vốn lớn họ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động
thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, mở rộng mạng lưới huy động, đa
dạng hóa hoạt động. Mặt khác những ngân hàng vốn lớn thì khi có biến động của thị
trường tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế, còn
các ngân hàng ít vốn thường bị động trong trường hợp thị trường biến động, sự nhạy
bén thích nghi là chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt
động kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí dẫn đến phá sản.
1.1.7.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tính Ngân hàng
trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động, đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tính trên thị trường là trọng yếu. Nghĩa là khả
năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng thánh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, laọi trừ các
nhân tố khác khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói
11


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

chung và vốn khả dụng nói riêng, với tiềm năng vốn lớn thì ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô lớn ngày càng mở rộng tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao khả năng thanh toán của ngân
hàng trên thị trường.
Ngân hàng có vốn dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng khi

có khách hàng rút tiền, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh và mở rộng
phạm vi kinh doanh giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và
đầu tư, từ đó tạo lập dự trữ thứ cấp (Ngân hàng có thể bán trong trường hợp cần thiết
dể đảm bảo khả năng thanh toán).
1.1.7.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nếu một ngân hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều kiện
nâng cao tay nghề cho cán bộ nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá
trình kinh doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh, tạo tiền đề cho thu hút nguồn vốn.
Mặt khác, vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng tín
dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian, thời hạn cho vay và hạn mức vay thậm chí quyết định mức lãi suất cho khác
hàng từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động tăng lên nhanh
chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Như vậy, bằng công cụ lãi
suất ngân hàng có thể cạnh tranh (trên phương diện giá cả) hiệu quả với các ngân hàng
khác.
Ngân hàng có vốn lớn có khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trường. Ngân hàng không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ cho vay mà còn mở rộng
các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch vụ thuê mua, mua bán nợ. Kinh
doanh trên thị trường chứng khoán sẽ giúo các ngân hàng cạnh tranh hiệu quả với ngân
hàng khác bằng chính sách sản phẩm. chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ
góp phần phân tán rùi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Đây chính
là yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.1.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
1.1.8.1 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá mức độ tập trung vốn tin dụng của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu

12



Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

quả, ngược lại thì ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng.
Ta có công thức:

Dư nợ

Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn =

*

Tổng nguồn vốn

100%

1.1.8.2 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào vệc cho vay vốn. tỷ
lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay qá
nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng
thấp, ngược lại chỉ tiêu này quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu
quả.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động =
1.1.8.3 Doanh số thu nợ

Vốn huy động

Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.

1.1.8.4 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, nếu tỉ số này
càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
Ta có công thức:

Vốn huy động

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn =

Tổng nguồn vốn

*

100%

1.1.8.5 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Ta có công thức sau:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

Doanh số cho vay

1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi một chi nhánh tỉnh của ngân hàng
Vietcombank tại thành phố Rạch Giá - tỉnh Kiên Giang.
13



Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

1.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: được thu thập từ cơ quan thực tập,
qua các báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: từ tạp chí ngân hàng, báo chí,
internet, các giáo trình đã học và sách báo có liên quan để có kiến thức và các thông tin
mới giúp ích cho quá trình phân tích.

1.2.3 Phương pháp phân tích
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối
(%), để thấy được tổng quan về tình hình hoạt động chung của Ngân hàng qua các năm
2009, 2010, 2011
- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương
pháp so sánh diễn dịch, tổng hợp số liệu thứ cấp của các tạp chí tài liệu của ngân hàng,
từ mạng internet, từ sách báo và từ tình hình thực tế của ngân hàng, từ đó rút ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Đối với mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích ở các mục tiêu 1 và 2, kết hợp
với phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng để làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn.

14


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Chương 2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ
chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một
Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần
hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ
phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Tp.HCM.
Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
Ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay
đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng
đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trong các
hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…
cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái
sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
15


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB
Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…vẫn tiếp
tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần
tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng.

Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng 11.500
cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi
nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công
ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công
ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với
khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc.
Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại
100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu khách hàng
cá nhân trong và ngoài nước.
Bằng những hoạt động và đội ngũ cán bộ Vietcombank luôn nỗ lực để
Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA VIETCOMBANK CHI NHÁNH
KIÊN GIANG
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Vietcombank chi nhánh Kiên Giang
Ngày 21/2/1986 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kí quyết định số
18/NHQĐ thành lập VCB Kiên Giang với mục đích mở rộng mạng lưới hoạt động của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại Kiên Giang. Sau một thời gian chuẩn bị
nhân sự, tổ chức, nơi làm việc VCB Kiên Giang chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/07/1987. Những năm đầu đi vào hoạt động với nguồn nhân lực chỉ có 16 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn thành lập chỉ có 4 tỷ đồng và 1 triệu USD , doanh số hoạt
động gần 13 tỷ đồng, dư nợ chưa tới 10 tỷ đồng, VCB Kiên Giang coi việc huy động
vốn là nhiệm vụ hàng đầu. Với nỗ lực vượt khó vươn lên trong thế mạnh cạnh tranh
của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ - công nhân viên, với sự hỗ trợ đắc lực của

16



Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Trung ương, VCB Kiên Giang đã có những bước đi đáng khích lệ với việc đa dạng,
phong phú các hình thức như: cải tiến nghiệp vụ, phát triển công nghệ, rà soát đưa ra
những chính sách khách hàng hợp lí kèm theo những ưu đãi và lãi suất tiền gửi, tiền
vay, miễn giảm phí dịch vụ, phí thanh toán… Chính kĩ thuật nghiệp vụ và phong cách
giao dịch được đổi mới phù hợp với hoạt động kinh doanh tiền tệ trong cơ chế mới đã
tạo nên uy tín và độ tin cậy đối với khách hàng, chiếm được vị thế trên thương trường,
trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Với phương châm nhanh chóng, chính xác và an toàn, kết hợp với đổi mới
công nghệ, thời gian qua VCB Kiên Giang đã đạt được những kết quả tốt đẹp trong
thanh toán trong nước và quốc tế. Đến nay, chi nhánh đã có quan hệ với nhiểu ngân
hàng ở nước ngoài, trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngày 26/12/2007, Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang đổi thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang và trở
thành tên giao dịch chính thức trên thị trường nhưng tên giao dịch thường gọi vẫn giữ
nguyên là VCB Kiên Giang.
Hiện VCB Kiên Giang đã có mạng lưới giao dịch rộng khắp trên toàn tỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch khi ở xa trụ sở chính. Với nhiều kế hoạch phía trước,
VCB Kiên Giang sẽ tiếp tục xây dụng và phát triển nhiều hơn nữa.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang được thể hiện qua sơ đồ 1 như
sau:

17


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang


Giám Đốc

Phó Giám Đốc
thứ nhất

P. Tổng hợp

Phó Giám Đốc
thứ hai

Phó Giám Đốc
thứ ba

Ngân quỹ
PGD Ba Hòn

P. Quản lí nợ

Kế toán
PGD Hà Tiên

P. Khách
hàng

PGD Phú
Quốc

P.Hành chính
Nhân sự


Thanh toán
kinh doanh
dịch vụ

PGD Tắc Cậu

P.Kiểm tra
nội bộ

P.Thanh toán
xuất nhập khẩu

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang

18
Hình 1 : Cơ cấu tổ chức của VCB Kiên Giang


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo chi nhánh gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc
Giám đốc có quan hệ trực tiếp với 3 Phó giám đốc và các phòng hành chính nhân sự, phòng kiểm tra nội bộ, phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
Phó giám đốc quản lí các phòng: phòng tổng hợp, phòng quản lí nợ, phòng
quản lí rủi ro tín dụng, phòng quan hệ khách hàng, 4 phòng giao dịch: Tắc Cậu, phòng
giao dịch Phú Quốc, phòng giao dịch Hà Tiên và phòng giao dịch Ba Hòn.
Phòng tổng hợp: hiện có 12 người, thực hiện công tác tổng hợp thông tin, số
liệu cho toàn chi nhánh, tập hợp và quản lí thông tin qua các năm. Phòng nhận thông
tin báo cáo từ các phòng ban khác theo định kì hàng tháng, hàng tuần tùy theo tính

chất của phòng.
Phòng quản lí nợ: có 13 người, có nhiệm vụ lưu giữ, tập hợp các khoản nợ của
khách hàng, quản lí và theo dõi các khoản nảy. Thông tin kịp thời cho người có thẩm
quyền về các khoản nợ quá hạn và tới hạn để có phương pháp xử lí thích hợp.
Phòng khách hàng: với số nhân viên là 18 người, thực hiện tư vấn, cung cấp
thông tin cho khách hàng về dịch vụ cần thiết. Phòng lưu giữ những thông tin về khách
hàng có quan hệ, giao dịch với chi nhánh.
Bốn phòng giao dịch: Tắc Cậu, phòng giao dịch Phú Quốc, phòng giao dịch
Hà Tiên và phòng giao dịch Ba Hòn: thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như trụ sở
tại chi nhánh chính trừ hoạt động thanh toán quốc tế vì chưa có phòng thanh toán quốc
tế ở 4 phòng giao dịch này.
Phòng ngân quỹ: 13 người, giữ các khoản thiền thu được và chi tiền cho các
hoạt động của chi nhánh. Tiền có được từ việc thu nhiều khoản khác nhau và cũng chi
cho nhiều khoản khi cần thiết như các hoạt động đoàn thể, mua thiết bị ...
Phòng hành chính nhân sự: 7 nhân viên, thực hiện công tác quản lí nhân sự,
lao động, kịp thời tuyển dụng thêm nhân viên cho trụ sở và các phòng giao dịch, quản
lí các hoạt động Đoàn thể chi nhánh.
Phòng kiểm tra nội bộ: 8 nhân viên, thực hiện việc kiểm tra nội bộ tại
VCBKG về tín dụng, ngân quỹ và các hoạt động tại phòng ban khác để phát hiện sai
sót và kịp thời đề nghị khắc phục, điều chỉnh sai sót.

19


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: 8 người, thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi nhánh. Phòng thanh toán quốc tế với
nhiều dịch vụ tốt cho khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng có hàng hóa xuất
nhập khẩu có thể nhận được tiền thanh toán hàng xuất khẩu hoặc nhận được hàng nhập

khẩu.
2.2.3 Các hoạt động chủ yếu của Vietcombank Kiên Giang
Vietcombank Kiên Giang cũng có những hoạt động giống như các Ngân hàng
thương mại khác:
- Huy động tiền gửi, tiết kiệm, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu bằng
VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, thấu chi
- Thanh toán các dịch vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu
- Chuyển tiền trong và ngoài nước, thu đổi tiền mặt và ngoại tệ, thanh tóan séc
du lịch
- Mua bán ngoại tệ giao ngay
- Phát hành thể tín dụng quốc tế Vietcombank Visa, Vietcombank Master Card,
Vietcombank America Express
- Thanh toán 5 loại thẻ quốc tế: Visa, Master Card, JBC, America Express,
Dinners Club
- Phát hành thẻ ghi nợ và rút tiền tự động VCB ATM, Connect 24, SG 24.
2.3 PHÂN TÍCH MỘT SỐ KẾ QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VIETCOMBANK KIÊN GIANG QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang trong 3 năm 2009 –
2011 được thể hiện qua bảng 1 và biểu đồ 1 như sau:

20


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang qua 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu


Năm

Chênh lệch
2010/2009

1. Tổng thu

2009
200,140,509

2010
257,472,181

2011
298,978,650

+/57,331,672

%
28.65

2011/2010
+/%
41,506,469
13.88

- Thu lãi cho vay

197,241,758


236,034,232

267,875,234

38,792,474

19.67

31,841,002

11.89

1,740,822

2,321,876

1,740,822

581,054

25.03

760,262

4,289,768

5,489,623

3,529,506


464.25

1,199,855

21.86

- Thu dịch vụ

9,024,332

9,515,534

12,715,867

491,202

5.44

3,200,333

25.17

- Thu lãi KDNT

10,020,265

4,225,854

8,329,196


-5,794,411

-57.83

4,103,342

49.26

- TN khác

1,093,992

1,665,971

2,246,854

571,979

52.28

580,883

25.85

2. Chi phí

170,044,769

216,548,764


228,992,650

46,503,995

27.35

12,443,886

5.43

- Chi trả lãi vay

97,511,267

126,130,524

113,672,316

28,619,257

29.35

-7,591,601

-6.40

- Chi trả lãi tiền gửi

31,638,965


45,225,782

63,473,402

13,586,817

42.94

18,247,620

28.75

- Chi cho HĐ kinh
doanh

40,894,537

45,192,458

46,846,932

4,297,921

10.51

1,787,867

3.81

3. Lợi nhuận trước

thuế

30,095,740

40,923,417

74,986,000

10,827,677

35.98

29,062,583

41.53

- Thu lãi HĐTD
- Thu lãi tiền gửi

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011)

21


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

Triệu đồng

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang


2.3.1 Thu nhập
Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và Ngân hàng nói riêng mục tiêu hoạt
động chủ yếu là nhằm sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của mình. Để đạt mục tiêu lợi
nhuận Ngân hàng cần tìm biện pháp tăng thu nhập và quản lý chi phí hợp lý.
Qua bảng 1 cho thấy, thu nhập của Ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2010
đạt gần 41 tỷ đồng, tăng gần 11 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 thu nhập tăng
hơn 29 tỷ đồng, đạt gần 75 tỷ đồng, tăng 241,53% so với năm 2010.
Trong tổng nguồn thu nhập của Ngân hàng ta thấy nguồn thu nhập chủ yếu
của Ngân hàng là từ nguồn hoạt động thu lãi cho vay. Năm 2009 thu nhập từ thu lãi
vay là 197,241,758 tỷ đồng, năm 2010 thì khoản thu này tăng 38,792,474 tỷ đồng, đạt
267,875,234 tỷ đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 khoản thu nhập từ hoạt động thu
lãi vay đã tăng 31,841,002 tỷ đồng so với năm 2010, đạt 267,875,234 tỷ đồng chiếm
89,60% trong tổng nguồn thu nhập của Ngân hàng. Điều này khẳng định hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản thu từ ngoài hoạt động tín dụng ( thu lãi tiền gửi, thu
dịch vụ, thu lãi kinh doanh ngoại tệ, và cả khoản thu nhập bất thường,…) tuy nhỏ
trong cơ cấu nguồn thu nhập của Ngân hàng nhưng các khoản thu này cũng tăng đều
qua các năm. Việc tăng nguồn thu từ các họat động kinh doanh ngoài tín dụng là dấu

22


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

hiệu đáng mừng cho Ngân hàng, nhằm giảm bớt gánh nặng cho nhân viên tín dụng của
Ngân hàng và giảm dự phòng rủi ro cho các khoản vay.
Qua phân tích ta thấy doanh thu của Ngân hàng luôn tăng mạnh với tốc độ
tăng cao. Nguyên nhân tổng thu nhập tăng cao là do tất cả các nguồn thu của Ngân
hàng đều tăng mạnh. Đây là một kết quả đáng ghi nhận, thể hiện những nỗ lực không
ngừng của cán bộ nhân viên Vietcombank chi nhánh Kiên Giang.

2.3.2 Chi phí
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn phát sinh những chi phí. Có
những khoản chi phí cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư cơ sở vật chất
mở phòng giao dịch,… Tuy nhiên, ban lãnh đạo luôn luôn tìm cách để giảm thiếu tối
đa các loại chi phí không cần thiết nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta thấy:
Tổng chi phí của Ngân hàng năm 2009 là hơn 179 tỷ đồng, do ảnh hưởng của lạm phát
các doanh nghiệp hạn chế đầu tư và trong năm này lãi suất của Ngân hàng cũng rất hấp
dẫn nên các doanh nghiệp đã gửi tiền vào Ngân hàng để được hưởng lãi suất cao và
hạn chế rủi ro. Vì vậy, làm cho chi phí lãi từ tiền gửi của Ngân hàng tăng lên
45,225,782 triệu đồng vào năm 2010. Đến năm 2011 đã vượt qua phần nào của lạm
phát năm 2008 nên các doanh nghiệp đã đầu tư trở lại các hoạt động kinh doanh của
mình, nên nhu cầu về vốn của doanh nghiệp tăng lên.Để đáp ứng đủ nhu cầu của
doanh nghiệp Ngân hàng đã phải huy động nhiều hơn, làm cho chi phí lãi của năm
2011 lên 63,473,402 triệu đồng tăng 18,247,620 triệu đồng so với năm 2010.
2.3.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận Vietcombank Kiên Giang thu được trong ba năm qua liên tục
tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù, năm 2009 nền kinh tế bị ảnh
hưởng phần nào của lạm phát, nhưng được sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc và
sự tận tụy của các nhân viên Ngân hàng cũng đã vượt qua khó khăn và đạt được hơn
30 tỷ đồng lợi nhuận.
Năm 2010, dù lãi suất huy động biến động rất thất thường làm ảnh hưởng rất
lớn đến mước chenh lệch đầu ra - đầu vào, nhưng chi nhánh đã cố gắng tìm mọi biện
pháp để tận dụng khoản tiền gửi không kì hạn của tổ chức, tăng cường các khoản thu
nhập ngoài lãi, kết hợp với việc phấn đấu giảm chi phí, góp phần từng bước thực hiện

23


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang


kế hoạch cả năm. Lợi nhuận năm 2010 của ngân hàng tăng lên gần 10 tỷ đồng, đạt gần
41 tỳ đồng so với năm 2009.
Năm 2011 chi phí của ngân hàng tăng cao hơn so với hai năm trước nhưng do
phần doanh thu tăng khá cao nên lợi nhuận của ngân hàng không những giảm mà có
tăng vọt vượt 47,06 % so với kế hoạch đề ra là 51 tỷ đồng, tăng 41% so với lợi nhuận
năm 2010, đạt 75 tỷ đồng.
Từ những số liệu trên chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày
càng có hiệu quả và đạt nhiều kết quả cao, vượt trội. Đề đạt được những thành quả đó
là do sự nỗ lực của các thành viên trong ngân hàng, trong đó có sự điều hành của ban
giám đốc là quan trọng nhất, bên cạnh đó rất cần nhân viên am hiểu về tình hình của
tỉnh cũng như khu vực lân cận để đáp ứng nhu cầu vốn đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
2.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
a. Thuận lợi
- Trong ba năm qua, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đã từng bước vượt
qua khó khăn, đi vào ổn định và có sự tăng trưởng khá hơn so với năm trước. Cơ chế
chính sách ngày một thông thoáng tạo được niềm tin cho doanh nghiệp và người dân.
Kiên Giang đang từng bước trở thành địa bàn hấp dẫn của nhà đầu tư trong ngoài
nước, vì vậy hoạt động tài chính ngân hàng cũng phát triển theo
- Kinh tế địa phương ngày càng phát triển, người dân kinh doanh có thu nhập
ngày càng cao, có chênh lệch để giảnh và tiết kiệm
- Hệ thống Vietcombank ngày càng phát triển và mở rộng mạng lưới, cộng với
công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện cho giao dịch chuyển tiền ngày càng nhanh chóng,
an toàn, góp phần thu hút thêm nguồn tiền gửi thanh toán.
- Thương hiệu Vietcombank ngày càng được nhiều người tín nhiệm, các dịch vụ
tiện ích ngân hàng ngày càng hát triển và đi vào đời sống của người dân nên việc huy
động vốn thông qua việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại chi nhánh có mức tăng đáng
kể.
b. Khó khăn

- Nguồn vốn huy động của chi nhánh có tăng nhưng chưa cao, thị phần huy động
vốn còn thấp, do nhiều NHTM trên địa bàn đã và đang dùng nhiều hình thức khuyến
24


Phân tích tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của VCB Kiên Giang

mãi vượt trần như: tặng tiền mặt, cộng lãi suất khách hàng VIP để thu hút khách hàng,
các hoạt động khuyến mãi trong huy động vốn của các ngân hàng này hầu như diễn ra
suốt năm, vì vậy làm cho chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong huy động vốn từ dân

- Giá vàng, ngoại tệ tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lí người gửi tiền, trong năm
qua đã nhiều khách hàng rút tiền VND để mua vàng, ngoại tệ dự trữ.
- Một số ngân hàng TMCP mới khai trương trên địa bàn, tung ra nhiều hình thức
khuyến mãi rất hấp dẫn dành cho người gửi tiền và ngoài lãi suất chính thức đã rất cao
các NHTM cổ phần còn chi thêm nhiều khoản ngoài lãi, nên đã có một lượng tiền gửi
lớn từ các ngân hàng cũ chảy sang ngân hàng mới khai trương.
- Cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Bộ Công thương và Hiệp Hội lương thực
vẫn chưa hợp lí. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo của các doanh nghiệp
trên địa bàn bị giảm; chi phí đầu vào tăng cao đã làm ảnh hưởng lớn đến họat động
kinh doanh của doanh nghiệp và điều này cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
2.5 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK CHI
NHÁNH KIÊN GIANG
Với phương châm hoạt động “Huy động vốn và cho vay” thì vấn đề về vốn là vấn
đề rất quan trọng với mọi ngân hàng, nếu nguồn vốn huy động không tốt thì ngân hàng
phải đi vay từ ngân hàng cấp trên với lãi suất cao hơn sẽ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận
của ngân hàng, để biết tình hình nguồn vốn của ngân hàng trong ba năm qua như thế
nào ta đi vào phân tích để tìm hiểu rõ hơn.
2.5.1 Tổng quan tình hình huy động vốn

Việc huy động vốn của Vietcombank Kiên Giang trong 3 năm qua chủ yếu từ
hai nguồn, cụ thể được thể hiện qua bảng 2 và biểu đồ 2 như sau:

25


×