Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN CHÂU THÀNH A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 65 trang )

TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
-------— & –-------

Hiện nay, nước ta đang trong xu thế hội nhập quốc tế, mở ra cho nền kinh
tế nước ta phát triển lên một cấp độ mới. Điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh tế nước ta đang đứng trước những
khó khăn và thách thức lớn, đó là làm thế nào để có thể tồn tại và đứng vững trên
thương trường. Và cũng đồng thời nghèo đói chẳng những là nổi lo của mỗi gia
đình mà nó còn chở thành gánh nặng chung của mọi xã hội, mọi nhà nước và mọi
quốc gia vì vậy chương trình XĐGN cũng đóng vai trò quan trọng và là một đòi
hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, tín dụng đối với hộ
nghèo là một trong những yếu tố vật chất thúc đẩy nhanh quá trình XĐGN.
Huyện Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang là một tỉnh đông dân. Thế
nhưng, vẫn còn là một huyện nghèo, vì thế công tác xóa đói giảm nghèo cho
người dân chở thành một vấn đề cấp bách.
Nội dung chuyên đề đã đưa ra những vấn đề cơ bản về tín dụng và vai trò
của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo ở huyện Châu Thành A. Khái quát
những nguyên tắc, nội dung cơ bản của cơ chế tín dụng đối với hộ nghèo. Đồng
thời, đánh giá khái quát tình hình hoạt động của PGD và phân tích thực trạng về
tình hình đói nghèo và những yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư của chính sách
tín dụng đối với hộ nghèo từ đó đề ra những giải pháp, những kiến nghị có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.


MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Cơ sở hình thành đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2


3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................3
3.2.1. Phương pháp so sánh..............................................................................3
3.2.1.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối........................................3
3.2.1.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối......................................3
3.2.2. Phương pháp suy luận............................................................................3
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
4.2.1. Phạm vi về không gian...........................................................................4
4.2.2. Phạm vi về thời gian...............................................................................4
5. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................4
6. Bố cục nội dung nghiên cứu....................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG............................................................6
1.1. Khái quát về đói nghèo.....................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo.......................................................................6
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo...........................................................................7
....................................................................................................................................
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo........................................................................9
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................


1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo.........................9
1.1.3.2. Đặc tính người nghèo.............................................................10
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo.................................................11
1.1.4.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại

môi trường và cản trở nâng cao dân trí........................................................11
1.1.4.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước............................................................................................11
1.1.4.3. Xóa đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã
hội phát triển bền vững.................................................................................12
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo........................................13
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo..........................13
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng.................................................................13
1.2.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo.....................................................13
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo..............................14
1.2.2.1. Động lực giúp người nghèo qua nghèo đói............................14
1.2.2.2. Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi nên
hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao...................................................14
1.2.2.3. Giúp người nghèo nâng cao tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường...............15
1.2.2.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội................15
1.2.2.5. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn
mới................................................................................................................15
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo...............................................................16
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.............................16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo................17
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo......21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN CHÂU THÀNH A.......................................23
2.1. Thực trạng kinh tế xã hội huyện Châu Thành A...........................................23


2.2. Tổng quan về Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam..............................24
2.2.1. Sự ra đời của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam...................24

2.2.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Hậu
Giang - Phòng giao dịch huyện Châu Thành A....................................................24
2.3. Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính Sách
Xã Hội tỉnh Hậu Giang- phòng giao dịch huyện Châu Thành A.........................28
2.3.1. Khái quát về tình hình nguồn vốn......................................................
28
2.3.1.1. Tình hình nguồn vốn..............................................................28
2.3.1.2. Những tồn tại của công tác huy động vốn.............................32
2.3.2. Khái quát về tình hình cho vay..........................................................33
2.3.2.1. Tình hình cho vay...................................................................33
2.3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân...............................................42
2.4. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo.............................................................44
2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................44
2.4.2. Những tồn tại và một số nguyên nhân...............................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH HẬU GIANG - PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN CHÂU THÀNH A. .46
3.1. Tập trung việc cung ứng vốn cho người nghèo vào một đầu mối là ngân hàng
Chính Sách Xã Hội................................................................................................46
3.2. Tăng cường nguồn vốn nhằm mở rộng vốn vay cho hộ nghèo....................47
3.2.1. Huy động vốn từ Ngân hàng Nhà nước.............................................47
3.2.2. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồng
người nghèo...........................................................................................................47
3.3. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ nghèo..............................................48
3.3.1. Mở rộng hình thức cho vay................................................................48
3.3.2 Mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo dự án và đối tượng vay
vốn ở từng vùng.....................................................................................................48
3.3.3. Củng cố, hoàn thiện tổ vay vốn..........................................................49
3.3.4. Tăng cường kiểm soát........................................................................50



3.4. Gắng công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư........................................51
3.4.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.............................51
3.4.2. Thị trường...........................................................................................
...............................................................................................................................52
3.4.3. Kế hoạch hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh........52
3.4.4. Nâng cao nhận thức và trình độ của người nghèo.............................53
3.5. Nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa.............................................53
3.5.1. Nâng suất cho vay hộ nghèo..............................................................53
3.5.2. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư.................................................54
3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo............................................................................54
3.6.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH..................................................................54
3.6.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn..........................................................54
3.6.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác..............................................................55
C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................56
1. Kết luận..............................................................................................................56
2. Kiến nghị..........................................................................................................
...............................................................................................................................57
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................57
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam..............57
2.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh ngân hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Hậu
Giang.....................................................................................................................58
2.4. Kiến nghị đối với Phòng giao dịch huyện Châu thành A.....................58
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...............................................................................59


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi
nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm

2009 – 2011...........................................................................................................27
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi nhánh
tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm
2009 – 2011...........................................................................................................29
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính Sách Xã
Hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch Huyện Châu Thành qua 3 năm
2009 – 2011 ..........................................................................................................31
Bảng 2.4 Tình hình cho vay của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi nhánh tỉnh
Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm 2009 – 2011...33
Bảng 2.5 Tình hình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi
nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm
2009 – 2011...........................................................................................................35
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
chi nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A phân theo xã
và thị trấn đến 31/12/2011.....................................................................................40
Bảng 2.7 Một số tiêu chí chung về tình hình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu
Thành A qua 3 năm 2009 – 2011..........................................................................41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của PGD huyện Châu Thành A............................... 25
Đồ thị 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi
nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm
2009 – 2011...........................................................................................................28
Đồ thị 2.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi nhánh
tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm
2009 – 2011...........................................................................................................30
Đồ thị 2.3 Đồ thị Tình hình cho vay của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi

nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3 năm
2009 – 2011...........................................................................................................34
Đồ thị 2.4 Đồ thị Tình hình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính Sách Xã
Hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch Huyện Châu Thành A qua 3
năm 2009 – 2011...................................................................................................38


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-------— & –-------

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

HĐQT:

Hội đồng quản trị

LĐ - TB&XH:

Lao Động – Thương Binh và Xã Hội

NHCSXH:

Ngân hàng Chính Sách Xã Hội


NHTM:

Ngân hàng thương mại

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PGD:

Phòng giao dịch

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TK&VV:

Tiết kiệm và vay vốn

UNDP:
triển
XĐGN:

Chương trình Liên Hiệp Quốc về phát
Xóa đói giảm nghèo


A.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận
đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song một bộ phận không
nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng xâu, vùng xa… đang chịu cảnh
nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân
hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông
thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng, tình trạng thiếu việc làm nghiêm
trọng... Những yếu kém trên là nguyên nhân gây mất ổn định về xã hội - chính
trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ xóa đói giảm
nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “Phải thực hiện tốt chương trình xóa
đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc.
Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và
ngoài nước, quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Vì thế công
tác xóa đói giảm nghèo cho người dân chở thành một vấn đề cấp bách.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra
khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết
trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".
NHCSXH Việt Nam ra đời, một hệ thống dọc Ngân hàng Chính sách từ
trung ương đến địa phương nhanh chóng được thiết lập. NHCSXH là một công

cụ đắc lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Châu Thành A là
một huyện của tỉnh Hậu Giang, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, Phòng giao dịch Châu
Thành A thuộc Chi nhánh ngân hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Hậu Giang ra đời
như tiếp thêm sức cho công tác xóa đói giảm nghèo nơi đây.
Sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ
ngày càng khó khăn, phức tạp, trong đó quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua
cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến


chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo
nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao
nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời
người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Chuyên đề "Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện
Châu Thành A” nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp giải
quyết vấn đề trong hoạt động cho vay hộ nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh
tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện Châu Thành A qua 3 năm (2009 2011), từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích vai trò tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi
nhánh tỉnh Hậu Giang - phòng giao dịch huyện Châu Thành A.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện Châu
Thành A.
3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu có
trong Ngân hàng như: báo cáo tài chính, các file tài liệu có sẵn do các nhân viên
trong Ngân hàng cung cấp, số liệu được sử dụng trong ba năm 2009, 2010, 2011.
- Các tài liệu liên quan đến đề tài trên Internet và báo chí, để từ đó có nhìn
nhận tốt hơn về vấn đề cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh
Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện Châu Thành A.

3.2. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.1. Phương pháp so sánh
3.2.1.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối


Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ trước của các chỉ tiêu kinh tế.

∆y = y1 − y 0
Trong đó:

yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau

∆y : Là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
3.2.1.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Phương pháp so sánh bằng số tương đối được thể hiện qua công thức sau :
∆y =


Trong đó:

y1 − y 0
Χ100
y0

yo : Chỉ tiêu năm trước.
y1 : Chỉ tiêu năm sau.

∆y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế (%).
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động với các mức
độ khác nhau của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3.2.2. Phương pháp suy luận
Từ tìm hiểu, phân tích ở trên, sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra các
giải pháp giúp NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện
Châu Thành A phát triển mạnh hơn hoạt động cho vay đối với hộ nghèo, đem lại
hiệu quả tốt hơn cho hộ nghèo và Ngân hàng.

4. Đối tượng- phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh hậu
Giang - Phòng giao dịch huyện Châu Thành A.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng
giao dịch huyện Châu Thành A.

4.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu dùng để nghiên cứu đề tài trong ba năm: 2009, 2010, 2011.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 6/02/2012 đến 14/03/2012.
5. Ý nghĩa của đề tài:
Nghèo đói chẳng những là nổi lo của mỗi gia đình mà nó trở thành gánh
nặng chung của mọi xã hội, mọi nhà nước và mọi quốc gia. Chính vì vậy, Chính
phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần
khoảng cách giàu nghèo. Nhưng để người nghèo có thể sử dụng tín dụng một
cách hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản. Đề tài “Thực trạng hiệu quả
tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội chi nhánh tỉnh
Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện Châu Thành A” sẽ giúp mọi người hiểu
rõ về tín dụng đối với hộ nghèo và những vấn đề cần cải thiện để đảm bảo hoàn
thành tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung
Đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
Sách Xã Hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang - phòng giao dịch huyện Châu Thành A.
- Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam và Ngân
hàng Chính Sách Xã Hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang- Phòng giao dịch huyện
Châu Thành A.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã Hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang - Phòng giao dịch huyện
Châu Thành A.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang - phòng giao dịch
huyện Châu Thành A.



Từ thực trạng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính Sách Xã Hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang Phòng giao dịch huyện Châu Thành A.


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái quát về đói nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham
gia vào quá trình ra quyết định chung.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng
ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các
nhu cầu về văn hoá, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối
thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ
em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở
hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho
ăn, thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như không có.
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận
khác nhau:


Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm
về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối.



Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.
-

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
-

Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực
và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là
trong lĩnh vực kinh tế.


Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một
vùng.



Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo
khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.


Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng và
được nuôi dưỡng tạm đủ.
-


Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
-

Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
-

Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí lương
thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này
hoặc nước khác.
 Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, Việt Nam tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó
là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn
cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể,
nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập thấp.
- Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc
sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng”.
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo
lường đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi

là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức tối thiểu
cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là
“ngưỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian
và xã hội. Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi


quốc gia sử dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá
trị xã hội của mình.

 Chuẩn nghèo ở Việt Nam:
 Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính
phủ về về việc ban hành chuẩn nghèo mới áp dụng trong giai đoạn 2011 – 2015
như sau:
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Phương pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ - TB&XH nêu trên có những
ưu điểm nhất định: Dễ hiểu, dễ tính toán, dễ điều tra
Việc đưa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ - TB&XH là phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nước có một bức tranh tổng quát về đói
nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi để có thể đưa ra các giải pháp xóa
đói giảm nghèo trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc bình xét
hộ nghèo tại một số địa phương (xóm, bản, xã, phường) đã không thực hiện đúng
theo hướng dẫn của Bộ LĐ - TB&XH về các tiêu chí đánh giá hộ nghèo, cho nên
đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ nghèo được cấp thẻ (hộ
nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm.
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người để
tính tỷ lệ nghèo. Tổng cục Thống kê xác định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho
một giỏ tiêu dùng, bao gồm lương thực và phi lương thực; trong đó, chi tiêu cho

lương thực phải đủ đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 người. Các hộ được coi
là thuộc diện nghèo, nếu mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo giỏ tiêu dùng
này.
Phương pháp đo lường đói nghèo bằng chi tiêu tỏ ra là một phương pháp
tốt. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của phương pháp này là nó đòi hỏi rất
nhiều số liệu, chi phí điều tra cao, thời gian dài.

1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các nhóm
nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên (vị trí, khí
hậu, đất đai), kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng dân


tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên nhân do bản
thân người nghèo, để làm rõ vấn đề trên ta đi vào phân tích các nguyên nhân như
sau:
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao
động, khả năng tiếp cận thị trường, sức khỏe.
- Thiếu vốn sản xuất hộ nghèo thường không đủ điều kiện để vay được
nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là một
trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học
công nghệ, giống mới… Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản
xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế
sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền
đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, chưa có khái niệm về
sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có; bán các sản phẩm làm ra
nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm làm ra chưa xuất phát từ nhu

cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trường
cần).
- Một mặt, không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa vào tín
chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt
khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các
nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các
nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Người nghèo, đồng bào
dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học
vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan
đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người
nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia,
luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở các vùng thành phố, thị xã… Nên
người nghèo khó tiếp cận hơn nữa phí dịch vụ pháp lý còn cao so với khả năng
tài chính của họ.
- Hộ nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn,
thiếu phương tiện, con cái thất học…Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo
không thể nâng cao trình độ dân trí, thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm
việc làm, lười biếng lao động. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh,
giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi
phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông


không kịp thời. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả
của đói nghèo.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng
tăng lên.
- Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất
sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động

trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
1.1.3.2. Đặc tính người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn
với những người khác thể hiện :
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. Họ
thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn đề của chính
bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường quan hệ với những
người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không muốn quan hệ với những
người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tư duy
mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở
mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất
mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng
sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở
ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường
mang tính thời vụ.
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
1.1.4.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi
trường và cản trở nâng cao dân trí


- Đa số người nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày
càng tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề

xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ
một số nơi không phát triển và có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ
dẫn đến thời gian nông nhàn nhiều, hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút.
- Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, các vùng đất có vấn đề
ngày càng lan rộng do sử dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm đất và
nguồn nước khu vực nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo
buộc phải bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô thị, nơi họ sinh sống thiếu
hoặc không có những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn
nhân của tội phạm (trộm cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống
cấp của môi trường xung quanh tăng ở mức ngoài tầm kiểm soát… Nhiều hộ cả
vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi
nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu sự quản lý, thiếu tình thương bố
mẹ, nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở, tham gia trộm cắp… Tại thành
phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, không có đất để sản xuất
dẫn đến một số người làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia
tăng…
1.1.4.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước
- Theo chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015, mục tiêu tổng quát là phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh,
bền vững, tăng cường tiềm lực phát triển của đất nước. Định hướng phát triển,
đồng thời nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là phấn đấu GDP bình quân 5 năm
2011-2015 tăng 7- 8% mỗi năm. Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình
quân giảm 2-3% mỗi năm. Trong các định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu
thì các định hướng và nhiệm vụ sau đây được nêu ở hàng đầu: Hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn
định... tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
- Để đạt được những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh

của nền kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cường cở sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong các cam kết
thương mại song phương và đa phương nhằm chủ động hội nhập kinh tế thế giới.


- Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn
chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu nêu
trên, thì yếu tố con người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì vậy,
phát triển con người là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to lớn khơi dậy mọi
tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh.
XĐGN là một trong những chính sách xã hội hướng phát triển con người, nhất là
đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu bao giờ cũng đi đôi với gia
tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một yêu cầu cấp thiết
để phát triển một xã hội bền vững
1.1.4.3. Xóa đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội
phát triển bền vững
 XĐGN không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là nhiệm vụ lâu dài;
trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự nghèo, giảm khoảng
cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh.
 XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm người nghèo, nâng
cao năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm
khoảng cách và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, các nhóm dân cư. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư

hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân
phối tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi người,
nhất là nhóm người nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là
những dịch vụ xã hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động, mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vươn lên thoát
nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế
đối với các đối tượng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một
mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi
dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.


Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ vai
trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền
vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội thuận lợi để
người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội SXKD và hưởng thụ
được từ thành quả tăng trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng trong cả nước.
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và
lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong
đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay
hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi
suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại
song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một

tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với
người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác
với các loại hình tín dụng của các NHTM mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản
sau:
- Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo
chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng
thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với


thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người
nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Động lực giúp người nghèo qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: già, yếu, ốm dau, không có
sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười
lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất
thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn... trong thực tế ở nông thôn Việt
Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là

do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh. Vì vậy, vốn
đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn
để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người
nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua
sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo
ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.2.2.2. Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi nên
hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang
tồn tại khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng đông đồng
bào dân tộc. Cho vay nặng lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho
vay của ngân hàng.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi
phí con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Cho vay nặng lãi
gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng
nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực tiếp
làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi làm cho hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng
cao hơn.
1.2.2.3. Giúp người nghèo nâng cao tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và
làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính
năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong
công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được


nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp

cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
1.2.2.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên
diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực
hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... những người nghèo phải
được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín
dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo
ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc
phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2.2.5. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn
mới
- XĐGN là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành.
Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của
nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ
tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính
trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng
cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
- Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn,

an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo
ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo


Đối với các NHTM, thì các dịch vụ tín dụng là một trong những sản phẩm
quan trọng nhất của ngân hàng, chúng gồm các khoản cho vay và các dịch vụ
mang tính chất tín dụng ở đây chúng ta xem tín dụng với ý nghĩa là cho vay. Đối
với NHCSXH hiện nay, các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt
động tín dụng ngân hàng và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất. Vì vậy khái
niệm hiệu quả tín dụng hộ nghèo ở đây được hiểu là hiệu quả cho vay.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa
chỉ hộ nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng
thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.
Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện
ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân hàng,
doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo, số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối dư
nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín
dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể
hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng của người vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn
cao, phản ánh sự rủi ro các khoản tín dụng.
Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để
phát triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi),
sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng
hoạt động phục vụ của mình.

Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ
nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập
cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải
quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng nhất của một ngân hàng nói
chung, dư nợ tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có
của ngân hàng. Tín dụng cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
các ngân hàng, thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng. Hiệu


quả tín dụng đối với ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan
đến lợi ích của 03 đối tượng: Lợi ích khách hàng vay vốn, ngân hàng và nền kinh
tế - xã hội.
 Hiệu quả kinh tế
 Về phía hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở
doanh số vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng
vốn thấp. Nếu doanh số vay của hộ lớn, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả
nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng, trong quá trình sử dụng vốn không
gặp các rủi ro gây thất thoát vốn, sau khi trừ đi các khoản chi phí vẫn còn có lãi,
thể hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cũng được đánh giá thông qua
tiêu chí: Tỷ suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất lợi nhuận được
tăng lên, mức sống hộ nghèo được cải thiện tốt, thì hiệu quả tín dụng tốt.
Thông qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế
của người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận và áp dụng
được những khoa học kỹ thuật mới trong SXKD. Đây cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho hộ nghèo.

Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong những
chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát
khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn
chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo do
Phòng LĐ - TB&XH huyện, thị, thành phố lập theo từng năm.
Tổng số
hộ nghèo đã
thoát khỏi
đói nghèo
(ra khỏi danh sách

=

Số hộ
nghèo
trong
danh sách
đầu kỳ

Số hộ
nghèo
trong danh
sách cuối
kỳ

hộ nghèo)
Mục tiêu của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản xuất,
thoát nghèo để hòa nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình chính trị xã hội. Do vậy, số hộ thoát khỏi nghèo đói hàng năm cao; trong đó, có hộ vay
vốn NHCSXH, có nghĩa là vốn của NHCSXH đã được hộ nghèo sử dụng có hiệu
quả.



×