Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.61 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG

Giảng viên:

PGS.TS Trần Huy Hoàng

----------------------------------------------------------------Nhóm 7 - Lớp TCDN Đêm 2 - Khóa 21
Thành viên trong nhóm:
1. Trần Ngọc Thiện

(MSHV: 7701210968)

2. Ngô Thanh Tuyền

(MSHV: 7701211241)

3. Hồ Huyền Phƣơng

(MSHV: 7701210783)

4. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ


(MSHV: 7701211047)

5. Nguyễn Công Thành

(MSHV: 7701210931)

6. Đặng Ngọc Thanh

(MSHV: 7701210919)

Tháng 12/ 2012


LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM .................................................................... 1
1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ........................................................................................ 1
1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................................................... 1
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............................. 2
1.4. Các yếu tố cơ bản của một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ......................................... 3
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK)
...................................................................................................................................................... 5
2.1. Phương pháp luận: ............................................................................................................. 5
2.2. Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho Doanh nghiệp: ............... 6
2.3. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân: ............................................................. 12
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM14 HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ................................. 14
3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự .......................................................................... 14
3.2. Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng .................................................................... 14

3.3. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ ................................... 14
3.4. Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTD trong hoạt động tín dụng ......................... 15


LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ đại khủng hoảng 1929 – 1933, nền kinh tế toàn cầu chưa bao giờ trở nên rủi ro như giai
đoạn từ năm 2008 trở lại đây. Trong đó, rủi ro chủ yếu bắt nguồn từ nợ vay và đặc biệt là nợ
vay không có khả năng hoàn trả (nợ xấu). Qua một vài thống kê sau đây, có thể dễ dàng nhận
thấy nợ xấu đã và đang bao phủ trên mọi cấp độ quy mô và trên khắp các vùng lãnh thổ như thế
nào:
Việt Nam
-

Nợ xấu bất động sản: Theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, nợ xấu bất động sản
sau khi điều chỉnh lên tới 56,770 tỷ đồng, chiếm 16.3% dư nợ bất động sản vào thời điểm
cuối năm 2011.

-

Nợ trong hệ thống ngân hàng: Ngày 7/6/2012, theo giải trình của Thống đốc Nguyễn
Văn Bình trước Quốc hội: Nợ xấu tính chung trong toàn hệ thống ngân hàng (nợ của cá
nhân và tổ chức kinh tế) đã tăng từ 6% lên 10%.

-

Nợ trên thị trƣờng liên ngân hàng: Lần đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng Việt
Nam, các ngân hàng cho vay yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng có lúc lên đến 40%/năm. Để đảm bảo tính an toàn của hệ thống, tháng 12/2011
Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận chủ trương hợp nhất ba ngân hàng đang gặp vấn đề

về thanh khoản là Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tín Nghĩa (TinNghiaBank), và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB).

-

Trái phiếu Chính phủ Việt Nam: Ngày 15/12/2010, trái phiếu Chính phủ Việt Nam bị
Moody’s hạ bậc tín dụng xuống còn B1, từ mức B3 được công bố vào ngày 7/7/2005.

Thế giới
-

Khủng hoảng tài chính Mỹ: Khủng hoảng tài chính 2007 – 2009 của Mỹ bắt nguồn từ
khủng hoảng nợ dưới chuẩn mà theo ước tính của IMF đã gây thiệt hại cho ngành ngân
hàng toàn cầu 2,280 tỷ USD. Bên cạnh đó, tháng 8/2011, Mỹ đã bị S&P hạ bậc tín dụng
lần đầu tiên trong lịch sử từ AAA xuống AA+.

-

Khủng hoảng nợ công Châu Âu: Khởi điểm từ Hy Lạp vào đầu năm 2010, khi lãi suất
trái phiếu Chính phủ liên tục gia tăng từ 3.47% vào tháng 1/2010 lên đến mức kỷ lục
37.1% vào tháng 3/2012. Vấn đề nợ công Hy Lạp sau đó nhanh chóng lan sang Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha, và Ý dẫn tới hàng loạt quốc gia Châu Âu bị hạ bậc tín dụng. Trong
đó, nền kinh tế lớn thứ hai Châu Âu là Pháp cũng bị hạ bậc từ AAA xuống AA+ bởi S&P.


Có thể hình dung một phần quy mô nợ công Châu Âu qua đồng hồ nợ của Economist
ngày 27/6/2012: nợ công Hy Lạp 375 tỷ USD (127.8% GDP), Hy Lạp đã bị Moody’s
tuyên bố vỡ nợ vào ngày 9/3/2012; nợ công Bồ Đào Nha 175 tỷ USD (82.4% GDP); nợ
công Tây Ban Nha 805 tỷ USD (61.1% GDP); và nợ công Italia 2,283 tỷ USD (118%
GDP).

Những sự kiện trên cho thấy nợ là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần lưu ý ở bất kỳ
cấp độ nào: từ cấp độ doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, Chính phủ, quốc gia, đến cấp độ khu vực
và toàn cầu. Do đó, có lẽ không cần phải đưa ra thêm các bằng chứng hay các phân tích phức
tạp khác, rất rõ ràng rằng hoạt động nghiên cứu về xếp hạng tín dụng và sự ra đời của các tổ
chức xếp hạng tín dụng độc lập là cần thiết, không chỉ ở thế giới mà còn tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991, là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt nam. Sacombank đã xây dựng và áp dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ năm 2005 nhằm thực hiện phân loại các khoản nợ, đánh
giá chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng trong các hoạt động tín dụng của Sacombank đồng
thời ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống xếp hạng tín dụng của mình.
Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng gồm 3 chương:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
tại NHTM.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHTMCP Sài gòn
Thương Tín (Sacombank).
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp.


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1.

Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Tại Việt Nam, thuật ngữ “Credit Rating” được dịch theo nhiều nghĩa khác nhau như “xếp hạng
tín nhiệm”, “xếp hạng tín dụng”, “xếp loại tín dụng”, và “phân loại tín dụng”. Về định nghĩa,
mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “xếp hạng tín dụng” khác nhau, nhưng nội dung cốt lõi đều
bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành.



Theo Standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng,
khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ hoặc một Ủy ban nhân
dân. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ,
như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và xác
suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.



Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các
kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống kýhiệu từ Aaa đến C.

Như vậy, có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sự
sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách
đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước trong
suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó”.
1.2.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng (credit risk) là lọai rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả.
Xét về nguồn gốc, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng.


Về phía khách hàng: Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng
yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử
lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hữu hiệu. Về mặt khách quan có thể do khách hàng
gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn
sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính
sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào trình trạng khăn tài chính không thể khắc
phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ.
Page | 1




Về phía ngân hàng: Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ
quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm trong
quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu
kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.

Đối với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng, dư nợ tín dụng thường chiếm
hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 50% đến 75% tổng thu
nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có khuynh hướng
tập trung vào danh mục tín dụng. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp
có ý nghĩa sống còn đối với một ngân hàng.
1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường và đề ra các biện pháp quản lý nhằm hạn
chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương
quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của
ngân hàng.

1.3.1 Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng nội bộ giúp cho các tổ chức tài chính quản lý và kiểm soát được rủi ro tín
dụng mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động tín dụng và các hoạt động khác bằng cách
phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi vay cũng như chất lượng của các khoản vay.
1.3.2 Vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng
Thứ nhất, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ hữu hiệu để các ngân hàng đánh
giá mức độ tín nhiệm đối với một khách hàng vay, mức độ an toàn đối với một khoản vay.
Thứ hai, một hệ thống xếp hạng tín dụng tốt sẽ góp phần hỗ trợ đắc lực cho các lãnh đạo trong
việc ra quyết định tín dụng. Hệ thống này giúp hạn chế những sai sót trong quá trình thẩm định
tín dụng của các cán bộ tín dụng. Nó giúp cho các lãnh đạo ngân hàng có cái nhìn toàn diện
hơn, chính xác hơn về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm của một
khách hàng, hay mức độ rủi ro của một khoản vay.
Thứ ba, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể góp phần nâng cao tốc độ xử lý hồ sơ tín
dụng, góp phần đáng kể trong nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong điều kiện ngày nay.
Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng dễ dàng so sánh mức độ tín nhiệm giữa
những khách hàng với nhau để từ đó có các ưu đãi về lãi suất, điều kiện tài sản thế chấp đối với
những khách hàng có mức độ tín nhiệm cao. Mặt khác, đối với những khách hàng có mức độ
Page | 2


tín nhiệm thấp thì ngân hàng cần chú ý hơn đến các biện pháp đảm bảo nợ vay cũng như tăng
cường hơn công tác giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng này.
Thứ năm, hệ thống xếp hạng tín dụng giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của
khoản mục tín dụng; giúp cho nhà quản trị ngân hàng so sánh khách quan mức độ rủi ro của các
sản phẩm tín dụng hiện có tại ngân hàng.
Tóm lại, một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chuẩn xác sẽ có tác dụng to lớn trong việc
quản trị điều hành họat động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ vào thực tế hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà quản trị ngân

hàng cần kết hợp công cụ này với việc xếp hạng, đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng để
có những quyết định cho vay ít rủi ro và đạt được lợi nhuận như mong đợi.
1.4.

Các yếu tố cơ bản của một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

1.4.1 Số lƣợng các thứ hạng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Việc xác định số lượng các thứ hạng trong một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hết sức quan
trọng. Số lượng các thứ hạng phải đảm bảo bao quát tất cả các mức độ rủi ro, bao quát tất cảc
các mức độ tín nhiệm của các khách hàng hiện có tại ngân hàng. Mặt khác, số lượng các thứ
hạng cũng phải đảm bảo sao cho các doanh nghiệp có cùng mức độ tín nhiệm phải ở cùng một
mức xếp hạng, và mức xếp hạng đó phải phản ánh đúng được mức độ tín nhiệm, cũng như mức
độ rủi ro của các khách hàng trong thực tế.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều tổ chức thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp.
Mỗi tổ chức xếp hạng đều có một hệ thống các thứ hạng để xếp hạng khác nhau. Mức xếp hạng
của Standard & Poors, một trong những công ty xếp hạng tín nhiệm uy tín ở Mỹ, và trên thế
giới, bao gồm 10 mức xếp hạng được ký hiệu từ AAA đến D, với AAA là mức xếp hạng tối ưu.
Moody’s thì có hệ thống các thang điểm từ Aaa tời C và Fitch’s thì từ AAA đến D. Tuy nhiên
nhìn chung thì hệ thống thang điểm xếp hạng bao gồm 10 mức từ AAA đến D được sử dụng
phổ biến nhất tại các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thông thường bao gồm 10 mức trong đó có ngân hàng
TMCP Sài gòn thương tín (Sacombank)
1.4.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
Các yếu tố phi tài chính trong một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là chỉ tiêu không được
phản ánh trực tiếp trong các báo cáo tài chính của doanh nghịệp, tuy nhiên các chỉ tiêu này có
ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến khả năng thực hiện các cam kết tài chính của doanh
nghiệp.
Page | 3



Nhìn chung các chỉ tiêu phi tài chính được phân ra làm 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
-

Nhóm chỉ tiêu nội bộ doanh nghiệp: nhóm chỉ tiêu này phản ánh các đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau: sản phẩm doanh nghiệp, thị phần sản
phẩm doanh nghiệp, công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu,
trình độ tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và địa điểm của doanh nghiệp,…

-

Nhóm chỉ tiêu môi trường sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này
nhằm đánh giá sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến doanh nghiệp. Bao gồm 2 nhóm
chỉ tiêu nhỏ sau:
+

Nhóm chỉ tiêu môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu như: môi trường văn hóa
xã hội, môi trường chính trị pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế,….

+

Nhóm chỉ tiêu môi trường ngành bao gồm các chỉ tiêu như:chu kỳ kinh doanh của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, triển vọng tăng trưởng ngành, áp lực cạnh
tranh trong ngành và các áp lực cạnh tranh tiềm tàng,…

1.4.3 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc
phân tích các tỷ số tài chính, người đánh giá có thể xác định tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở thời điểm hiện tại. Đồng thời các tỷ sốtài chính cũng tạo điều kiện cho việc so sánh
“sức khỏe” của các doanh nghiệp giữa các thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác hay
các giá trị trung bình của ngành. Các chỉ số tài chính doanh nghiệp bao gồm các chỉ số như sau:

Chỉ tiêu
Các tỷ số thanh khỏan

Nội dung
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Các tỷ số họat động

Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản

Các tỷ số đòn bẩy

Tỷ số nợ
Tỷ số nợ trên vốn
Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng doanh thu

Các tỷ số lợi nhuận

Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ

Khả năng thanh toán lãi vay
Xu hướng luân chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Page | 4



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK)
2.1. Phƣơng pháp luận:
Đặc điểm chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là danh mục tín dụng vẫn
chiếm phần lớn trong tổng tài sản (từ 60% đến 70% tổng tài sản của ngân hàng). Do vậy, xếp
hạng tín dụng nội bộ đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý
rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
“Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ các khoản cho vay đã giải ngân, các cam kết cho vay chưa
giải ngân, thư tín dụng hoặc các cam kết bảo lãnh tài chính khác.”
Theo thông lệ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể được sử dụng trong các quy trình quản
lý rủi ro tín dụng sau: Ban hành chính sách tín dụng, Quy trình cho vay, Giám sát rủi ro danh
mục tín dụng, Lập báo cáo quản trị rủi ro, Chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, Xác định mức
vốn an toàn tối thiểu, Phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng và Xác định khung lãi
suất tiêu chuẩn…Tóm lại, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là
một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng.
Các đặc điểm về cấu trúc, thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể
khác nhau giữa các ngân hàng, ví dụ như: cơ cấu của các chỉ tiêu đánh giá, trọng số của các chỉ
tiêu, số lượng các mức xếp hạng, ước tính mức rủi ro gắn liền với các mức xếp hạng, các chính
sách khách hàng, chính sách tín dụng áp dụng cho từng mức xếp hạng.
Nhìn chung, khi xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng đều cân nhắc
đến các yếu tố như: chi phí và lợi ích của việc thu thập và đánh giá thông tin, tính nhất quán
của các tiêu chí đánh giá, tính hợp lý của các mức xếp hạng tương ứng với các mức rủi ro xác
định, các chính sách đối với cán bộ tín dụng, chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và việc ứng dụng các kết quả xếp hạng vào hoạt động quản trị ngân hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được Sacombank xây dựng bao gồm các thành phần sau:
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng là doanh nghiệp.
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng là cá nhân.
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng là hộ kinh doanh.

 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng là các định chế tài chính.

Page | 5


Trong đó trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu về Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
khách hàng là doanh nghiệp
2.2. Hƣớng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho Doanh nghiệp:
2.2.1 Đối tƣợng của hệ thống:
Các doanh nghiệp được chấm điểm bao gồm doanh nghiệp cũ, doanh nghiệp mới quan hệ lần
đầu, doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hoặc đang trong giai đoạn đầu tư.
-

Doanh nghiệp cũ: là doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với Sacombank (không có thời
gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 12 tháng tại Sacombank tính đến thời điểm đánh giá).

-

Doanh nghiệp mới quan hệ lần đầu: là doanh nghiệp trước đây chưa từng có quan hệ tín
dụng với Sacombank hoặc là doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng và chưa đến kỳ hạn
trả nợ đầu tiên (nợ gốc và/hoặc nợ lãi) hoặc là doanh nghiệp đã từng có quan hệ tín dụng
với Sacombank nhưng có thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 12 tháng tính đến thời
điểm đánh giá

-

Doanh nghiệp mới thành lập: là doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 1 (một) năm tài chính
và chưa có báo cáo tài chính hoặc doanh nghiệp mới thành lập đã có báo cáo tài chính
nhưng báo cáo tài chính không có số đầu kỳ.


-

Doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư: là doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn đầu tư
cơ bản ban đầu, chưa đi vào hoạt động.

-

Khách hàng không chấm điểm, phân loại nhóm 5.

2.2.2 Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho Doanh nghiệp phân loại nợ theo phương pháp định tính
và định lượng trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.


Phần tài chính
Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng qua
việc phân tích báo cáo tài chính lũy kế tới kì gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính được
xem xét bao gồm:
+

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản.

+

Nhóm chỉ tiêu hoạt động.

+

Nhóm chỉ tiêu cân nợ.


+

Nhóm chỉ tiêu thu nhập.

Page | 6




Phần phi tài chính
Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp định
lượng, bao gồm các nhóm:
+

Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp

+

Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

+

Quan hệ với Ngân hàng

+

Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành

+


Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp

Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay
đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề, loại hình và quy mô của doanh nghiệp.
Điểm của phần tài chính chiếm từ 30 – 35% tổng điểm xếp hạng (30% đối với báo cáo tài chính
không được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng không có ý kiến chấp
nhận toàn phần và 35% đối với báo cáo tài chính có kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần),
và phần phi tài chính chiếm 65% tổng điểm xếp hạng.
Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ xác định mức phân loại của khoản
cho vay theo bảng dưới đây:
TỔNG SỐ ĐIỂM
XẾP HẠNG
Từ

ĐÁNH GIÁ

PHÂN LOẠI NỢ

Đến

>90

≤100

AAA

Đủ tiêu chuẩn

Xuất sắc


>80

≤90

AA

Đủ tiêu chuẩn

Rất tốt

>75

≤80

A

Đủ tiêu chuẩn

Tốt

>70

≤75

BBB

Cần chú ý

Tương đối tốt


>65

≤70

BB

Cần chú ý

Trung bình

>60

≤65

B

Cần chú ý

Trung bình

>56

≤60

CCC

Dưới tiêu chuẩn

Dưới chuẩn


>53

≤56

CC

Dưới tiêu chuẩn

Khả năng không thu hồi cao

>45

≤53

C

Nghi ngờ

Khả năng không thu hồi rất cao

20

≤45

D

Có khả năng mất vốn

Khả năng mất vốn
Page | 7



2.2.3 Quy trình chấm điểm doanh nghiệp

Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ 50%
doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm
từ trên 50% tổng doanh thu thì Chi nhánh được quyền lựa chọn ngành có tiềm năng phát triển
nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chấm điểm và xếp hạng.
Page | 8


Trong trường hợp cán bộ tín dụng không xác định được ngành nghề kinh doanh của DN theo 2
phương pháp trên thì có thể xin ý kiến tư vấn của Bộ phận quản lý Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ.
Bước 2: Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng đang hoạt
động. Các chỉ tiêu xác định bao gồm: số lượng lao động, doanh thu thuần, nguồn vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản.u thuần Nguồn vốn cuTtài sản
Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1 đến 8. Quy môcủa
khách hàng sẽ được xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4 chỉ tiêu trên.
+ Quy mô lớn: > = 21 điểm
+ Quy mô vừa: > = 11 điểm và < 21 điểm
+ Quy mô nhỏ: > = 6 điểm và < 11 điểm
+ Quy mô siêu nhỏ: dưới 6 điểm
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của Doanh nghiệp
-


Tỷ trọng của phần phi tài chính được phân chia tùy theo loại hình sở hữu của khách hàng.

-

Trong mỗi loại hình sở hữu, Hệ thống có quy định cách chấm điểm riêng đối với trường
hợp khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại Ngân hàng hoặc trường hợp khách hàng mới.

-

Đối với khách hàng mới quan hệ lần đầu với Ngân hàng: phần tỷ trọng của chỉ tiêu Quan
hệ với Ngân hàng chỉ chiếm 20% trong tổng số điểm phi tài chính, 30% còn lại sẽ được
phân bổ theo tỷ trọng cho các phần còn lại.

-

Đối với khách hàng mới thành lập, quan hệ với Ngân hàng nhìn chung cũng sẽ ở mức độ
mới thiết lập và xem xét. Do đó tỷ trọng của phần Quan hệ với Ngân hàng chỉ chiếm 25%
trong tổng số điểm phi tài chính, 25% còn lại sẽ được phân bổ theo tỷ trọng cho các phần
còn lại.

Bảng tỷ trọng đối với trường hợp khách hàng cũ:
DNNN

DN có VĐT
nƣớc ngoài

DN khác

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng


7%

8%

6%

Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

14%

9%

14%

Quan hệ với ngân hàng

50%

50%

50%

Các nhóm chỉ tiêu

Page | 9


Các nhóm chỉ tiêu

DNNN


DN có VĐT
nƣớc ngoài

DN khác

Các nhân tố ngành

9%

8%

9%

Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động DN

20%

25%

21%

100%

100%

100%

TỔNG SỐ
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính:


Gía trị và tỷ trọng từng chỉ tiêu phụ thuộc ngành nghề và quy mô doanh nghiệp.
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
STT

CHỈ SỐ

CÔNG THỨC

Chỉ tiêu thanh khoản
1
2

Khả năng thanh toán NH

Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản có tính lỏng cao (Tiền và các khoản
tương đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn +
các khoản phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu hoạt động
3

Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân
đầu kỳ và cuối kỳ


4

Kỳ thu tiền bình quân

(Giá trị các khoản phải thu thương mại bình
quân / doanh thu thuần) * 360

5

Doanh thu thuần / tổng tài sản

Doanh thu thuần / tổng tài sản bình quân đầu
kỳ và cuối kỳ

Chỉ tiêu cân nợ
6

Nợ phải trả tổng tài sản

Nợ phải trả/tổng tài sản

7

Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu

8


Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng

Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng

Chỉ tiêu thu nhập
9

Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu thuần
thuần

10

Tổng thu nhập trước thuế/tổng TS

11

Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn chủ sở
chủ sở hữu
hữu bình quân

Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản bình
quân

Page | 10


Ghi chú: Phải thu thương mại bao gồm các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn, trả
trước cho người bán, phải thu thương mại khác và phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng đã
xây dựng, đã loại trừ các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính:

Gía trị và tỷ trọng từng chỉ tiêu phụ thuộc ngành kinh tế và loại hình doanh nghiệp.
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá đầy đủ và bao quát hơn về tình hình sản
xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá về khả năng trả nợ
của doanh nghiệp.
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính theo 4 tiêu chí sau:


Chấm điểm theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý



Chấm điểm theo tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng



Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh:



Chấm điểm theo tiêu chí đặc điểm họat động khác

Ngoài các 4 tiêu chí phi tài chính trên, NH còn chấm điểm theo một số chỉ tiêu phi tài chính
khác như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo…
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng
Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính
+ Điểm các chỉ tiêuphi tài chính * Trọng số phần phi tài chính

Chỉ tiêu

BCTC được kiểm toán


BCTC không được kiểm toán

Các chỉ tiêu tài chính:

55%

45%

Các chỉ tiêu phi tài chính:

45%

55%

Lƣu ý: chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán nếu báo cáo tài
chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 2 năm tài chính liên tiếp trước thời điểm
chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là:


Ý kiến từ chối hoặc không thể đưa ra ý kiến



Ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến trái ngược trong một hoặc hai năm tài chính

thì vẫn áp dụng trọng số như trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm toán.
Page | 11



2.3. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân:
Một cách tổng thể, công tác chấm điểm tín dụng xếp hạng doanh nghiệp của Ngân hàng
Sacombank rất chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, những vấn đề thực tế gặp phải lại gây ra một số
khó khăn và hạn chế cho việc thực hiện và hoàn thiện công tác chấm điểm này:
Thứ nhất; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện nay đều được xây
dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ
bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào
quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích
mô hình kinh tế lượng. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực sự
là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán
chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế
trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro…của ngân hàng.
Thứ hai: Do đây là việc xếp hạng nội bộ, ngân hàng tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ riêng, trong khi thiếu một khung thống nhất, dẫn đến tốn kém nguồn lực và chi phí cho
mỗi ngân hàng cũng như xã hội.
Thứ ba; khó khăn khi thu thập thông tin phục vụ cho công tác xếp hạng.
Ở Việt Nam, đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp có thông tin phản ánh
trên các báo cáo tài chính không chính xác vì các mục đích che đậy thông tin, trốn thuế.... Vì
thế số liệu trên sổ sách kế toán không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh thực của những
doanh nghiệp này. Qua tìm hiểu thực tiễn, không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh thực
sự có hiệu quả, nhưng số liệu thể hiện vẫn lỗ. Biết rõ vấn đề này, nhưng không ít NHTM vẫn
không dám cho vay, bởi tiềm ẩn rủi ro do thông tin bất đối xứng xảy ra từ phía người vay rất
lớn. Vì thế để đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh doanh của những doanh nghiệp, để doanh
nghiệp tiếp cận được vốn tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi doanh nghiệp được xếp hạng phải
thỏa mãn một số điều kiện nhất định (về qui mô, về thông tin...), mà những yêu cầu này, vượt
khả năng của các NHTM.
Ngoài ra, các ngành nghề của các DN đi vay là rất đa dạng: Đa phần các CBTD không thể có
đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà DN đang đầu tư kinh
doanh, hơn nữa thông tin DN cung cấp thông tin còn mang nặng tính hình thức và đối phó, điều

này làm ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng.
Thứ tƣ: Những sai sót phát sinh trong quá trình chấm điểm XHTD DN
Lựa chọn sai các chỉ tiêu trong XHTD DN, không tuân thủ theo quy định và các hướng dẫn đi
kèm như việc lựa chọn loại báo được kiểm toán hay chưa được kiểm toán; sử dụng báo cáo
Page | 12


không đúng niên độ quy định; chọn sai lĩnh vực ngành nghề; chọn sai bộ chỉ tiêu và đối tượng
khách hàng hay chọn sai loại hình doanh nghiệp. Đây là các sai sót phổ biến và ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả xếp hạng tín dụng.
Việc thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính còn dựa trên cảm tính, không thực hiện thu
thập các tài liệu để làm căn cứ chấm điểm. Không có thu thập căn cứ cũng không ghi nhận
thông tin trong tờ tình tín dụng. Điều này ảnh hưởng đến tính chính xác và phù hợp kết quả xếp
hạng. Một số nhận xét, đánh giá đưa ra để chấm điểm khách hàng còn lạc quan và tích cực hơn
so với thực trạng doanh nghiệp dẫn đến điểm xếp hạng cao hơn thực tế.
Nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế này là:
Một là, chưa có khung pháp lý quy định rõ ràng về XHTDNB.
Hai là, hạn chế về nguồn cung cấp thông tin và cơ chế trao đổi thông tin.
Thông tin còn mang tính sơ cấp, nguồn thông tin hỗ trợ cho công tác xếp hạng chủ yếu vẫn dựa
vào nguồn tài liệu khách hàng cung cấp cũng như phỏng vấn trực tiếp, trong khi việc thu thập
dữ liệu tin cậy khác còn mang tính thụ động, không được cập nhật kịp thời (biến động nhân sự,
tình hình hoạt động SXKD, công nợ…), chưa tham khảo nhiều các nguồn dữ liệu có độ tin cậy
cao hơn như phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng, tình hình thị trường hay
tổ chức tín dụng khác… Ngoài Trung tâm thông tin tín dụng, thực tế cũng chưa có một kênh
chính thức nào, chưa có cơ sở pháp lý chặt chẽ nào cho cơ chế trao đổi thông tin giữa các
TCTD với nhau, giữa TCTD với các cơ quan quản lý doanh nghiệp.
Ba là, hạ tầng CNTT tại các NHTM cũng như cơ quan quản lý nhà nước hiện nay không đồng
đều. Đây là khó khăn cản trở việc xây dựng và ứng dụng các hệ thống XHTDNB theo chuẩn
Basel II.
Bốn là, việc triển khai XHTDNB đòi hỏi đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là các

chuyên gia về xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ (modelling). Đây là lực lượng lao
động chất lượng cao, họ không chỉ có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng, mà còn có
khả năng ứng dụng các mô hình toán học trong phân tích, trong khi thị trường nhân lực hiện tại
của Việt Nam còn rất thiếu.
Năm là, hiện nay các NHTM Việt Nam chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng, đáng tin cậy,
và đầy đủ phục vụ cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng. Điều này làm ảnh hưởng không
nhỏ đến việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng, phân tích thống kê ứng dụng trong
XHTDNB.

Page | 13


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Hệ thống XHTDNB là công cụ quan trọng giúp NHTM đánh giá, thẩm định khách hàng toàn
diện trước, trong và sau khi cấp tín dụng, là công cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế cũng
như làm căn cứ để định giá theo ruỉ ro. Vì thế việc hoàn thiện XHTDNB cần tập trung vào các
giải pháp sau:
3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự
Chất lượng của XHTDNB phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính
NHTM. NHTM cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên lý về
hieunxquản trị doanh nghiệp (corporate governance) đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa
các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích (phân tách chức năng
front-middle-back). Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và
kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các vòng kiểm soát (vòng 1: đơn vị kinh doanh; vòng 2: bộ
phận kiểm soát rủi ro và vòng 3: bộ phận kiểm toán nội bộ) đảm bảo tính độc lập, khách quan
của công tác XHTDNB. Bên cạnh đó, để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản
trị rủi ro tín dụng theo Basel 2, các cán bộ thực hiện XHTD phải chuyên sâu nghiệp vụ và am
hiểu toán kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích, quản lý rủi ro.

3.2. Hoàn thiện phƣơng pháp xếp hạng tín dụng
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản hoặc
nâng cao (FIRB hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc xếp hạng tín dụng phải căn cứ trên (i)
các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các đối tượng khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp, để tính toán các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho các đối tượng này (hiện nay một
số NHTM đang triển khai theo cách này) đồng thời (ii) áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ
sở ý kiến của chuyên gia (đòi hỏi có cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy
việc XHTD mới thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn
cứ để định giá theo rủi ro (risk based pricing) của NHTM.
3.3. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ
Hệ thống XHTDNB theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và
cơ sở dữ liệu. NHTM cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu
trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan trọng là chất lượng thông tin/dữ liệu
phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh
Page | 14


nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (chủ yếu từ các Chi nhánh của Ngân
hàng) phải được cập nhật và lưu dữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để các NHTM đẩy
mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến khách hàng tiềm năng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
3.4. Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTD trong hoạt động tín dụng
Để đảm bảo hệ thống XHTDNB không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi
mỗi NHTM không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công
nghệ thông tin mà để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát
triển khai đảm bảo các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được
phân công. Vì thế để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, NHTM cần định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra việc tuân thủ các quy định XHTD, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn
ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay
nhóm người, làm sai lệch tình hình thực tế của khách hàng.
Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống XHTDNB tại các NHTM, bên cạnh nỗ lực của

chính các Ngân hàng còn cần sự hỗ trợ của NHNN và các cơ quan quản lý. Nhóm xin nêu một
vài kiến nghị như sau:


NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý

Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ hơn để các NHTM có căn cứ thực hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ hướng theo thông lệ quốc tế; đưa ra một lộ trình rõ ràng đảm bảo tất cả
các NHTM đều phải tuân thủ, qua đó thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại mỗi
ngân hàng. NHNN cần đưa ra quy định mọi hệ thống XHTDNB của các NHTM đều phải trình
NHNN và chỉ được áp dụng chính thức khi nhận được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ
trong các hệ thống xếp hạng tại mỗi ngân hàng. Song song với việc các NHTM xây dựng, hoàn
thiện XHTDNB, nhà nước nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc lập
làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước
trong khu vực cho thấy, cần phải hình thành các tổ chức định mức tín dụng không do nhà nước
quản lý, tổ chức này hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, để hạn chế việc chi phối
của tổ chức hay cá nhân, làm sai lệch kết quả xếp hạng.


Nâng cao chất lƣợng thông tin của tổ chức CIC

Mặc dù có nhiều lợi thế: là tổ chức của NHNN, thực hiện chức năng cung cấp thông tin tín
dụng cho các NHTM, TCTD khác và doanh nghiệp có thu phí, tuy nhiên thông tin mà CIC
cung cấp thiếu cập nhật và mức độ chuẩn xác chưa cao và chủ yếu là thông tin tài chính. Khắc
phục vấn đề này, đòi hỏi phải có một cơ chế phân định trách nhiệm rõ ràng, cùng các chế tài xử
phạt cả về mặt hành chính và tài chính để đảm bảo các tổ chức liên quan thực hiện đúng trách
nhiệm của mình.
Page | 15



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

PGS. TS Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, 2011.

2.

Cẩm nang quản trị nội bộ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank), lưu
hành nội bộ.

3.

Các văn bản về hoạt động tín dụng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín, lưu hành
nội bộ.

4.

Website Ngân hàng Nhà nước />
5.

Và các tài liệu khác.



×