BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
TẠ MẠNH TÙNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
TẠ MẠNH TÙNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DANH THÌN
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này của
tôi là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn
Tạ Mạnh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất
tận tình của TS. Trần Danh Thìn, cùng sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban quản trị ñào tạo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Trần Danh Thìn và các thầy cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Kinh tế,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, và chính quyền các xã cùng
nhân dân huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Tạ Mạnh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu ñồ
ix
MỞ ðẦU
1
1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu
2
3.
Yêu cầu
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1
3
Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 ðất nông nghiệp
3
1.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
4
1.2
6
Hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả
6
1.2.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
6
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
9
1.2.4 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
12
1.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
16
1.3
Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam
19
1.3.1 Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số
nước trên thế giới
19
1.3.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại
Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
23
iii
1.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng Sông Hồng và
huyện Thường Tín
25
CHƯƠNG 2: PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1
Phạm vi nghiên cứu
27
2.2
Nội dung nghiên cứu
27
2.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có liên
quan ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
27
2.2.2 ðánh giá tiềm năng ñất ñai và thực trạng sản xuất nông nghiệp của
huyện Thường Tín
27
2.2.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
27
2.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng ñất hiệu quả, hợp lý và bền vững
29
2.3
29
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
29
2.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin thứ cấp
30
2.3.3 Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin sơ cấp
30
2.3.4 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
30
2.3.5 Phương pháp cho ñiểm
31
2.3.6 Phương pháp khác
31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
32
3.1
32
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội
39
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
48
3.2
50
Tình hình sử dụng tiềm năng ñất ñai
3.2.1 Tình hình sử dụng ñất năm 2012
50
3.2.2 Tình hình biến ñộng ñất ñai của huyện những năm gần ñây
53
3.3
54
Thực trạng sản xuất nông nghiệp
3.3.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp
54
3.3.2 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
56
3.4
61
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
3.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế
62
3.4.2 ðánh giá hiệu quả xã hội
76
3.4.3 ðánh giá hiệu quả môi trường
84
3.4.4 Tổng hợp ñánh giá các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường
92
3.4.5 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
100
3.5
102
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
3.5.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản
102
3.5.2 Giải pháp về vốn ñầu tư
103
3.5.3 Giải pháp về giống và cây trồng
103
3.5.4 Giải pháp về khoa học công nghệ
104
3.5.5 Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
105
3.5.6 Giải pháp về môi trường
105
3.5.7 Giải pháp nguồn nhân lực
105
3.5.8 Giải pháp về cơ chế chính sách nông nghiệp
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
107
1.
Kết luận
107
2.
Kiến nghị
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
111
Phụ lục 01: Số lượng và sản lượng thịt gia súc, gia cầm qua các năm
111
Phụ lục 02: Diện tích sản lượng thủy sản chủ yếu của các năm
111
Phụ lục 03: Bảng giá hàng hoá, vật tư, lao ñộng nông nghiệp ở Thường Tín
năm 2012
112
Phụ lục 04: Thời vụ gieo trồng một số cây trồng
113
Phụ lục 05: Diện tích – mật ñộ - dân số năm 2012
114
Phụ lục 06: Lượng chất hữu cơ ñể lại sau thu hoạch
115
Phụ lục 07: Phiếu ñiều tra nông hộ
116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết ñầy ñủ
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CPTG
Chi phí trung gian
3
DT
Diện tích
4
ðVT
ðơn vị tính
5
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
GTGT/Lð
Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng
8
GTSX
Giá trị sản xuất
9
GTSX/Lð
Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng
10
HQðV
Hiệu quả ñồng vốn
11
Lð
Lao ñộng
12
LUT
Loại hình sử dụng ñất
13
LX – LM
Lúa xuân - lúa mùa
14
NXB
Nhà xuất bản
15
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
16
SL
Sản lượng
17
STT
Số thứ tự
18
triệu ñ
Triệu ñồng
19
UBND
Ủy ban nhân dân
20
UNDP
Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
21
TM-DV
Thương mại dịch vụ
22
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
23
GRDP
Tốc ñộ phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
1.1
Tên bảng
Trang
Diện tích ñất tự nhiên và ñất nông nghiệp chưa ñược khai thác của các
Châu lục trên thế giới
20
1.2
Diện tích ñất nông nghiệp của Việt Nam
23
3.1
Các chỉ số khí hậu các tháng trong năm 2011
34
3.2
GTSX và GRDP các ngành kinh tế của huyện
39
3.3
GTSX và GRDP các ngành kinh tế của huyện
40
3.4
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện (ðVT: %)
41
3.5
Biến ñộng ñàn gia súc, gia cầm giai ñoạn 2000-2012
44
3.6
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012
50
3.7
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012
51
3.8
Tình hình biến ñộng ñất ñai
53
3.9
Diện tích các loại cây trồng năm 2012 (chia theo vụ)
55
3.10
Diện tích gieo trồng, sản lượng, năng suất một số cây trồng chính qua
các năm
57
3.11
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất NN chính năm 2012
59
3.12
Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1
63
3.13
Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2
66
3.14
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1
69
3.15
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2
72
3.16
Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT theo các tiểu vùng
74
3.17
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao ñộng
của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha
3.18
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao ñộng
của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha
3.19
78
79
Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công
lao ñộng của các LUT trên các tiểu vùng
81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii
3.20
Mức ñộ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng ñất hiện tại
83
3.21
So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu chuẩn bón
phân cân ñối và hợp lý
86
3.22
Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Thường Tín năm 2012
90
3.23
Lượng chất hữu cơ ñể lại trong ñất tiểu vùng 2+1
92
3.24
ðánh giá các chỉ tiêu trong hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường tiểu
vùng 1
3.25
93
Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các kiểu sử dụng ñất tại tiểu
vùng 2
96
3.26
Tổng hợp ñánh giá cho ñiểm của các LUT trên 2 vùng
98
3.27
Yếu tố hạn chế hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
3.1
Biểu ñồ thời tiết huyện năm 2012........................................................35
3.2
Hiệu quả ñồng vốn của các cây trồng ngắn ngày ở tiểu vùng 1............65
3.3
Hiệu quả ñồng vốn của cây trồng ngắn ngày tiểu vùng 2. ....................68
3.4
So sánh các LUT của hai tiểu vùng trong huyện..................................76
3.5
So sánh mức ñầu tư lao ñộng của các LUT trên 2 tiểu vùng ................82
3.6
Biểu ñồ so sánh ñiểm của các LUT tại 2 tiểu vùng ..............................99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Có thể nói ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban
tặng cho con người. Mỗi quốc gia khác nhau có quỹ ñất khác nhau và quỹ ñất ñó có
giới hạn, do vậy ñất ñai trở thành một tài sản quý của mỗi quốc gia. Cùng với vai trò
ñó ñất ñai còn là môi trường sống của con người và ñộng thực vật; là không gian
sống, nơi phân bố dân cư và các hoạt ñộng kinh tế xã hội khác của con người.
ðối với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai không chỉ là ñối tượng lao ñộng mà
còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược. Việc sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp không chỉ ñơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực
phẩm mà còn ñược coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ñất ñai phải chịu áp lực từ
nhiều phía như: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa; sự
bùng nổ dân số và xu hướng ñô thị hóa; cộng thêm việc khai thác và sử dụng ñất
không hiệu quả ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt cho con người, bên cạnh
ñó còn sự yếu kém về quản lý ñất ñai của các cơ quan ban ngành... Hậu quả từ
những áp lực ñó là: hàng triệu ha ñất bị sa mạc và hoang mạc hóa, ñất ñai bị thoái
hóa mất khả năng canh tác, ảnh hưởng ñến ñời sống của con người và làm mất cân
bằng sinh thái.
Từ ñó chúng ta có thể thấy ñược tầm quan trọng của giá trị sử dụng ñất và cần
phải có những hướng giải quyết ñể nhằm sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất ñã ñược nhiều tổ chức, các nhà
khoa học trên thế giới ñề cập trong nhiều hội thảo. Vấn ñề này hiện nay ñược rất
nhiều quốc gia quan tâm và coi là một trong những vấn ñề cần thiết khi nghiên cứu
về tình hình sử dụng ñất ñai của các ñịa phương.
Việt Nam là một trong những quốc gia ñang phát triển và là nước nằm trong
tình trạng “ñất chật, người ñông”, hiện nay ngành nông nghiệp của nước ta vẫn ñóng
vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế và ñất ñai tại các khu vực nông thôn ngày càng trở
nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
ñại hóa. Vai trò, vị trí tại các vùng nông thôn càng trở nên quan trọng với 70% lao
ñộng, chiếm 80% dân số cả nước; ñây là nơi chiếm ñại ña số tài nguyên thiên nhiên
và có ảnh hưởng lớn ñến việc bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên tiềm năng sẵn có.
Sau khi có chủ trương mở rộng Hà Nội về nhiều hướng của ðảng và Nhà
nước vào ñầu năm 2008, diện tích ñất tự nhiên của Hà Nội tăng lên ñáng kể ñặc biệt
là ñất nông nghiệp do sát nhập một số tỉnh như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hòa Bình...
Một trong số các huyện của Tỉnh Hà Tây cũ sát nhập vào Hà Nội là Thường Tín.
ðây là một huyện có diện tích tự nhiên là 18.375,68 ha, dân số chủ yếu sống ở nông
thôn và làm nông nghiệp. Nhìn chung việc sử dụng ñất trên ñịa bàn chưa khai thác
hết tiềm năng vốn có của ñất. Vấn ñề ñặt ra là cần phải có những hướng sử dụng và
khai thác hợp lý, hiệu quả tiềm năng ñất ñai ñồng thời duy trì và bảo vệ ñất ñai bền
vững nhằm phục vụ sản xuất và ñảm bảo phát triển kinh tế.
Từ thực tế trên, cho thấy việc ñánh giá và ñưa ra hướng sử dụng ñất hợp lý,
hiệu quả cho huyện Thường Tín là rất cần thiết. Trên cơ sở ñó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Thường Tín.
- ðánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu
trên ñịa bàn huyện Thường Tín.
- ðề xuất giải pháp ñể phát huy tiềm năng ñất ñai hiện có và nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nhằm ñáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới.
3. Yêu cầu
- Xác ñịnh những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Thường Tín.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiêp của huyện.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất phù hợp, ñề xuất các giải pháp sử dụng
ñất nông nghiệp nhằm phát huy ñược tiềm năng ñất ñai hiện có và ñáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Và nó cũng là môi
trường sinh sống, không gian sống của con người và là tư liệu sản xuất không thể
thiếu ñối với quá trình sản xuất của họ. Theo Luật ñất ñai mới nhất của Việt Nam
năm 2003 ñã phân ñất ñai thành 3 loại sau: ðất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và
ñất chưa sử dụng [14]. Trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp bao gồm các loại ñất phục
vụ cho mục ñích trồng cây hàng năm, cây lâu năm, ñất nuôi trồng thủy sản, làm
muối… Với các mục ñích này ñất nông nghiệp trở thành là một tư liệu sản xuất trực
tiếp không thể thiếu ñối với những người dân.
Hiện nay, tổng diện tích ñất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha
ñất ñóng băng và 13.251 triệu ha ñất không phủ băng. Trong ñó, 12% tổng diện tích
là ñất canh tác, 24% là ñồng cỏ, 32% là ñất rừng và 32% là ñất cư trú, ñầm lầy. Diện
tích ñất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu
ha. Tỷ lệ ñất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70% tổng diện tích ñất tự
nhiên; ở các nước ñang phát triển là 36% tổng diện tích ñất tự nhiên. Trong ñó,
những loại ñất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như ñất phù sa, ñất ñen, ñất
nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại ñất quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang mạc,
ñất núi, ñất cao nguyên chiếm ñến 40,5%; còn lại là các loại ñất không phù hợp với
việc trồng trọt như ñất dốc, tầng ñất mỏng... [28].
Với diện tích ñất có thể canh tác ấy của thế giới so với nhu cầu ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm của con người thì chưa ñủ. Dựa vào báo cáo của
World Bank trong năm 1995, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương
thực, thực phẩm vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn [32]. Hơn nữa theo nguồn tin từ
hai tổ chức OCED và FAO, thì tiêu dùng lương thực tính theo ñầu người sẽ tăng
trong vòng 10 năm tới nhờ việc tăng thu nhập và giao thương phát triển [34]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Theo số
liệu thống kê ngày 01/01/2012 [33] Việt Nam có 9,59 triệu ha ñất sản xuất nông
nghiệp với 86,02 triệu dân. Bình quân ñất sản xuất nông nghiệp trên ñầu người rất
thấp chỉ là 1115,82 m2/người. Trong ñó ñất trồng lúa là 4,1 triệu ha, bình quân là
475,34 m2/người. Nhưng thời gian gần ñây việc sử dụng ñất gặp nhiều bất cập:
(1)Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp làm
cho diện tích ñất nông nghiệp bị giảm nhanh; (2) Khai thác tiềm năng ñất nông
nghiệp không hợp lý làm cho ñất bạc màu, kém chất lượng dẫn ñến năng suất nông
sản phẩm kém về sản lượng và chất lượng... Do vậy ñể có thể ñảm bảo năng suất
cây trồng, ñảm bảo an ninh lương thực cần phải có những phương pháp canh tác
phù hợp, chọn lọc các loại hình sử dụng ñất phù hợp với từng ñịa phương nhằm sử
dụng ñất nông nghiệp ñảm bảo sinh thái môi trường và bền vững.
1.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ ñất khác nhau, và quỹ ñất này có hạn do vậy khi sử
dụng ñất phải ñảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
ñịnh. Tại ñiều 11 Luật ðất ñai 2003 có 3 nguyên tắc phải ñảm bảo khi sử dụng ñất:
(1) ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng mục ñích sử dụng ñất; (2) Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại ñến lợi ích chính ñáng
của người sử dụng ñất xung quanh; (3) Người sử dụng ñất thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật này và các quy
ñịnh khác của pháp luật có liên quan.[14]
ðối với ñất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng ñất cần thêm
nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan ñiểm ñúng
ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, của từng ñịa
phương ñể làm cơ sở cho việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh
tế, xã hội, môi trường.
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng ñất nông nghiệp một cách “ñầy ñủ, hợp lý, hiệu
quả và bền vững” vì lý do sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng
cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng ñịa phương, chế ñộ bón
phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất, bảo vệ môi trường.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
vùng từ ñó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và ñảm bảo
hiệu quả bền vững.
- ðiều ñó sẽ bảo vệ ñược tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ñược việc thoái
hóa ñất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững [4].
1.1.2.2 Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Khi tiến hành sử dụng ñất nông nghiệp, ngoài việc phải tuân theo những
nguyên tắc trên thì trong quá trình ñánh giá và sử dụng ñất nông nghiệp cần phải dựa
trên các quan ñiểm sau:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [1].
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh
cây trồng, vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông
nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh [4].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường [1].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao ñộng sang
các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
1.2 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả
Khi chúng ta nghiên cứu hay tiến hành làm một việc, chúng ta thường quan
tâm ñến kết quả cuối cùng có hiệu quả hay không? có ñạt ñược mục ñích ñề ra của
chúng ta hay không?
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta thường quan
niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu
cầu của công việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian.
1.2.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ðối với lĩnh vực sử dụng ñất, hiệu quả sử dụng ñất là chỉ tiêu chất lượng
ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu ñược bằng tiền. ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức
thu hút lao ñộng trong quá trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng
ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt
sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế xã hội ñất nước [3].
Ngoài ra hiệu quả sử dụng ñất còn ñược thể hiện qua cách chúng ta bố trí cây
trồng vật nuôi sao cho phù hợp. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua
việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Ngày nay, khi nói ñến ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nói chung cũng như
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp chúng ta thường ñánh giá trên 3 khía cạnh: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. ðể sử dụng ñất ñạt hiệu quả
bền vững thì phải ñảm bảo 3 loại hiệu quả này.
1.2.2.1 Hiệu quả kinh tế
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam ñã có rất nhiều nhà khoa học ñưa ra
khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói ñến hiệu quả kinh tế
trong việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong
một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Qua ñó có thể ñưa ra kết luận: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất
là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội".
1.2.2.2 Hiệu quả xã hội
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất bên cạnh việc ñánh giá hiệu quả kinh tế
chúng ta còn phải ñánh giá hiệu quả xã hội. ðây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp cho chúng ta ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất một cách
tốt nhất.
Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ ñề cập ñến một số các chỉ tiêu
mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo,
ñảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng ñất ñó,
ñảm bảo nâng cao mức sống cho người dân...
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [9].
1.2.2.3 Hiệu quả môi trường
Trong thời gian gần ñây hiện tượng “biến ñổi khí hậu” trên khắp các quốc
gia ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến cuộc sống hàng ngày của người dân. Thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng… thường xuyên sảy ra ñe dọa cuộc sống của con
người. Nguyên nhân của hiện tượng này là do con người không biết bảo vệ môi
trường xung quanh.
Thật vậy, môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng
sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những
tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước, môi trường không khí cũng như
hệ sinh học. Và nó ñạt hiệu quả khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, nó vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại lợi ích ñến tương lai, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái.
Vậy, trong quá trình sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñảm bảo nguyên tắc “ñầy
ñủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong ñó
hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có ñiều kiện
nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả
xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững [13] .
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
ñóng vai trò quan trọng ñến sự phát triển của nền nông nghiệp cũng như năng
suất của các loại cây trồng vật nuôi. Cụ thể bao gồm các nhóm yếu tố sau:
1.2.3.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất ñai, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình...) có ảnh
hưởng trực tiếp ñến chất lượng và sản lượng nông sản trong sản xuất nông
nghiệp. ðây là các yếu tố thuộc về tài nguyên tiềm năng sẵn có của vùng, là cơ
sở ñể tạo môi trường cho sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng
nông nghiệp chuyên môn hoá cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó
xác ñịnh cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh cho
ñúng cách.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở
tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông dân thiếu
vốn là ñộ phì ñất [13].
Do ñó ñộ phì ñất ñóng vai trò quan trọng trong quá trình trồng trọt, mà yếu
tố tác ñộng vào ñộ phì chủ yếu là các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và một phần hoạt
ñộng của con người. Hay nói một cách khác yếu tố tự nhiên là một nhân tố quan
trọng tạo nên năng suất, sản lượng cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
1.2.3.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Hiệu quả của việc sử dụng ñất nông nghiệp ñược quyết ñịnh bởi nhiều yếu tố
trong ñó biện pháp kỹ thuật canh tác cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là hệ thống các tác ñộng của con người trực
tiếp vào ñất ñai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của
các quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây
là những tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết,
về ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng
ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công
nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện pháp ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp
ñến 30 % năng suất kinh tế trong nền nông nghiệp nước ta [13].
Ngày nay ngành nông nghiệp thế giới nói chung và ngành nông nghiệp
Việt Nam nói riêng ñã áp dụng một cách khoa học các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và sử dụng ñất một cách hiệu quả,
hợp lý và bền vững. ðiển hình ñã có nhiều giống lúa mới cho năng suất cao mà
thời gian gieo cấy ngắn hơn so với trước.
1.2.3.3 Nhóm các yếu tố tổ chức
Hiệu quả sử dụng ñất có cao hay thấp còn phụ thuộc vào vấn ñề tổ chức
của con người trên mảnh ñất ñó. Khi nói ñến nhóm các yếu tố tổ chức người ta
thường hay ñề cập ñến những yếu tố sau:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Công tác quy hoạch, bố trí sản xuất ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu chúng ta bố trí quy hoạch ñúng loại cây trồng vật nuôi phù hợp
với ñịa phương sẽ mang lại hiệu quả cao cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường,
ñem lại nguồn lợi lớn cho người nông dân. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển và
gây tổn thương ñến ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10
Thông thường trong nông nghiệp khi tiến hành lập quy hoạch và bố trí sản
xuất các nhà quy hoạch thường hoạch ñịnh ra các vùng sinh thái với những loại
cây, con chủ lực nhằm khai thác hợp lý các tiềm năng sẵn có của vùng.
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên
(khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây
trồng ñối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây
trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá,
hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [8].
- Hình thức tổ chức sản xuất
Trong hiệu quả sản xuất nông nghiệp, hình thức tổ chức cũng góp phần
làm tăng giá trị sản xuất.
Do vậy, cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong
từng cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa các hình thức ñó [13].
1.2.3.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Bên cạnh các nhóm yếu tố trên yếu tố xã hội cũng ñóng vai trò quan trọng
khi tiến hành ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Nhóm các yếu tố xã hội
ở ñây bao gồm: thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, các chính sách ưu ñãi của Nhà
nước và ñịa phương, sự ổn ñịnh chính trị xã hội, phong tục tập quán sản xuất
nông nghiệp của ñịa phương…
- Hệ thống thị trường nông sản phẩm
Thật vậy, ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là: năng
suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản
phẩm ñầu ra [22]. Nếu chúng ta biết kết hợp tốt các yếu tố này thì quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp sẽ thuận lợi, có lợi cho cả người dân và người tiêu
dùng. Góp phần giúp nhà nước thuận lợi hơn trong khâu quản lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11
- Hệ thống chính sách của Nhà nước và ñịa phương
ðây là một yếu tố góp phần thúc ñẩy và tạo ñộng lực cho người dân trong
quá trình sản xuất. ðịa phương nào có nhiều chính sách ưu ñãi, có nhiều ưu tiên
cho người nông dân thì người dân ñịa phương ñó sẽ có tinh thần sản xuất cao,
yên tâm hơn trong các quyết ñịnh ñầu tư sản xuất của mình, góp phần làm tăng
sản lượng và năng suất cây trồng.
Thực tế ở Việt Nam có nhiều ñịa phương hàng năm vẫn ñưa ra các ưu ñãi
lớn cho người nông dân như: giảm phí sử dụng ñất, miễn thủy lợi phí, tu sửa, xây
dựng mới mương máng cho người dân thuận lợi trong việc tưới tiêu, trồng trọt,
chăn nuôi…
- Sự ổn ñịnh chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
Hiện nay ðảng và Nhà nước có nhiều chính sách khuyển khích ñầu tư cho
người nông dân trong sản xuất. Ưu tiên cho các hộ gia ñình có hoàn cảnh khó
khăn vay vốn ở ngân hàng với lãi suất thấp, cho người dân ñi học các lớp về kinh
nghiệm trồng trọt chăn nuôi… Tất cả những ưu ñãi ñó tạo cho người dân sự yên
tâm trong sản xuất và góp phần nâng cao năng suất cây trồng, hướng tới một nền
nông nghiệp bền vững.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ nhận thức
và trình ñộ ñầu tư sản xuất của người dân cũng góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
1.2.4 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.4.1 ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Vấn ñề bất cập nhất trong sử dụng ñất nông nghiệp là việc chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất từ ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp hay mục ñích khác
làm cho diện tích ñất nông nghiệp ngày một thu hẹp.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2000 - 2007,
tổng diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi trong cả nước là gần 500.000 ha, chiếm
khoảng 5% ñất nông nghiệp ñang sử dụng. Như vậy, bình quân mỗi năm nông
dân phải nhường 74.000 ha ñất nông nghiệp cho việc phát triển các khu công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12
nghiệp, ñô thị và kết cấu hạ tầng. Các vùng kinh tế trọng ñiểm có diện tích bị thu
hồi chiếm khoảng 50% diện tích ñất bị thu hồi của cả nước. Chỉ tính riêng năm
2007, diện tích gieo cấy lúa ñã giảm 125.000 ha, trong tổng số 336.000 ha ñất
trồng lúa ñã bị thu hồi. ðiều ñáng nói, ñất nông nghiệp bị thu hồi có xu hướng
năm sau luôn tăng hơn năm trước [29]
Với hiện trạng ñất nông nghiệp ngày một giảm như vậy sẽ ảnh hưởng ñến
nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân và vấn ñề an ninh lương
thực sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy ñể có thể ñảm bảo an ninh lương thực cũng
như ñảm bảo sự phát triển của nền nông nghiệp cần phải có các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Trước hết ñể tìm ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất thì cần phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
thời ñiểm hiện tại. Việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần
thiết, chúng ta xem xét trên các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ñất ñai, ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí,...). Chính vì
vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, trước tiên phải xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1
ñồng chi phí, 1 công lao ñộng ñầu tư [12].
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng ñất [3].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất, ñến các loại
môi trường: ñất, nước, không khí…
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến nông dân,
ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13
ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp, ñến
các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân
trí trong nông thôn...[5].
1.2.4.2 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất là mục tiêu chung, chủ yếu và xuyên
suốt mọi quá trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có
những tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH
khác nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn
cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu
dài của hiệu quả.
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục
tiêu KT-XH, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho
thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ
sinh thái nông nghiệp bền vững [24].
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên 1 ñơn
vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. ðó là phản ánh kết quả quá
trình ñầu tư, sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực hiện quá trình
sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với
hiệu quả cao [24].
+ Các tiêu chuẩn ñó ñược xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực
tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14