Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ thác bà, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.73 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

TẠ QUANG CÔNG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

TẠ QUANG CÔNG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN TRUNG QUÝ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát hiện trạng môi
trường thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Trung Quý.
Các số liệu, tính toán và kết quả trong luận văn là trung thực, các nhận xét,
biện pháp, kiến nghị ñược ñưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm của
bản thân.

Yên Bái, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả

Tạ Quang Công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu, Viện ñào tạo sau ñại học và các Giảng viên Khoa
Tài nguyên và Môi trường ñã nhiệt tình truyền ñạt những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phan Trung Quý – Người trực tiếp chỉ

bảo, hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Yên Bái, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện huyện Yên Bình, các
phòng ban khác thuộc UBND huyện Yên Bình và Trung tâm nghiên cứu và
giám sát môi trường hồ Thác Bà ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ trong quá trình thu
thập số liệu, tài liệu ñể hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
ñộng viên, khuyến khích, tạo mọi ñiều kiện trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả

Tạ Quang Công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

ðẶT VẤN ðỀ

1

Chương 1TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1

Cơ sở lý luận và pháp lý

4

1.1.1


Cơ sở lý luận

4

1.1.2

Cơ sở pháp lý

7

1.1.3

Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng nước

9

1.2

Hiện trạng môi trường nước mặt Thế giới

9

1.3

Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam

11

2.3.1


Tài nguyên nước mặt

12

1.3.2

Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước

15

1.3.3

Chất lượng nước mặt

16

1.3.4

Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam

17

1.3.5

Những nguyên nhân gây suy thoái chất lượng nước ở việt nam

25

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


31

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

31

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

31

2.2

Nội dung nghiên cứu

31

2.2.1

ðiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực hồ Thác Bà


31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


2.2.2

ðánh giá hiện trạng nước mặt khu vực hồ Thác Bà

31

2.2.3

Thách thức ñối với chất lượng nước mặt của khu vực hồ Thác Bà

31

2.2.4

Hậu quả của ô nhiễm nước mặt

31

2.2.5

ðề xuất một số kiến nghị và giải pháp cụ thể trong khai thác tiềm
năng hồ Thác Bà phục vụ phát triển kinh tế một cách bền vững


31

2.3

Phương pháp nghiên cứu

32

2.3.1

Phương pháp thu thập số liệu

32

2.3.2

Tham khảo ý kiến các chuyên gia ñịa phương

32

2.3.3

Phương pháp phân tích và ñánh giá số liệu

32

2.3.4

Phương pháp, thời gian và vị trí lấy mẫu


32

2.3.5

Phương pháp sơ ñồ, bản ñồ

33

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

34

3.1

ðặc ñiểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên hồ Thác Bà

34

3.1.1

ðịa chất - ñịa mạo vùng hồ

35

3.1.2

Khí hậu vùng hồ Thác Bà

37


3.1.3

ðặc ñiểm thuỷ văn

39

3.1.4

Tài nguyên sinh vật

40

3.1.5

Tài nguyên ñất vùng hồ Thác Bà

44

3.2

Tiềm năng tài nguyên nhân văn vùng hồ Thác Bà

45

3.3

ðánh giá tác ñộng môi trường trong khai thác lãnh thồ vùng hồ

50


3.3.1

Vai trò và vị trí của hồ Thác Bà trong các phương án phát triển

50

3.3.2

Sự tác ñộng môi trường của sự phát triển nông- lâm nghiệp vùng
hồ Thác Bà

3.3.3

52

Sự tác ñộng môi trường của nuôi trồng, ñánh bắt thuỷ sản ở vùng
hồ Thác Bà

52

3.3.4

Tác ñộng ñến môi trường của phát triển công nghiệp

54

3.3.5

Tác ñộng ñến môi trường của việc phát triển giao thông, cơ sở hạ

tầng và ñô thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

54

v


3.3.6

Tác ñộng ñến môi trường của việc phát triển du lịch - dịch vụ

55

3.4

Hiện trạng môi trường nước mặt hồ Thác Bà

56

3.4.1

Diễn biến chất lượng nước vùng hồ Thác Bà

56

3.5

Dự báo xu thế biến ñộng chất lượng môi trường nước vùng hồ

Thác Bà

81

3.5.1

Tính toán lưu lượng và tải lượng thải vào nguồn nước

81

3.5.2

Dự báo tải lượng ô nhiễm do nước thải ñô thị, công nghiệp

83

3.6

ðánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước hồ Thác Bà

84

3.7

ðề xuất giải pháp chủ yếu cho việc khai thác hợp lý tài nguyên môi
trường nước vùng hồ Thác Bà

85

3.7.1


Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

85

3.7.2

Phát triển nông - lâm nghiệp

91

3.7.3

Phát triển du lịch

96

3.7.4

Phát triển nuôi trồng thủy sản

100

3.7.5

Phát triển thuỷ ñiện, thuỷ lợi

102

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


104

1

Kết luận

104

2

Kiến nghị

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV
BV
CCN
CTR

CNH – HðH
CTNH
HST
HTMT
KT – XH
KTTð
KCN
KLN
KHHð
MT
LVS
NN & PTNT
ÔNMT
PTBV
TNN
TCMT
TCCP
TP
TN & MT
UBND
WHO

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo vệ thực vật
Bệnh viện
Cụm công nghiệp
Chất thải rắn
Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
Chất thải nguy hại
Hệ sinh thái
Hiện trạng môi trường
Kinh tế - Xã hội
Kinh tế trọng ñiểm
Khu công nghiệp
Kim loại nặng

Kế hoạch hành ñộng
Môi trường
Lưu vực sông
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ô nhiễm môi trường
Phát triển bền vững
Tài nguyên nước
Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn cho phép
Thành phố
Tài nguyên và Môi trường
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức y tế Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Trữ lượng nước mặt của các sông


13

1.2

Tỷ lệ nước sử dụng cho mục ñích khác nhau so với nguồn nước

15

1.3

Chất lượng nước ở các sông ngòi, ao hồ và kênh mương vùng ñô thị

27

2.1

Vị trí quan trắc lấy mẫu nước mặt tại một số ñịa ñiểm

33

3.1

Danh sách các loài ñộng vật quý hiếm phân bố ở vùng hồ Thác
Bà và vùng phụ cận (tỉnh Yên Bái)

3.2

42

Danh sách các loài ñộng vật ñặc hữu của Việt Nam phân bố ở hồ

thác Bà

44

3.3

Dân số phân theo dân tộc trong vùng năm 1959 hồ Thác Bà

46

3.4

Diện tích tự nhiên và dân số trong vùng năm 2012

47

3.5

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà từ năm
2008-2012

57

3.6

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà

59

3.7


Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà

61

3.8

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà từ năm
2008-2012 tại khu vực khu cầu Tô Mậu

3.9

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà từ năm
2008 - 2012 tại khu vực khu công nghiệp Mông Sơn

3.10

72

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt hồ Thác Bà các năm
Tại cửa trên ñập Thác Bà (cửa ra)

3.11

67

77

Tổng nhu cầu cấp nước cho sản xuất tập trung của huyện Yên
Bình, huyện Lục Yên, thành Phố Yên Bái.


83

3.12

Dự kiến phát triển lâm nghiệp

94

3.13

Dự kiến phát triển nông nghiệp

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC HÌNH
STT
1.1

Tên hình

Trang

Diễn biến BOD5 trên các sông chính tại các thành phố lớn giai
ñoạn 2005 - 2009


1.2

19

Diễn biến hàm lượng coliform trên các sông chính tại các thành
phố lớn giai ñoạn 2005 - 2009

19

1.3

Hàm lượng N-NH4+ trên sông Nhuệ giai ñoạn 2007 – 2009

20

1.4

Diễn biến hàm lượng COD trên sông ðáy qua các năm

22

1.5

Diễn biến hàm lượng COD trên một số sông thuộc LVS Nhuệ ðáy giai ñoạn 2007 – 2009

22

1.6


Diễn biến DO dọc sông Thị Vải tháng 8/2008 và tháng 3/2009

24

1.7

Hàm lượng COD trên các sông khác

25

3.1

Biểu ñồ DO (mg/l) trên hồ Thác Bà giai ñoạn 2008-2012

64

3.2

Biểu ñồ SS (mg/l) trên hồ Thác Bà giai ñoạn 2008-2012

65

3.3

Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng trong các mẫu khu vực cầu Tô
Mậu từ năm 2008- 2012

3.4

Hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt tại cầu Tô Mậu từ

năm 2008- 2012

3.5

70

Hàm lượng dầu, mỡ trong các mẫu nước mặt cầu Tô Mậu từ
năm 2008-2012

3.8

70

Hàm lượng amoni trong các mẫu nước mặt cầu Tô Mậu từ năm
2008-2012

3.7

69

Hàm lượng BOD5 trong các mẫu nước mặt Tô Mậu từ năm
2008- 2012

3.6

69

71

Hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt tại khu công nghiệp

Mông Sơn từ năm 2008-2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

74

ix


3.9

Hàm lượng BOD5 trong các mẫu nước mặt tại KCN Mông Sơn
từ năm 2008-2012

3.10

Hàm lượng SS trong các mẫu nước mặt tại KCN Mông Sơn từ
năm 2008-2012

3.11

79

Hàm lượng BOD5 trong các mẫu nước mặt tại cửa ñập thủy ñiện
Thác Bà từ năm 2008-2012.

3.13

76


Hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt tại cửa ñập thủy ñiện
Thác Bà từ năm 2008-2012.

3.12

75

80

Hàm lượng SS trong các mẫu nước mặt tại cửa ñập thủy ñiện
Thác Bà từ năm 2008-2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

81

x


ðẶT VẤN ðỀ
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hồ Thác Bà, là một trong những hồ nhân tạo lớn nhất ở nước ta, sau hồ
Hoà Bình (tỉnh Hoà Bình) và hồ Dầu Tiếng (tỉnh Tây Ninh).
Hồ Thác Bà nằm trong lưu vực sông Chảy thuộc ñịa phận huyện Yên
Bình và một phần huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, có quốc lộ 70 và quốc lộ 37 ñi
qua, cách thành phố Yên Bái - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh 8km.
Hồ Thác Bà ñược khởi công xây dựng năm 1962, hoàn thành năm
1970 với mục ñích chính là phục vụ cho nhà máy thuỷ ñiện Thác Bà công
suất 108MW. Ớ mức nước thiết kế cao nhất 58m, hồ có diện tích 23.400ha,
trong ñó diện tích mặt nước 19.050ha, diện tích ñảo 4350ha. Hồ có chiều dài

80km, rộng 8 - 12km, sâu có chỗ tới 42m. Với diện tích mặt nước rộng, mang
tính chất gần như hồ tự nhiên, hồ Thác Bà có tiềm năng phong phú về nuôi
trồng thuỷ sản nước ngọt với khoảng 80 loài cá tự nhiên, trong ñó có một số
loài ñặc sản như baba, cá lăng, cá chiên, cá quả... ðiều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu vùng hồ thuận tiện ñể phát triển cây rừng theo hướng ña dạng sinh học,
trồng cây ăn quả và cây công nghiệp ñể phát triển kinh tế. Ngoài ra, vùng hồ
Thác Bà là khu vực tập trung hơn 120 ñiểm quặng và mỏ ñá, nên khu vực hồ
Thác Bà ñược coi là một khu vực có tiềm năng khoáng sản ña dạng và phong
phú, ñặc biệt vật liệu xây dựng, ñá quí, vàng, bạc....
Hồ Thác Bà có 1331 hòn ñảo lớn nhỏ. Bên cạnh những ñảo ñất thấp có
thể trồng cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả còn có những ñảo núi ñá vôi
có cảnh quan thiên nhiên ñẹp với những truyền thuyết và di tích ñáng chú ý
như Thành Nhà Bầu, núi Cao Biền, núi Thái Bảo, núi Chàng Rể, Thác Ông,
ñền Thác Bà, ñộng Thuỷ Tiên và Hang Hùm là di tích trú ngụ của người cổ
xưa thuộc nền văn hoá Bắc Sơn. Với cảnh sắc thiên nhiên và khí hậu vùng hồ
trên núi, nếu ñược ñầu tư, nơi ñây sẽ là một khu nghỉ mát, du lịch hấp dẫn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


Tuy có tiềm năng phát triển to lớn như vậy, nhưng những năm qua hồ
Thác Bà mới ñược khai thác chủ yếu phục vụ cho nhà máy thủy ñiện Thác Bà,
tưới cho nông nghiệp, vận tải thủy trong vùng và nuôi trồng thuỷ sản. Hiệu quả
khai thác còn hạn chế, chưa khai thác ñược hết các tiềm năng một cách hợp lý
theo yêu cầu khai thác tổng hợp và phát triển bền vững. Nhiều thế mạnh của
vùng hồ như nuôi trồng và ñánh bắt thủy sản, trồng và bảo vệ rừng... không
những không phát triển mà còn bị suy giảm ña dạng sinh học, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng nhất là các hoạt ñộng khai thác, ñánh bắt cá bằng kích

ñiện, vó ñèn, thuốc nổ...; việc gây ô nhiễm do qua trình du lịch, khai thác
khoáng sản bừa bãi không ñúng quy hoạch.... ðã trở thành vấn ñề thách thức
với việc phát triển kinh tế trên vùng hồ Thác Bà trong hiện tại và tương lai.
Vì vậy, với hy vọng góp phần nhỏ bé giúp tỉnh Yên Bái có ñược luận
cứ khoa học về môi trương nhằm khai thác tiềm năng vùng hồ Thác Bà thuộc
tỉnh Yên Bái có hiệu quả kinh tế cao nhất, song vẫn duy trì ñược môi trường
sinh thái "sạch" và môi trường phát triển bền vững. Theo như ñịnh hướng tại
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 2020 ñược thông qua ngày 26/5/2006, tôi ñã chọn ñề tài nghiên cứu “ ðánh
giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái”
2. Mục ñích
-

Mục ñích của ñề tài là ðánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ

Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
- Xác ñịnh những tác ñộng tới môi trường nước mặt hồ Thác Bà.
- ðề xuất một số kiến nghị và giải pháp cụ thể trong khai thác tiềm
năng hồ Thác Bà phục vụ phát triển kinh tế - xã hôi một cách bền vững trong
thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Tìm hiểu ñiều kiên tự nhiên, tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, kinh tế
- xã hội của hồ Thác Bà.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


- ðánh giá thực trạng khai thác tiềm năng hồ Thác Bà phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng ñến môi trường nước mặt hồ Thác Bà.

- ðánh giá chất lượng nước mặt hồ Thác Bà.
- ðánh giá diễn biến chất lượng nước mặt của hồ Thác Bà trong thời
gian gần ñây.
- ðề xuất một số kiến nghị và giải pháp trong khai thác tiềm năng hồ Thác
Bà phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới một cách bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý
1.1.1. Cơ sở lý luận
Bảo vệ môi trường hiện nay ñang là vấn ñề nóng của toàn cầu, không
chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn là của tất cả người dân.
Nguồn nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các
nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống của con người
trở nên khó khăn, sự phát triển kinh tế - xã hội bị hạn chế khi môi trường
nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
ðánh giá hiện trạng môi trường cung cấp bức tranh tổng thể về 2 phương
diện: Phương diện vật lý, hóa học thể hiện chất lượng môi trường và phương
diện kinh tế xã hội là những thông báo về tác ñộng của các hoạt ñộng của con
người ñến chất lượng môi trường cũng như ñến sức khoẻ con người, kinh tế
và phúc lợi xã hội. Bản ñánh giá hiện trạng môi trường có vai trò như một bản
“thông ñiệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên và con người,
thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường ñể hỗ trợ quá trình ra
quyết ñịnh bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những mục tiêu quan trọng
của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp thông tin nhằm
nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng ñồng xã hội về tình hình môi

trường; khuyến khích và thúc ñẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các
mô hình cộng ñồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Công tác ñánh giá hiện trạng môi trường bắt ñầu vào những năm cuối thập
kỉ 70 của thế kỷ trước. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường
hàng năm nhằm ñáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác ñánh giá hiện trạng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


môi trường ñược bắt ñầu thực hiện từ 1994, cho ñến nay hầu hết các ñịa
phương ñều phải thực hiện công tác này.
Trong ñó, ñánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt ñộng
nhằm xác ñịnh trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và
trữ lượng nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu ñánh giá hiện trạng tài nguyên
nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ñưa ra các biện pháp cụ thể nhằm ñịnh
hướng cho các hoạt ñộng khai thác và sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các
hoạt ñộng xấu gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến nguồn nước.
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay ñổi thành phần và tính chất của nước
gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sống bình thường của con người và vi sinh vật.
Khi sự thay ñổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho
phép thì sự ô nhiễm nước ñã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người.
Vấn ñề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng ñáng ngại nhất của
sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh ñương thời. Môi trường
nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ ñất, không khí ñều có thể làm ô nhiễm
nước, ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của người và các sinh vật khác .

Nước mặt bao gồm nước hồ, ao, nước các sông, suối, kênh rạch. Nguồn
nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực ñô thị, khu công nghiệp và
ñồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức ñộ ô nhiễm cao. Nguồn gây
ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt ñộng công nghiệp,
giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu ñặc trưng sau:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống ñáy
nguồn.
+ Thay ñổi tính chất lý học (ñộ trong, màu, mùi, nhiệt ñộ…)
+ Thay ñổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất ñộc hại…)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


+ Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
ñể oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay ñổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
- Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
+ Ô nhiễm chất hữu cơ: ðó là sự có mặt của các chất gây ra sự tiêu thụ
oxy trong nước bởi vi sinh vật. Các chỉ tiêu ñể ñánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là
DO, BOD, COD.
+ Ô nhiễm các chất vô cơ: Có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm ñiển hình như: Các loại phân bón vô cơ (là các hợp chất
vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hyñro và ôxy, ngoài ra chúng còn chứa
các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các khoáng axit,
cặn, các nguyên tố vết.

+ Ô nhiễm do các chất gây phú dưỡng: Phú dưỡng là sự gia tăng hàm
lượng Nitơ và Phôtpho trong lượng nước nhập vào các thuỷ vực dẫn ñến sự tăng
trưởng của các thực vật bậc thấp (rong, tảo...). Nó tạo ra những biến ñổi lớn trong
hệ sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do ñó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do kim loai nặng và các hoá chất nguy hại khác như dầu, mỡ
và các chất tẩy rửa: Thường gặp trong các thuỷ vực gần khu công nghiệp, khu
vực khai thác khoáng sản, các thành phố lớn. Ô nhiễm kim loại nặng và các
chất nguy hại khác có tác ñộng rất trầm trọng tới họat ñộng sống của con
người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy sẽ tích lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ
thể ñộng vật và người.
+ Ô nhiễm vi sinh vật: Thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh
hoạt, ñặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật
gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và ñộng vật.
+ Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


bón hoá học: Trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hoá học bị ñẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, ñầm. Chúng sẽ lan
truyền và tích lũy trong môi trường ñất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập cơ thể người và ñộng vật theo chuỗi thức ăn.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên ñặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quuyết ñịnh sự tồn tại, phát triển bền vững của con người và
sinh vật.
Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước ñòi hỏi một hệ thống các văn bản

trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này.
Các biện pháp pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này ñược áp
dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, ñảm bảo phát triển bền
vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2 bộ
là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài nguyên nước ñang có hiệu lực:
* Các văn bản mang tính Quốc gia:
- Luật bảo vệ môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Việt
Nam do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước 2012.
- Hệ thống Quy chuẩn Việt Nam – Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông,
hồ (ban hành 1995, sửa ñổi năm 2001 và 2005; 2008; 2009).
- Nghị ñịnh 80/Nð-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy ñịnh
chi tiết hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị ñịnh 117/2009/Nð-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị ñịnh 29/2011/Nð- CP ngày 18/4/2012 Quy ñịnh về ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


môi trường chiến lược, ñánh giá tác ñộng môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường.
- Thông tư 26/2011/ TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về ñánh giá môi trường chiến lược, ñánh giá tác ñộng
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998.
- Nghị ñịnh của Chính phủ số 179/1999/Nð-CP quy ñịnh việc thi hành
Luật Tài nguyên nước.
- Nghị ñịnh của Chính phủ số 149/2004/Nð-CP ngày 27/7/2004 quy
ñịnh cụ thể về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn. Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh này.
- Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Các văn bản pháp lý quản lý tài nguyên nước trong lưu vực và ñịa
phương:
- Chỉ thị số 10/CT.UB ngày 02/8/1996 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái, về việc quản lý khu di tích và thắng cảnh Thác Bà.
- Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-UBND ngày 26/5/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm
năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà.
- Quy chế quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và Bảo vệ môi trường
vùng hồ Thác Bà (Kèm theo Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-UBND ngày
26/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chưa có ñược chính sách và chiến lược
phát triển bảo vệ và quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Việc phân công quyền
hạn, trách nhiệm và phối hợp các ñầu mối quản lý và sử dụng nước còn nhiều
tồn tại; như trong Nghị ñịnh 91/2003/Nð-CP giao cho bộ Tài nguyên và Môi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


trường quản lý nhà nước tài nguyên nước, còn Nghị ñịnh 86/2004/Nð-CP lại
giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý vật thể chứa nước; gây

khó khăn cho việc quản lý thống nhất tài nguyên nước.
1.1.3. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng nước
Ô nhiễm nguồn nước ñã và ñang gây ra hậu quả nghiêm trọng , nó ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự phát triển và tồn tại của loài người. Chính vì vậy ñánh
giá chất lượng nước là một yêu cầu không thể thiếu.
Chất lượng nước ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ
tiêu này phụ thuộc vào loại chất gây ô nhiễm, trình ñộ phát triển kinh tế, kỹ
thuật của mỗi khu vực, mỗi quốc gia và các ngành sử dụng nước khác nhau.
Tuy nhiên những chỉ tiêu chính ñể ñánh giá chất chất lượng nước mặt
là các chỉ tiêu: hàm lượng oxi hoà tan (DO); nhu cầu oxi hoá sinh học
(BOD5); nhu cầu oxi hoá hoá học (COD); pH; Coliform; kim loại nặng (Cu;
Pb;Zn; Cd;As;…); ….
1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt Thế giới
Tổng lượng nước trên Thế giới ước tính khoảng 1328 tỷ km3. Trong ñó
nước ñại dương chiếm 94,4% ; khoảng 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở các cực
và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ
có hơn 10% ở Bắc cực, phần còn lại ở các ñỉnh núi hoặc sông băng. Lượng
nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ nước ngầm chỉ khoảng
8.000.000 km3 ( 0.6% tổng lượng nước) trong ñó nước mặt chỉ có 36.000 km3
còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước ngầm ñể sử dụng
hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nước mặt ñóng
vai trò rất quan trọng.
Những nghiên cứu trên Thế giới gần ñây ñã dự báo tổng lượng nước
mặt vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86%
số lượng nước hiện nay, trong khi ñó vấn ñề ô nhiễm nước mặt ñang ngày
càng trở nên nghiêm trọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9



Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên Thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô
nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD5>6,5mg/l); 5% số dòng sông có nồng ñộ DO thấp
(<55% bão hoà); 50% số dòng sông trên Thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ
(BOD5 khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l).
Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có
nồng ñộ nitrat rất cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước
uống của WHO (10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nồng ñộ phospho từ
0,2 ÷ 2mg/l tức cao hơn 20 ÷ 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm.
Hiện nay, trên Thế giới có 30 ÷ 40% số hồ chứa bị phú dưỡng hoá. Trên 30%
trong số 800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mehico
cũng bị phú dưỡng hoá. Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal (chứa 20%
lượng nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng.
Ô nhiễm do KLN: Nguồn chủ yếu ñưa KLN vào nước là từ các mỏ khai
thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải
công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng ñộ KLN trong nước
tăng dần từ ñầu thế kỷ ñến 1960, sau ñó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý
nước thải. Nồng ñộ Hg, Cd, Cr, Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/l,
2mg/l, 80mg/l, 200mg/l. Nồng ñộ các nguyên tố này vào những năm 1960
tương ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l, 500mg/l. ðến năm 1980 tổng nồng ñộ
Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5mg/l, 20mg/l, 70mg/l, 400mg/l.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Có khoảng 25% số trạm quan
trắc toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl- như DDT, Aldrin,
Dieldrin và PCB với nồng ñộ <10mg/l. Tại một số dòng sông, nồng ñộ các
hoá chất này khá cao (100 ÷ 1000mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và
Yoda ở Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100mg/l là ở một số
sông thuộc Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia
(Dieldrin) và Tazania (Dieldrin). Gần ñây ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa
dầu ở thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất

benzen, mức ñộ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức ñộ cho phép.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh
vật, là nguyên nhân gây ra cái chết 25.000 người/ngày ở các nước ñang phát
triển. Sông Yamune trước khi chảy qua New Delhi có 7500 feacal
coliform/100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng ñộ feacal coliform lên tới
24.000.000/100ml.
Vừa qua Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) ñã công bố kết quả
ñiều tra tình trạng ô nhiễm và thiếu nguồn nước tại 10 con sông lớn Thế giới.
Trong ñó, sông MêKông là một trong 10 con sông ô nhiễm nhất Thế giới .
Việc ô nhiễm nguồn nước ñã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng.
Có ñến hơn 1 tỷ người hiện sống ở các nước ñang phát triển không có cơ hội
sử dụng nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong ñiều kiện thiếu vệ sinh . ðây là
các vấn ñề quan trọng nhất trong tất cả vì ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ
con người là rất lớn: chúng là nhân tố chính gây ra hơn 900 triệu trường hợp
mắc bệnh ỉa chảy hàng năm và từ ñó dẫn ñến cái chết của hơn 2 triệu trẻ em,
hai triệu ñứa trẻ này có thể sống sót nếu như chúng ñược sử dụng nước sạch
và sống trong ñiều kiện hợp vệ sinh. Khoảng 2 triệu người bị mắc bệnh sán
màng và 900 triệu bị bệnh giun móc. Bệnh tả, bệnh thương hàn cũng liên tiếp
tàn phá hạnh phúc con người.
Như vậy nguồn nước mặt của chúng ta ñang bị ô nhiễm rất nghiêm
trọng và ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ của con người.
1.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía ðông Nam Á, tận cùng của khối lục ñịa Á Âu,
lục ñịa lớn nhất hành tinh, trước mặt là Thái Bình Dương nên có một nguồn

hơi ẩm lớn. Chính nhờ có một chế ñộ khí hậu ñiều hoà, lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1.500-2.000mm ñã tạo nên một hệ thống sông ngòi khá dày ñặc
(cứ hơn 10km bờ biển thì có một cửa sông). Sông ngòi là sản phẩm của khí
hậu ở Việt Nam, tổng lượng nước ñổ ra biển từ sông ngòi khoảng 800×109m3,
lượng nước này có thể tưới ñủ cho 1/3 diện tích bề mặt hành tinh .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


2.3.1. Tài nguyên nước mặt
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày ñặc với 2.360 sông có chiều dài trên
10km, 8 trong số các sông này có lưu vực sông lớn diện tích lớn hơn 10.000km2.
Tổng lượng dòng chảy hàng năm trên tất cả các sông suối chảy qua Việt Nam
khoảng 853km3/năm tương ñương 27.100m3/s. Tổng lượng dòng chảy thuộc phần
phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317km3/năm, chiếm 37% tổng lượng dòng
chảy, phần còn lại ñược sản sinh từ các nước láng giềng 536km3/năm, chiếm 63%
tổng lượng dòng chảy năm. Lượng nước của các sông phân chia theo bảng 1.
Nhóm 1: Nhóm hệ thống sông mà thượng nguồn của lưu vực nằm ngoài
lãnh thồ Việt Nam gồm các sông Sêsan, Nậm Rốm, hệ thống sông Bằng Giang Kỳ Cùng, sông thuộc Tây Thừa Thiên Huế. Tổng lượng dòng chảy của nhóm các
hệ thống sông này 38,85km3/năm chiếm khoảng 4,6 tổng lượng toàn bộ dòng
chảy, trong ñó có 1,68km3/năm phát sinh ở Trung Quốc thuộc thượng nguồn sông
Quang Sơn rồi chảy qua ñịa phận Việt Nam rồi lại ñổ về Trung Quốc.
Nhóm 2: Nhóm hệ thống sông ngòi mà phần trung lưu và phần hạ lưu
của lưu vực nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Trong nhóm này có 4 lưu vực sông
chính là sông Mêkông, sông Hồng, sông Mã, sông Cả với tổng lượng dòng
chảy toàn bộ 716,9km3/năm chiếm gần 84% tổng lượng dòng chảy trong toàn
quốc. Trong số 716,9km3/năm phần sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam là
189,62km3/năm, chiếm 25,4% và phần sinh ra ở nước ngoài là

534,28km3/năm chiếm 74,6%. ðiều này ảnh hưởng rất lớn ñến sử dụng nước
ở Việt Nam khi các nước ở thượng nguồn khai thác triệt ñể nguồn nước sinh
ra trên lãnh thồ của nước mình. Như sông Mêkông với lượng nước hàng năm
505,0km3/năm nhưng phần sinh ra ở ñồng bằng sông Cửu Long chỉ có
25,2km3/năm, chiếm 5% tổng lượng dòng chảy. Còn sông Hồng và sông Thái
Bình với tổng lượng dòng chảy là 137,0km3/năm trong ñó lượng dòng chảy
sinh ra ở Việt Nam là 93,0 km3/năm, chiếm tới 68% tổng lượng dòng chảy
của sông Hồng. ðối với sông Mã và sông Cả tổng lượng dòng chảy sản sinh
ra ở Việt Nam là tương ñối lớn cho nên việc ñiều tiết dòng chảy bằng các biện
pháp công trình có thể thực hiện ñược.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Bảng 1.1. Trữ lượng nước mặt của các sông
Diện tích lưu vực (km2)
Nhóm sông

Sông

Các sông có liên quan
Toàn bộ

Trong
nước

Ngoài
nước


Tổng lượng nước sông
(km3/năm)
Toàn Trong Ngoài
bộ
nước
nước

Nhóm 1
Nhóm hệ
thống sông có
thượng nguồn
lưu vực nằm
trong lãnh thồ
Việt Nam

Bằng Giang
Kỳ Cùng
Nậm Rốm
Sêsan
Srepok
Sông Tây
Thừa Thiên Huế

Công Sê – Băng hiêng
Tổng

13.180

11.200


1.650
11.620
18.480

1980

9,15

7,47

1,68

1650
11.620
18.480

1,10
11,40
15,70

1,10
11,40
15,70

7.750

7.750

1,50


1,50

45.705

43.725

1980

38,85

37,17

1,68

168.700

86.500

82.200

137,0

93,00

44,00

28.400
27.200
41.100

795.000
1.060.000

17.600
17.730
37.400
40.000
199.230

10.800
9.470
3.700
765.000
861.170

20,1
24,2
30,6
505
716,9

15,76
19,46
29,20
25,2
189,62

4,34
4,74
1,40

497,8
543,28
Nhóm 3

Nhóm 2
Hệ thống sông
có trung và hạ
lưu nằm trong
lãnh thồ Việt
Nam

Hồng và Thái Bình

Toàn bộ lưu vực 2 sông


Cả
ðồng Nai
Mêkông
Tổng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


Diện tích lưu vực (km2)
Nhóm sông

Sông


Các sông có liên quan
Toàn bộ

Hệ thống sông
có lưu vực
nằm trọn trong
lãnh thồ Việt
Nam

S. Quảng Ninh
Gianh
Nhật Lệ
Thạch Hãn
Hương
Ba
Thu Bồn
Trà Khúc Kôn
Cái Ninh Hoà
Cái Nha Trang
Cái Phan Rang
Cái Phan Thiết
Tổng
Tổng cộng
Tổng cả nước

Bồ, Ôlâu, Truồi

4.720
4.680

26.500
2.660
3.700
13.900
10.350
3.240
2.900
852
1.900
3.000
1.050
55.602

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Trong
nước
4.720
4.680
26.500
2.660
3.700
13.900
10.350
3.240
2.900
852
1.900
3.000
1.050

55.602
297.557
330.000

Ngoài
nước

Tổng lượng nước sông
(km3/năm)
Toàn Trong Ngoài
bộ
nước
nước
8,9
8,9
4,9
4,9
2,6
2,6
2,6
2,6
6,4
6,4
10,3
10,3
18,9
18,9
3,3
3,3
2,6

2,6
0,8
0,8
2,3
2,3
2,4
2,4
0,5
0,5
66,5
66,5
000
822,1 293,29 535,96
853,8 317,90 535,96

14


×