BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------oOo----------
TRỊNH PHƯỚC NGUYÊN
ðIỀU TRA BỆNH NẤM HẠI LẠC VỤ ðÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------oOo----------
TRỊNH PHƯỚC NGUYÊN
ðIỀU TRA BỆNH NẤM HẠI LẠC VỤ ðÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ BÍCH HẢO
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều
ñược ghi rõ các nguồn gốc, xuất xứ.
Tác giả luận văn
Trịnh Phước Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn ñấu của bản thân tôi
còn nhận ñược nhiều rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Bích Hảo ñã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài, và các thầy cô giáo trong Bộ
môn Bệnh cây, Côn trùng - Khoa Nông học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân ñã ñộng viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực
hiện ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Trịnh Phước Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………….……………...i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………..ii
Mục lục………………………………………………………….……………….…….iii
Danh mục bảng………………………………………………………….……………..vi
Danh mục hình………………………………………………….…………………….vii
Danh mục viết tắt……………………………………………………………………...ix
MỞ ðẦU .................................................................................................................... 1
1.1
ðặt vấn ñề ......................................................................................................... 1
1.2
Mục ñích yêu cầu .............................................................................................. 2
1.2.1 Mục ñích ........................................................................................................... 2
1.2.1 Yêu cầu ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 3
1.1
Tình hình sản xuất lạc ở huyện Tịnh Biên – An Giang trong mấy năm qua....... 3
1.1.1 ðiều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc. ...................................................................................... 3
1.2
Những nghiên cứu ngoài nước........................................................................... 4
1.2.1 Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây.................................. 5
1.2.2 Nghiên cứu nhóm bệnh hại lá ............................................................................ 8
1.2.3 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc .................................. 10
1.3
Những nghiên cứu trong nước ......................................................................... 14
1.3.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam............................................... 14
1.3.2 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam .............. 15
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 18
2.1
ðối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18
2.2
ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện..................................................... 18
2.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.2.2 Thời gian thực hiện ñề tài:............................................................................... 18
2.3
Vật liệu nghiên cứu. ........................................................................................ 18
2.4
Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
2.4.1 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................................................ 19
2.4.2 ðiều tra, nghiên cứu ngoài ñồng ruộng............................................................ 19
2.5
Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 19
2.5.1 Phương pháp thu thập thông tin....................................................................... 19
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm............................................ 19
2.5.3 Phương pháp nghiên cứu ngoài ñồng ruộng.................................................... 21
2.5.4 Các chỉ tiêu theo dõi và ñánh giá ..................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 26
3.1
Thành phần và mức ñộ nhiễm nấm bệnh hại trên hạt giống lạc thu thập trong
vụ ñông xuân năm 2012-2013 tại Tịnh Biên – An Giang ................................ 26
3.1.1 Thành phần nấm bệnh hại hạt giống lạc thu thập trong vụ ñông xuân 20122013 ở huyện Tịnh Biên - An Giang............................................................... 27
3.1.2 Mức ñộ nhiễm nấm bệnh trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc
Tịnh Biên – An Giang vụ ñông xuân năm 2012-2013 ..................................... 30
3.2
Thành phần bệnh nấm hại và diễn biến một số bệnh hại chủ yếu trên cây lạc
tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ....................... 31
3.2.1 Thành phần và mức ñộ phổ biến của nấm hại trên cây lạc tại vùng Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân 2012-2013............................................. 31
3.2.2 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân ñất khác nhau tại Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ..................................... 34
3.2.3 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân ñất khác nhau
tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ....................... 36
3.2.4 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen hại cây lạc trên các chân ñất khác nhau
tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ðông xuân năm 2012-2013 ...................... 38
3.2.5 Diễn biến bệnh ñốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên –
An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ................................................ 40
3.2.6 Diễn biến bệnh ñốm ñen trên giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên – An
Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013...................................................... 42
3.2.7 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên –
An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ................................................ 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
3.3
Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ bệnh nấm hại lạc trong
vụ ñông xuân năm 2012-2013 tại Tịnh Biên – An Giang ................................ 46
3.3.1 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ nhóm bệnh hại gốc rễ
cây lạc khi xử lý hạt giống trước khi gieo tại Tịnh Biên – An Giang vụ
ñông xuân 2012-2013 ...................................................................................... 46
3.3.2 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ nhóm bệnh hại lá cây
lạc ở các giai ñoạn phát triển khác nhau của bệnh trong vụ ñông xuân năm
2012-2013 tại Tịnh Biên – An Giang.............................................................. 48
3.4
Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT phòng trừ
nhóm bệnh hại vùng gốc rễ cây lạc trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 tại
Tịnh Biên – An Giang .................................................................................... 52
3.4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñến khả năng nảy
mầm và mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống lạc ðP25 khi xử lý ở các liều
lượng khác nhau trong ñiều kiện phòng thí nghiệm ......................................... 52
3.4.2 Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñối với một số bệnh hại
vùng gốc rể khi xử lý hạt giống tại Tịnh Biên – An Giang vụ ñông xuân 20122013 ................................................................................................................ 54
3.4.3 Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñối với một số bệnh
nấm hại vùng gốc rễ bằng phương pháp xử lý khi cây vừa mọc tại Tịnh
Biên – An Giang vụ ñông xuân 2012 -2013..................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Cơ cấu giống, diện tích và năng suất sản xuất lạc tại Tịnh Biên –An
Giang từ năm 2010 ñến 2012 ........................................................................ 4
Bảng 3.1 Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập tại Tịnh Biên – An
Giang vụ ñông xuân năm 2012-2013........................................................... 27
Bảng 3.2 Mức ñộ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã
thuộc huyện Tịnh Biên – An Giang vụ ñông xuân 2012-2013 .................. 30
Bảng 3.3 Thành phần bệnh nấm hại lạc vụ ñông xuân 2012-2013 tại Tịnh Biên –
An Giang .................................................................................................... 32
Bảng 3.4 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân ñất khác nhau tại Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013................................. 35
Bảng 3.5 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân ñất khác
nhau tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 .......... 37
Bảng 3.6 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen hại cây lạc trên các chân ñất khác
nhau tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 .......... 39
Bảng 3.7 Diễn biến bệnh ñốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên
– An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ......................................... 41
Bảng 3.8 Diễn biến bệnh ñốm ñen trên giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên –
An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ............................................ 42
Bảng 3.9 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh Biên
– An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ......................................... 44
Bảng 3.10 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học ñối với bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc
mốc ñen, héo rũ gốc mốc trắng hại lạc khi xử lý hạt giống trước khi gieo
tại Tịnh Biên – An Giang vụ ñông xuân 2012-2013 ................................... 47
Bảng 3.11 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh ñốm nâu, ñốm
ñen và gỉ sắt hại lá lạc giống ðP25 ( xử lý khi bệnh chưa xuất hiện) ........... 49
Bảng 3.12 Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh ñốm nâu, ñốm
ñen và gỉ sắt hại lá lạc giống ðP25( xử lý khi tỷ lệ bệnh < 5%).................. 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñến tỷ lệ nảy
mầm và tỷ lệ nhiễm bệnh của hạt giống lạc trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm ........................................................................................................ 53
Bảng 3.14 Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñối với bệnh lở cổ
rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo rũ gốc mốc ñen hại giống lạc ðP25 khi
xử lý hạt giống ............................................................................................ 54
Bảng 3.15 Hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñối với bệnh lở cổ
rễ, héo rũ gốc mốc trắng và héo rũ gốc mốc ñen hại giống lạc ðP25 xử lý
khi cây mới nảy mầm .................................................................................. 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1 Mức ñộ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
xã thuộc huyện Tịnh Biên – An Giang vụ ðông xuân 2012-2013 ........... 30
Hình 3.2 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân ñất khác nhau tại
Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012- 2013...............35
Hình 3.3 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân ñất khác
nhau tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ........ 37
Hình 3.4 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen hại cây lạc trên các chân ñất khác
nhau tại Tịnh Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 ........ 39
Hình 3.5 Diễn biến bệnh ñốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 .........................41
Hình 3.6 Diễn biến bệnh ñốm ñen trên giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 .........................43
Hình 3.7 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Tịnh
Biên – An Giang trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 .........................45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CT
công thức
Ngày ðT
ngày ñiều tra
GðST
giai ñoạn sinh trưởng
HLPT
hiệu lực phòng trừ
TLB
tỷ lệ bệnh
TB
trung bình
TT
thứ tự
NM
nảy mầm
MðPB
mức ñộ phổ biến
TS
Tổng số
KL
Khối lượng
NS
Năng suất
A. niger
Aspergillus niger
A. flavus
Aspergillus flavus
A. para (A.parasiticus)
Aspergillus parasiticus
P.sp
Penicillium sp.
F.sp
Fusarium sp.
S. rolfsii
Sclerotium rolfsii
T. viride
Trichoderma viride
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây lạc (Arachis hypogae.L) thuộc cây họ ñậu (Fabaceae), có nguồn gốc từ
Nam Mỹ nhưng ñược trồng ở tất cả các châu lục trên thế giới. Là loài cây hằng
niên, thích hợp và phát triển tốt trên các loại ñất có sa cấu nhẹ, tơi xốp, thoáng khí,
ñất có nhiều cát, thịt pha cát và ít thành phần sét (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim
Ba, 2005)[15].
Hiện nay trên thế giới, lạc là cây lấy dầu thực vật ñứng thứ hai kể cả về diện
tích và năng suất, sau cây ñậu tương. Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 1999
– 2004 diện tích trồng lạc trên thế giới ñạt từ 23 - 26 triệu ha, năng suất từ 1,3 - 1,5
tấn/ha, sản lượng dao ñộng từ 32 - 36 triệu tấn/năm [7].
Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hạt lạc chứa khoảng
50% lipit và 25% protein, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế
biến dầu và khô dầu. ðặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit
(40 – 60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và
nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung dinh dưỡng cho con người [23].
Ngoài ra nó còn có giá trị quan trọng về mặt sinh học, ñó là khả năng cố ñịnh
ñạm do bộ rễ lạc sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobia Vigna. Vì thế sau khi thu
hoạch lạc ñã ñể lại cho ñất một lượng ñạm ñáng kể.
An Giang là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tổng diện tích tự
nhiên là 3.406,2 km², trong ñó ñất chuyên dùng vào sản xuất nông nghiệp là
617.772 ha. Diện tích trồng lạc là 487 ha, năng suất ñạt 3,34 tấn/ha, sản lượng 1,62
tấn (Niên giám thống kê, 2010)[17]. Tuy nhiên sản xuất lạc ở ñây gặp nhiều khó
khăn do sâu bệnh hại.
Nhiều nghiên cứu trước ñây ñều khẳng ñịnh rằng bệnh hại là nguyên nhân chính
làm giảm sút năng suất và phẩm chất lạc. Cùng với sự gia tăng về diện tích và việc áp
dụng các biện pháp thâm canh ñã làm phát sinh, phát triển nhiều loại bệnh hại.
Chính vì vậy, việc ñiều tra, ñánh giá và nghiên cứu về bệnh hại chính trên lạc
là rất cần thiết ñể góp phần vào việc ñưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý nhằm
tăng cao năng suất và phẩm chất lạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự ñồng ý của Bộ môn Bệnh cây và
Nông dược, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Ngô Bích Hảo tôi thực hiện ñề tài: “ðiều tra bệnh nấm hại lạc vụ ñông xuân năm
2012-2013 tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang và biện pháp phòng trừ”.
1.2 Mục ñích yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Nhằm nắm ñược tình hình bệnh hại lạc tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
trong vụ ñông xuân năm 2012-2013 và phòng trừ bệnh bằng một số loại thuốc hóa
học và chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñạt hiệu quả tốt.
1.2.1 Yêu cầu
- ðiều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang.
- ðiều tra diễn biến một số bệnh hại lạc trong ñông xuân năm 2012-2013.
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh nấm hại vùng gốc, rễ và
hại lá lạc.
- Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm ñối kháng Tricô-ðHCT ñối với bệnh
nấm hại vùng gốc, rễ cây lạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất lạc ở huyện Tịnh Biên – An Giang trong mấy năm qua
1.1.1 ðiều kiện tự nhiên
An Giang là một tỉnh ñầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh có
diện tích ñất canh tác lớn nhất trong vùng ðBSCL. Tổng diện tích ñất nông nghiệp
là 246.821 ha, trong ñó ñất trồng lúa chiếm hơn 82%. Tịnh Biên là một huyện
thuộc tỉnh An Giang, về ñịa hình, huyện phân thành 3 vùng rõ rệt: vùng ñồi núi,
vùng bán sơn ñịa và vùng ñồng bằng. Vùng ñồi núi bao gồm cụm núi Phú Cường và
núi Cấm, là hai cụm núi lớn của vùng Thất Sơn, có tiềm năng khoáng sản, vật liệu
xây dựng và du lịch. Vùng bán sơn ñịa có thể trồng cây ăn trái, chăn nuôi. Vùng
ñồng bằng chủ yếu trồng lúa hai vụ và một phần nhỏ diện tích thích hợp trồng tràm,
có tổng diện tích tự nhiên là 355,50 ha.
Khí hậu ñặc trưng của vùng nhiệt ñới ẩm gió mùa. Nhiệt ñộ trung bình 260C.
ðộ ẩm cao, trung bình 79 - 84%.
1.1.2 Tình hình sản xuất lạc.
Trong tổng diện tích ñất nông nghiệp của huyện Tịnh Biên thì diện tích cây
lạc khoảng 100 ha, là cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực của huyện. Cây lạc ñược
trồng chủ yếu ở vùng ñất ruộng trên (cát ñồi núi), phần diện tích còn lại tập trung ở
vùng ñất thịt nhẹ. Diện tích trồng lạc chủ yếu tập trung ở vụ ñông xuân còn vụ hè
thu thì rất ít.
Trong những năm trước ñây, các giống lạc trồng phổ biến ở vùng này là
giống ñịa phương (ñầu vồ, mỏ két) cho chất lượng tốt nhưng năng suất thấp. Một số
năm gần ñây do chính sách ñẩy mạnh sản xuất nên một số giống lạc mới, cho năng
suất cao ñược ñưa vào thay thế dần các giống cũ (ðP25).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Bảng 1.1 Cơ cấu giống, diện tích và năng suất sản xuất lạc
tại Tịnh Biên –An Giang từ năm 2010 ñến 2012
Năm 2010
Giống
Năm 2011
Năm 2012
Diện tích
Năng suất
Diện tích
Năng suất
Diện tích
Năng suất
(ha)
(tấn/ha)
(ha)
(tấn/ha)
(ha)
(tấn/ha)
ðP25
29,2
4,5
39,5
4,7
40,5
5,2
ðầu vồ
25,4
4,0
25,3
4,0
30,2
4,2
Mỏ két
20,5
3,8
22,5
3,6
25,9
3,6
ðịa phương
24,70
3,5
20,70
3,2
20,9
3,2
Tổng
98
108
121
(Nguồn: phòng NN&PTNT huyện Tịnh Biên – An Giang)
1.2 Những nghiên cứu ngoài nước
Bệnh hại lạc là vấn ñề ñã và ñang ñược sự quan tâm ở rất nhiều nước sản
xuất lạc trên thế giới. Theo ñánh giá của các nghiên cứu trước ñây, bệnh hại lạc do
một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, virus và tuyến trùng gây ra.
Trong ñó nhóm bệnh nấm hại lạc chiếm ña số và gây ra thiệt hại nguy hiển nhất.
Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và ña dạng, có khoảng 50 loài nấm gây hại
trên lạc (Kokalis N. et al, 1997) [7].
Theo D.J. Allen and J.M. Lenne (1998) [22], có khoảng 40 loại bệnh bệnh
hại lạc ñáng chú ý, ñược chia ra làm 5 nhóm bệnh hại, bao gồm:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm
trọng trên toàn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và là
bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều loài, trong ñó chỉ một số loài gây
hại phổ biến và quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận bị
gây hại trong các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ, chết cây.
- Nhóm bệnh hại lá.
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
1.2.1 Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây
* Bệnh héo rũ gốc mốc ñen trên cây lạc do nấm Aspergillus niger gây ra
Theo John Damicone (1999) [24], nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong
ñất, gây bệnh héo rũ lạc ñồng thời là loài nấm hại hạt ñiển hình. Trên thế giới, ñã có
rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta ñã phân lập ñược 37 loài gây
hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn ñược
quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và ñộng vật. Ngoài ra, chúng
còn ñược sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại enzyme của
ngành công nghệ chế biến [7].
Nấm A. Niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật, trong ñó có khoảng trên
90 loại cây trồng và trên 11 ký chủ dại, trong ñó ñáng chú ý nhất phải kể ñến lạc,
ngô, hành tỏi, xoài, ñậu ñỗ, ñiều.v.v...
Bệnh héo rũ gốc mốc ñen có thể xuất hiện ở bất kỳ giai ñoạn sinh trưởng
nào của cây lạc và thường nhiễm chủ yếu ở hạt, mầm, cây con, cổ rễ và thân [21].
Khi theo dõi và quan sát trên hạt nhiễm bệnh trồng trên ñất ñã khử trùng trong ñiều
kiện nhà lưới thấy sự nhiễm bệnh ñầu tiên là ở trụ dưới lá mầm và lá mầm. Sợi nấm
phát triển từ lá mầm vào trong vùng cổ thắt của lá mầm. Giai ñoạn ñầu của quá trình
xâm nhiễm vết bệnh thối ướt nhưng ở giai ñoạn sau vết thối khô, mô bệnh nứt nẻ.
Vết thối ướt có thể tiến triển nhanh, xuyên từ trụ dưới lá mầm hoặc vùng cổ lá mầm
gây nên sự teo quắt và chết. Ở nhiệt ñộ trên 300C, sự nhiễm bệnh của trụ dưới lá
mầm và rễ của mầm gây hiện tượng thối cổ rễ hay còn gọi là thối vòng. Khởi ñầu
trụ lá mầm trở nên mọng nước sau ñó có màu nâu sáng rồi cành bào tử phân sinh
màu ñen xuất hiện rõ.
Theo Ngô Bích Hảo (2004) [14], nấm A. niger tồn tại trong ñất, trên hạt
giống, nấm bệnh truyền qua ñất và có khả năng phát triển mạnh trong ñiều kiện biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
ñộng lớn của ñộ ẩm ñất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao.
* Bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc do nấm Sclerotium rolfsii Sacc
gây ra
Nấm Sclerotium rolfsii ñã ñược Peter Henry Rolfsii phát hiện và nghiên cứu
ñầu tiên vào năm 1892 trên cà chua (Trương Thị Mỹ, 2010) [18] . Loài nấm này gây
bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên nhiều loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật ở khắp
các vùng sinh thái nông nghiệp trên thế giới.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng là loại bệnh hại chủ yếu trên cây lạc, gây hại phổ
biến ở vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng suất do bệnh này gây ra ước tính
khoảng 25 - 80% (Kokalis N. et al, 1997)[7].
Nấm Sclerotium rolfsii là một nấm ña thực, có phổ ký chủ rất rộng, chúng có
khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới, loài nấm này
có khả năng xâm nhiễm trên 500 loài cây ký chủ thuộc lớp một lá mầm và 2 lá
mầm, ñặc biệt trên những cây thuộc các họ ñậu ñỗ, bầu bí và một số loại rau.
(Nguyễn Xuân Hồng và ctv, 1998)[12].
Sclerotium rolfsii có sợi nấm màu trắng, phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ
sợi nấm hình thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc ñầu có màu trắng, về sau chuyển
thành màu nâu, có thể hình tròn ñường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [28].
Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân
huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt ñộ cao 300C [Aycook R,
1974] [20]. Nhiều nghiên cứu cho thấy Sclerotium rolfsii có khả năng sản sinh ra
một lượng lớn acid oxalic, ñộc tố này xâm nhập làm biến ñổi màu ở trên hạt lạc và
gây nên những ñốm chết hoại trên lá ở giai ñoạn ñầu phát triển của bệnh.
Triệu chứng gây hại: giai ñoạn cây con nấm thường xâm nhập vào bộ phận
cổ rễ, gốc thân sát mặt ñất tạo thành vết bệnh màu nâu ñen, trên vết bệnh mọc ra lớp
nấm trắng xốp như bông bao quanh gốc và lan ra mặt ñất xung quanh làm mô cây
thối mục, cây khô chết (Gulshan L, 1992)[3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Nấm có thể gây bệnh trên cây lạc từ giai ñoạn cây con ñến khi thu hoạch, khi
gặp ñiều kiện thuận lợi nấm bệnh phát triển và lây lan từ cây nầy sang cây khác, vết
bệnh thường xuất hiện trên thân chính, lúc ñầu vết bệnh có màu nâu nhạt ñến nâu
ñen, sau ñó lan dần làm cho cây bị héo, chuyển màu vàng và chết, ñôi khi có hiện
tượng cây chết khô và tạo thành vết ñốm, ở rìa mép lá có màu trắng, ñâm tia ở gốc
thân, thời tiết nóng ẩm là ñiều kiện thuận lợi cho nấm phát triển.
*Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum
Nấm Fusarium oxysporum có phạm vi ký chủ rộng, xuất hiện ở các nước
thuộc vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, gây hại trên nhiều loại cây trồng, cây cảnh và
cỏ dại...gây ra các triệu chứng khác nhau. ðây là loại nấm bệnh nguy hiểm, gây
thiệt hại lớn cho lạc, rau quả, củ ở nhiều nước như Trung Quốc, Mỹ, Ý, Anh, Nam
Phi, Ấn ðộ, Úc...
Nấm Fusarium oxysporum có mặt ở khắp các vùng trông lạc trên thế giới.
Theo N.KoKalis-Bureller (1997) [7], có 17 loài Fusarium ñã ñược phân lập từ ñất
trồng lạc nhưng chỉ có 6 trong 17 loài trên gây bệnh cho lạc.
Trên thân lạc, nấm Fusarium oxysporum xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và
trụ dưới lá mầm bị biến màu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh
trưởng, chóp rễ bị hoá nâu, dẫn ñến bị thối khô. Khi cây ñã trưởng thành F. oxysporum
gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến sang màu vàng
hoặc xanh xám.
Trên quả lạc, nấm Fusarium oxysporum gây ra triệu chứng thối quả, làm
cho vỏ quả xù xì, dẫn tới màu vỏ quả. Tản nấm Fusarium sp. Có màu trắng kem, sợi
nấm ña bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử phân sinh khi có mặt của
giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum. Chủ
yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao (Nguyễn Thị Kim Thoa và
ctv, 2009)[9].
* Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn
Nấm Rhizoctonia solani có phạm vi ký chủ rất rộng, gây bệnh trên 32 họ cây
trồng khác nhau và 20 loài cỏ dại thuộc 11 họ ở các vùng sinh thái khác nhau. Chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
riêng ở Mỹ ñã có khoảng 550 loài cây khác nhau thuộc phạm vi ký chủ của
Rhizoctonia solani [7].
Triệu chứng thường thấy của bệnh là sau khi cây con mọc nấm bắt ñầu xâm
nhiễm, gây hại. Tại gốc sát mặt ñất chỗ bị bệnh có vết màu thâm ñen hoặc màu nâu
nhạt bao quanh làm cho mô tế bào cây bị hủy hoại mềm nhũn. Giai ñoạn cây con từ
2 lá mầm và 1-2 lá thật cây thường bị gãy gục và chết. Các triệu chứng cơ bản gây
hại trên cây trồng như lở cổ rễ, chết rạp cây con, gây thối rễ, thối gốc thân hoặc thối
lá (Nguyễn Thị Ly và ctv, 1993) [11].
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic,
pectinolitic và các ñộc tố thực vật. ðây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt
làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này
xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [7]. Nấm Rhizoctonia solani cùng với
Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân
biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.
Theo Kokalis N. et al., 1997 [27] thì Rhizoctonia solani là loài nấm ñất, sản
sinh ra nhiều hạch nấm trên mô cây kí chủ, chúng tồn tại trong ñất và nẩy mầm khi
ñược kích thích bởi những dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu
cơ vào trong ñất.
Cũng theo Kokalis N. et al., 1997 [27] thì Ngoài truyền bệnh qua ñất và
tàn dư cây trồng, R. solani còn có khả năng truyền qua hạt giống. Theo những
nghiên cứu ở Scotland, R. solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ
11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30%.
1.2.2 Nghiên cứu nhóm bệnh hại lá
Theo Trương Thị Mỹ (2010) [17], trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là
ñệnh ñốm ñen, ñốm nâu và gỉ sắt....Những bệnh này gây hại phổ biến ở các vùng
trồng lạc trên thế giới. Nếu bị nhiễm bệnh nhẹ ít ảnh hưởng ñến năng suất, tuy nhiên
một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất lên tới 50% [16].
* Bệnh ñốm nâu lá lạc do nấm Cercospora arachidicola Hori
Theo Ngô Thị Mai Vi (2009) [16], thì bệnh ñốm nâu còn gọi là bệnh ñốm
lá sớm thường xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh ñốm ñen do nấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Cercospora personata.
Bệnh ñốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống
cuống lá, cành và thân. Vết bệnh có dạng gần tròn, ñường kính 1- 10mm, có màu
nâu tối, xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử ñược sinh ra
nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới.
Giai ñoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cành bào tử
phân sinh ñâm thẳng, màu nâu nhạt, không phân nhánh, có kích thước từ 15-45 x 36 µm. Bào tử phân sinh hình dùi trống, màu vàng nhạt, có 12 vách ngăn ngang, kích
thước 35-110 x 3-6 µm.
Giai ñoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella
arachidis Deighton, thường tạo quả thể bầu, màu ñen. ðây chính là dạng bảo tồn
qua ñông của nấm trong ñất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và gây
hại, nấm C.arachidicola còn sản sinh ra ñộc tố Cercosporin ức chế sự hoạt ñộng của
lá và gây hiện tượng rụng lá sớm.
* Bệnh ñốm ñen do nấm Cercospora personata Berk.& Curti
Bệnh ñốm ñen xuất hiện muộn và triệu chứng tương ñối giống bệnh ñốm nâu
nên còn ñược gọi là bệnh ñốm lá muộn (late leaf spot). Bệnh gây hại phổ biến ở các
vùng trồng lạc trên thế giới và gây hại nguy hiểm hơn bệnh ñốm nâu, thiệt hại về
năng suất thường lên tới 50% [25]
Theo Ngô Thị Mai Vi (2009) [16], Bệnh ñốm ñen có thể gây hại ở tất cả các
bộ phận trên mặt ñất của cây lạc như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng
nhất, các lá phía dưới bị trước rồi lan dần lên các lá phía trên. Vết bệnh thể hiện rõ ở
cả hai bề mặt của lá, hình tròn, có màu ñen sẫm, xung quanh không có quầng vàng
hoặc ít khi có quầng vàng nhỏ. Về sau, trên bề mặt vết bệnh thường có lớp nấm mốc
màu ñen. Nấm cũng sản sinh ra ñộc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt ñộng của lá
gây hiện tượng rụng lá sớm.
Bệnh ñốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong ñiều kiện nhiệt ñộ tương
ñối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc. Nhiệt ñộ thích hợp
cho bệnh phát triển là 25-300C, nhiệt ñộ tối thiểu là 100C và tối ña là 33-360C.
Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc dại hoặc lạc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật ñã bị nhiễm hoặc do di chuyển
qua hạt bị nhiễm bào tử.
* Bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia arachidis Speg
Bệnh gỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước trồng lạc
trên thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể gây thiệt hại ñến 50%
năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh ñốm ñen thì thiệt hại về năng suất có thể
lên ñến 70%, có khi mất trắng (Kokalis N. et al, 1997) [7]. Ở Trung Quốc thiệt hại do
bệnh gỉ sắt gây ra làm giảm tới 49% năng suất, khối lượng 100 hạt giảm 19%. Ở Ấn ðộ
thiệt hại về năng suất lên tới 79%. Ở Texas, Mỹ thiệt hại về năng suất do bệnh hại lá là
77-86%, trong ñó thiệt hại do gỉ sắt gây ra chiếm 50-70%
Vòng ñời của nấm gỉ sắt thấy có 5 giai ñoạn xuất hiện bào gồm ñản (ñảm
mọc ra từ các bào tử ñảm), ổ bào tử xuân (bào tử giống), bào tử hạ, bào tử ñông và
bào tử ñảm. Trên cây lạc, nấm gỉ sắt chỉ gây bệnh chủ yếu ở giai ñoạn bào tử hạ.
Những nghiên cứu tại Santo Domingo (Trung Mỹ), Florida (Mỹ), Sanpaulo (Brazil)
cho thấy có một khoảng thời gian ngắn giai ñoạn bào tử ñông ñược ghi nhận xuất
hiện trên các mô bệnh ở lá của loài lạc trồng, rất phổ biến trên các loài lạc hoang
dại. Bào tử hạ ñơn bào, có dạng hình elip hoặc hình trứng, màu vàng nhạt, có nhiều
gai nhỏ trên màng tế bào. Giai ñoạn bào tử ñông rất ít khi xuất hiện trong giai ñoạn
sinh trưởng của cây lạc.
Triệu chứng bệnh: ñặc trưng là các chấm vàng hoặc vàng cam, ñầu tiên ổ bào
tử hạ xuất hiện ở mặt dưới của lá bệnh. Trong ổ bào tử hạ có chứa rất nhiều bào tử
hạ có màu nâu ñỏ. Các ổ bào tử hạ tạo thành các u nổi ở mặt dưới của lá bệnh. Vết
gỉ sắt phát triển trên lá tạo thành các ñốm chết hoại, làm khô lá. Một số cây bị bệnh
nặng có thể chết trước khi thu hoạch.
Bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện có những cớn mưa ñứt quảng, ñộ ẩm
không khí trên 87% và nhiệt ñộ 23-240C trong nhiều ngày. Nếu thời tiết khô hanh,
ñộ ẩm không khí dưới 75% làm giảm mức ñộ gây bệnh.
1.2.3 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc
* Phòng trừ bằng biện pháp hóa học
Biện pháp hóa học ñược sử dụng rộng rãi ñể phòng trừ một số loại nấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
bệnh hại lạc khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Thuốc hóa học ñược sử dụng ñể
xử lý ñất, xử lý hạt giống hoặc phun trực tiếp lên cây lạc.
Theo các nghiên cứu cho thấy nhóm hợp chất vô cơ có tác dụng phòng trừ
bệnh hại vùng gốc rễ lạc khá cao và thời gian hữu hiệu tương ñối dài nhưng không
ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm khi cây ñã nhiễm bệnh.
Trong hệ thống các biện pháp phòng trừ bệnh hại vùng gốc rễ như héo rũ gốc
mốc ñen, héo rũ gốc mốc trắng, lở cổ rễ thì biện pháp dùng thuốc hóa học ñể xử lý
hạt giống là biện pháp hữu hiệu nhất.
Nhóm thuốc trừ bệnh nấm hại lá lạc ñạt hiệu quả cao thường ñược sử dụng ở
các nước có nền nôn nghiệp tiên tiến, có diện tích trồng lạc rất lớn. Những nước có
nền nông nghiệp kém phát triển ở khu vực á nhiệt ñới người nông dân ít sử dụng
các biện pháp phòng trừ nhóm bệnh hại lá. Những thuốc trừ nấm có hiệu quả cao
gồm: Booc ñô, Dithiocarbamates (Maneb, Mancozeb), Benomyl, Chlorothalonil,
Fentin hydroxide, Carbendazim.
*Phòng trừ bằng biện pháp sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma viridep
Sử dụng biện pháp sinh học là công cụ bảo vệ cây trồng ñầy tiềm năng cho
hiện tại và tương lai. Sử dụng các sinh vật ñối kháng là một trong những hướng
chính của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng.
Biện pháp sinh học là công cụ bảo vệ cây trồng ñầy tiềm năng cho hiện tại và
tương lai. Sử dụng các sinh vật ñối kháng là một trong những hướng chính của biện
pháp sinh học trừ bệnh cây trồng.
Biện pháp sinh học là trung tâm của hệ thống các biện pháp trong phòng trừ
tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. ðây là biện pháp ñược biết ñến lâu ñời
nhất và ngày nay nó ñược coi là một trong những biện pháp tiên tiến trong phòng
trừ dịch hại cây trồng [21].
Nhiều nghiên cứu về vi sinh vật ñất cho thấy loài nấm Trichoderma viridep.
là một trong những loài nấm ñứng ñầu của hệ sinh vật ñất có tính ñối kháng. ðây là
loại nấm này có khả năng ức chế, cạnh tranh, tiêu diệt ñược nhiều loài nấm gây
bệnh ñặc biệt là nhóm nấm ñất. Việc sử dụng chúng cũng rất thuận tiện, có thể dùng
xử lý hạt giống, bón vào ñất, phun lên cây hoặc nhúng rễ cây con vào dung dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
chứa bào tử nấm [26].
Người ñầu tiên ñề xuất sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma viridep ñể
phòng trừ nguồn bệnh hại cây trồng là Weidling. Tác giả ñã ñề nghị dùng nấm
Trichoderma viridep ñể trừ nấm hại Rhizoctonia sp gây bệnh lở cổ rễ cây con cam
quýt. Từ ñó các nghiên cứu về loài nấm Trichoderma viridep ñể phòng trừ bệnh hại
cây trồng ñã ñược tiến hành ở nhiều nước trên thế giới. Cho ñến nay ñã có khoảng
trên 30 nước nghiên cứu và sử dụng nấm Trichoderma viridep ñể phòng trừ bệnh
hại cây trồng như Nga, Mỹ, Anh, ðức, Hungari, Ấn ðộ, Thái Lan, Philippin.....
Việc nghiên cứu tính ñối kháng, ñặc biệt là tác ñộng chọn lọc của những
chất ñặc trưng do nấm Trichoderma viride. tiết ra ñược nhiều nhà khoa học quan
tâm và tiến hành nghiên cứu nhằm giải thích cơ chế tác ñộng của nhóm nấm này ñối
với các sinh vật gây bệnh cho cây và sử dụng chúng trong phòng chống bệnh hại
cây trồng .
Các nghiên cứu ñã chỉ ra rằng T.viride là loài nấm hoại sinh trong ñất,
trong quá trình sống nó sản sinh ra các chất kháng sinh làm ức chế, kìm hãm và tiêu
diệt một số loài nấm gây bệnh tồn tại trong ñất. Bên cạnh ñó, T.viride còn ñóng vai
trò là phân vi sinh có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng
như: tăng tỷ lệ nẩy mầm, chiều dài thân, diện tích lá, và tăng trọng lượng chất khô.
Nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh nhờ có 4 cơ chế tác ñộng sau:
Cơ chế kí sinh (Mycoparasitism)
Hiện tượng ký sinh của nấm Trichoderma trên nhóm gây bệnh cây ñược
R.Weindling1 mô tả từ năm 1932. Weindling gọi ñó là hiện tượng “Giao thoa sợi nấm”.
Trước tiên, sợi nấm Trichoderma vây xung quanh sợi nấm gây bệnh cây, sau
ñó các sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy các sợi nấm gây bệnh, cuối cùng mới thấy
nấm Trichoderma xuyên qua sợi nấm gây bệnh làm thủng màng ngoài của nấm gây
bệnh, gây nên sự phân huỷ các chất nguyên sinh trong sợi nấm gây bệnh cây.
Những nghiên cứu chi tiết gần ñây bằng kính hiển vi ñiện tử về vùng
“Giao thoa sợi nấm” cho thấy ñây là cơ chế chính của hiện tượng kí sinh ở nấm
Trichoderma trên nấm gây bệnh cây là sự xoắn của sợi nấm Trichoderma quanh sợi
1
Trích dẫn bởi Trương Thị Mỹ, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
nấm vật chủ, sau ñó xảy ra hiện tượng thuỷ phân thành sợi nấm vật chủ, nhờ ñó mà
sợi nấm Trichoderma xâm nhập vào bên trong sợi nấm vật chủ. Chúng phát triển
mạnh ở bên trong sợi nấm vật chủ. ðiều này dẫn ñến hiện tượng chất nguyên sinh ở
sợi nấm vật chủ bị phá rối từng phần hoặc hoàn toàn. Cuối cùng, nguyên sinh chất bị mất
ñi và sợi nấm vật chủ phá vỡ, giải phóng các sợi nấm ñang sinh sản của nấm
Trichoderma.
Cơ chế kháng sinh (antibiotic)
Nấm Trichoderma có khả năng sinh ra một số chất kháng sinh. Khả năng
sinh ra chất kháng sinh của các loài, chủng, các dạng sinh thái của nấm
Trichoderma không giống nhau.
- Gliotoxin: là chất kháng sinh ñược Rweindling và O.Emerson mô tả năm
1936 do nấm Trichodermal lignorum tạo thành. Chất Gliotoxin có phổ tác ñộng
rộng lên nhiều vi sinh vật: vi khuẩn (Mycobacterium tuberculosum, Staphylococcus
aureus,...), nấm (Ascochyta pisi, Rhizoctonia solani).
Chất Gliotoxin gây tác ñộng ñộc không chỉ với các nấm khác mà còn ñộc
ngay cả với nấm Trichoderma (nhưng liều lượng gây chết Trichoderma rất cao, gấp
40 lần so với nấm Rhizoctonia).
- Viridin: Là chất kháng sinh thứ 2 do nấm Trichoderma tạo thành trong
hoạt ñộng sống của chúng. Chất kháng sinh này ñược Brian Hemming phát hiện vào
năm 1945. Viridin ñộc hơn nhiều so với Gliotoxin và có hoạt tính chống nấm cao,
với lượng 0.003 - 0.006 mg/ml hoàn toàn kìm hãm sự phát triển của nấm Fusarium,
Collectotrichum,v.v…
Ngoài ra ñã xác ñịnh một số chất kháng sinh khác do nấm Trichoderma
sinh ra như: chất kháng sinh U- 21693 ñược Meyer phát hiện năm 1996 do chủng
UC - 4785 (loài T. viride) sinh ra [29].
Cơ chế tác ñộng của men (enzyme)
Theo Score et al, (1994) thì nhiều loài Trichoderma có khả năng sản sinh ra
men phân giải (như men Laminarinaza, Chitinaza,…).
Khi phát triển ở trên thành tế bào nấm vật chủ thì nấm Trichoderma có thể tiết
ra những loại men gây suy biến thành tế bào nấm gây bệnh cho cây như men β(1-3)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
glucanase và chitinase.
Cơ chế cạnh tranh
Nấm Trichoderma có thể biểu hiện tính ñối kháng thông qua việc cạnh
tranh với nấm gây bệnh cây về dinh dưỡng, nơi cư trú. Nấm Trichoderma thường
ñịnh cư trước so với nấm gây bệnh cây.
Sử dụng nấm ñối kháng trong công tác bảo vệ thực vật là một trong những
biện pháp sinh học mang tính khả thi cao.
1.3 Những nghiên cứu trong nước
Theo Trương Thị Mỹ (2010) [18] và Ngô Thị Mai Vi (2009) [16], thì những
năm 1980 trở về trước, nghiên cứu bệnh hại lạc ở nước ta rất hạn chế. Bắt ñầu từ
những năm 1990 ñến nay cùng với sự phát triển sản xuất lạc ở nước ta, vấn ñề bệnh
hại lạc ngày càng ñược chú ý và thu hút sự quan tâm của các Viện, Trường, Trung
tâm nghiên cứu trong cả nước, hợp tác quốc tế và ñào tạo cán bộ về nghiên cứu
bệnh hại lạc cũng ñược tăng cường trong khuôn khổ chương trình hợp tác Việt Nam
– CLAN/ICRISAT.
1.3.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam
Theo Nguyễn Thị Ly và cs., (1991-1995)[10] thành phần bệnh chết héo hại
lạc ở miềm bắc Việt Nam có 10 bệnh, trong ñó bệnh lở cổ rễ gây hại nặng, các bệnh
héo rũ gốc mốc ñen (A. niger), bệnh mốc vàng ( A. flavus), bệnh héo rũ gốc mốc
trắng (S. rolfsii), bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum) gây hại ở mức trung
bình còn các bệnh khác gây hại ở mức ñộ nhẹ. Hầu hết các mẫu hạt thu ñược ở các
vùng trồng lạc ñều nhiễm nấm A. flavus.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hồng và ctv (1998) [12] ñã xác nhận nhóm bệnh
hại lá bao gồm ñốm ñen, ñốm nâu, gỉ sắt là nhóm bệnh hại phổ biến ở nước ta. Thiệt
hại do bệnh gây ra lớn hơn 40% năng suất, hầu hết các giống ñang trồng ở miền Bắc
ñều có khả năng nhiễm bệnh.
Thành phần bệnh hại lạc trên ñồng ruộng vụ thu ñông tại ñồng bằng sông
Hồng từ năm 2002-2004 là 20 loại bệnh hại lạc ñược ghi nhận tại 8 tỉnh. Trong ñó
17 bệnh do nấm gây ra, 1 bệnh do vi khuẩn, 1 bệnh do virus và một bệnh do
Mycoplasma. Hai bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) và héo gốc mốc ñen (A.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14