Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tạiNgân Hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.53 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong nước ngày càng trở nên khốc liệt và đặc biệt
là có sự đầu tư của các ngân hàng nước ngoài. Khi đầu tư vào nước ta, các
ngân hàng nước ngoài cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại là chủ yếu
nhưng bên cạnh đó hoạt động cho vay là hoạt động chính của các ngân hàng
trong nước. Và gắn liền với hoạt động đó trong tình hình kinh doanh của
các ngân hàng không thể tránh khỏi những rủi ro tín dụng. Vì vậy hệ thống
ngân hàng Việt Nam cần có sự đổi mới mạnh mẽ để có thể cạnh tranh được
với các ngân hàng khác và trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải phòng ngừa
và hạn chế rủi ro, vì chúng là hoạt động cơ bản và đặc thù trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Một khi xảy ra rủi ro tín dụng không
chỉ tổn thất về mặt tài chính mà còn tổn thất đến uy tín, giảm sút niềm tin
của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, và sự phá sản của ngân hàng
có ảnh hưởng đến nền kinh tế lớn hơn tất cả những sự phá sản của loại hình
doanh nghiệp khác. Sự sụp đổ đó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, chính
trị, xã hội… của một nước và trong nền kinh tế thị trường, hội nhập cạnh
tranh khốc liệt thì rủi ro tín dụng càng dễ phát sinh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có tương đối nhiều ngân
hàng hoạt động và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. NHTMCP Sài Gòn
Công Thương CN Huế chỉ mới ra đời cách đây không lâu, và để theo kịp
dòng chảy với các ngân hàng khác gặp không ít khó khăn, và sự cạnh tranh
này không tránh khỏi những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra. Với tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các
hoạt động kinh doanh khác tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Huế, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho
công cuộc xây dựng phát triển bền vững của SGB chi nhánh Huế.



Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài
“Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế” làm nội dung nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
– Tổng hợp một hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
– Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng NHTMCP Sài Gòn Công Thương
CN Huế giai đoạn 2007-2009 để có cái nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng tại
NH.
– Đánh giá những mặt đạt được, hiệu quả, cũng như những hạn chế về
mặt rủi ro còn tồn tại của chi nhánh từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng giúp hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Là những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng của Saigonbank nói
chung của cả nước và chi nhánh Huế nói riêng, với thời gian hạn chế nên
chỉ có thể đi sâu nghiên cứu những rủi ro tín dụng của ngân hàng Sài Gòn

Công Thương chi nhánh Huế và phân tích số liệu được lấy qua 3 năm từ
2007 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp điều tra, thống kê: tập hợp thông tin từ các báo cáo và
tài liệu của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương CN Huế, thông tin trên các

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

2


Chuyên đề tốt nghiệp

website. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp thống kê để lập các bảng
phân tích.
– Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu số liệu để nêu lên được mức
độ biến động theo thời gian, thể hiện thông qua các chỉ tiêu tương đối và
tuyệt đối, qua đó dự báo xu hướng phát triển và dự báo thống kê ngắn hạn
từ đó đưa ra nhận xét về những rủi ro của chi nhánh.
Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để
phân tích những rủi ro của đơn vị nhằm tìm ra nguyên nhân qua đó đề ra
những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

3


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ : NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán.
Theo điều 10 luật số 02/1997/QH10 luật ngân hàng và tổ chức tín
dụng Việt Nam : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh
toán”.
1.1.2. Hoạt động của NHTM
Chương III của Luật các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ
chức tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM bao gồm:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để huy động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng
phải đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như : tiền gửi thanh toán, tiền gửi
có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân
cư..., linh hoạt về lãi suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN,
nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH


4


Chuyên đề tốt nghiệp

ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn thường rất nhạy cảm với biến động
của lãi suất và những yếu tố kinh tế khác như lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi
vay của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế. Tuy nhiên tỷ trọng của
nguồn vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định, đây là hoạt động
sống còn của ngân hàng, bởi phần lớn thu nhập được tạo ra của ngân hàng
là hoạt động tín dụng. Để có thể chuyển quyền sử dụng vốn cho khách
hàng, ngân hàng cần xem xét kĩ lưỡng trước khi ra quyết định có nên cho
vay hay không, vì một quy trình tín dụng được xem là hoàn thành khi khách
hàng phải hoàn trả đủ cả vốn gốc là lãi vay. Trong hoạt động tín dụng cũng
được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại, và
việc quyết định cho khách hàng vay tùy theo đối tượng, phương án sản xuất
kinh doanh, năng lực… mà lựa chọn phương thức cho vay phù hợp.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu
cầu sử dụng. Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ
chức có thu nhập lớn hơn chi với những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt trong chi tiêu, hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ
cần bổ sung vốn. Ngoài trung gian tài chính, NHTM còn là trung gian thanh
toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ

trong và ngoài nước. Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn
và tiết kiệm, ngân hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không dung tiền
mặt như : séc chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung
tâm thanh toán, nhờ thu v..v... bằng các biện pháp kỹ thuật như : thư, điện
tín, hệ thống máy tính điện tử v..v...

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng một cách khái quát
nhất ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt
hại cho một cộng việc cụ thể. Rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền
với rủi ro. Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản
của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các
rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng là một tất yếu, chúng ta cần tìm ra nguyên nhân dẫn đến
rủi ro,và tìm cách phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất sự xuất hiện của
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứ không thể gạt bỏ được
chúng.
1.2.2. Các loại rủi ro của NHTM
− Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng

phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi.
− Rủi ro lãi suất : là những tổn thất tiềm tang mà ngân hàng phải gánh
chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
− Rủi ro hối đoái : là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
− Rủi ro thanh khoản : Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người
gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp
phải trường hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp
với giá rẻ hay vay từ NHTW.
− Rủi ro tồn đọng vốn : Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn
không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

6


Chuyên đề tốt nghiệp

− Rủi ro khác : Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia
gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân
hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hoả hoạn...
1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005:
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”, với biểu hiện cụ thể là khách
hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các

khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rủi ro tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu khoản vay
của ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền
khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng
thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, ngân hàng thương mại không
thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản
tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy
động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các
bạn hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt động,
tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù
đắp sự giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó
khăn, khủng hoảng ngân hàng.
1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn
khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo
dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng
vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dẫn đến việc không hoàn
trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa,

can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là:
– Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp
được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
– Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu.
– Số tiền gửi giảm sút.
– Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản
xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí
tin cậy và hợp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được
vốn vay.
– Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ
trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc
quá kỳ hạn, không được trả như cam kết.
Các dấu hiệu trên là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ
phía người đi vay, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng
khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu
biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn
có thể gây rủi ro tín dụng.
1.3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
− Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho
rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng
nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của
cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng
làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
− Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận
hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

8



Chuyên đề tốt nghiệp

vốn. Vì vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt,
có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách
hàng lừa gạt.
− Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều
khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong
quy chế tín dụng tại các NHTM.
− Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn.
Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận
rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
− Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro
tín dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu
tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
1.3.2.3. Nguyên nhân do khách hàng
− Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không
nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi
dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề,
dẫn đến rủi ro tín dụng.
− Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa
đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ
thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
− Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả
nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích,
việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
− Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh

cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng
công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực
hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

9


Chuyên đề tốt nghiệp

vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ
quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
1.3.2.4. Nguyên nhân khác
− Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi
theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM
gặp khó khăn.
− Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
− Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
− Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão
lụt, hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho
khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín
dụng.
1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
và đối với nền kinh tế
1.3.3.1 Ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với NHTM
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu
nhập giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn.

Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán, ngân hàng không thể trang
trải các khoản nợ đối với khách hàng, dẫn đến mất lòng tin của dân chúng.
Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng
vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu
rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp,
vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá
sản ngân hàng.
1.3.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương
nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

10


Chuyên đề tốt nghiệp

các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt.
Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó
khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực
đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu
cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn
xã hội.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.3.4.1. Phân loại nợ

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, nợ
được phân thành 5 nhóm:
− Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
− Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ
đã cơ cấu lại.
− Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
− Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
− Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

11


Chuyên đề tốt nghiệp


1.3.4.2 Các chỉ tiêu đo lường
Tổng nợ quá hạn
− Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này giúp ta biết được trong 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cấp

tín dụng thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không có khả năng thu
hồi đúng hạn tại một thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín
dụng càng lớn.
− Tỷ lệ nợ xấu

Tổng nợ xấu
=

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này giúp ta biết được nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm

trong tổng dư nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này là tỷ lệ để đánh giá chất lượng
tín dụng của tổ chức tín dụng.
Khoảng trích lập dự phòng
– Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này nói lên khoảng trích lập dự phòng chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Qua đó, nói lên được khoản trích lập
dự phòng rủi ro của ngân hàng phù hợp với quy định của nhà nước và phù
hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu hay không.
1.3.5. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng
1.3.5.1. Phân tích khách hàng
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng chống rủi ro.

Bởi đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của
họ. Đánh giá khách hàng thường dựa vào các mặt sau:
– Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
– Đánh giá tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu
doanh nghiệp.
– Đánh giá tính khả thi của phương án xin vay.
– Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.
– Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

12


Chuyên đề tốt nghiệp

– Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay.
1.3.5.2.Phân tán rủi ro
Trong cơ chế thị trường , ngân hàng thương mại không nên dồn vốn
đầu tư vào một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có
hiệu quả, bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy cần phải phân tán đầu tư.
Ở Việt Nam, căn cứ vào luật ở các tổ chức tín dụng từ 01/10/1998 quy
định: "Dư nợ một khách hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân
hàng". "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có
với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ
rủi ro"
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo
lãnh của một nhóm ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các

bên tài trợ để thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.
1.3.5.3. Bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo
hiểu tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như : Bảo hiểm hoạt động cho
vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
1.3.5.4. Trích lập dự phòng rủi ro
Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan
trọng để phòng chống rủi ro. Khi các khoản cho vay bị rủi ro, thì khoản
trích lập dự phòng có thể bù đắp, nhờ đó ngân hàng không mất khả năng
thanh toán và hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn.
Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân
hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

13


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ VẤN ĐỀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Lịch sử hình thành và phát triền của NHTMCP Sài Gòn công
thương và NHTMCP Sài Gòn công thương chi nhánh Huế
2.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn công thương
Là Ngân Hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành
lập trong hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày
16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân

Hàng với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50
năm .
Sau khi thành lập, Ngân hàng không ngừng tăng vốn điều lệ của mình,
tính đến hết năm 2009, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng
vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.500 tỷ đồng .
Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới
hoạt động, kết quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao
từ đồng vốn đầu tư ban đầu .
Sau 21 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng có chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới
hoạt động… với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
SGCTNH còn quan tâm và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách
hàng là các cá nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài … hoạt
động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển các
ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề
truyền thống tại các địa phương trong cả nước.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

14


Chuyên đề tốt nghiệp

TMCP Sài Gòn Công Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm
nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách
hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới

phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với
chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực
hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh
hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.
2.1.2. Sự ra đời của NHTMCP Sài Gòn Công Thương CN Huế
2.1.2.1. Tổng quan về sự ra đời
Theo xu hướng phát triển của thị trường và nhằm mở rộng mạng lưới
hoạt động, hướng tới phục vụ mọi đối tượng khách hàng được thuận lợi
hơn, sau một thời gian ngắn tích cực chuẩn bị mọi mặt, ngày 21 tháng 7
năm 2006, SGB chi nhánh Huế được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động, cũng từ thời điểm ấy, SGB chi nhánh Huế đã đảm đương những
nhiệm vụ mà SGB đã đặt ra, phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công
nghệ ngân hàng tiên tiến.
Tiếp tục khẳng định thương hiệu NHTMCP SGB, chi nhánh Huế mở
rộng cho vay các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường tiếp thị
một số dự án đầu tư tại tỉnh, chú trọng cho vay cụm công nghịêp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề truyền thống, phát triển nông thôn theo chủ trương
phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Sau gần 4 năm hoạt động tại địa bàn, hiện nay SGB chi nhánh Huế
được khách hàng biết đến như là nơi đáng tin cậy để thực hiện các giao
dịch. Chất lượng phục vụ ngày càng tăng, khách hàng đến giao dịch ngày
càng đông, bước đầu thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi đến với ngân
hàng.
Bên cạnh đó, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đưa
những sản phẩm của ngân hàng SGB đến người dân trên địa bàn Thừa

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

15



Chuyên đề tốt nghiệp

Thiên Huế, từ ngày 07/12/2009 Sài gòn Công thương Ngân hàng khai
trương hoạt động 02 Phòng giao dịch Bến Ngự và Phòng giao dịch Đông
Ba.
Các dịch vụ chủ yếu của 02 Phòng giao dịch : Huy động vốn. Tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác, cho vay
ngắn – trung – dài hạn, chiếc khấu thương phiếu – trái phiếu – giấy tờ có
giá. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. Kinh doanh ngoại tệ vàng – bạc. Mua bán, chế tác, gia công vàng. Dịch vụ cầm đồ. Thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ nội địa có thương hiệu SaigonBank card và, các
dịch vụ ngân hàng khác như gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống
SaigonBank, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (home
banking, phone banking, internet banking, và mobile banking)....
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
 Chức năng
SGB chi nhánh Huế là một chi nhánh của SGB có chức năng:
– Nghiên cứu nắm bắt tình hình cạnh tranh về nguồn vốn để kịp thời
điều chỉnh lãi suất, tăng cường các hình thức khuyến mại phù hợp. Triển
khai lực lượng tiếp cận tất cả các đối tượng khách hàng, duy trì được các
khách hàng truyền thống chú trọng những khách hàng tiềm năng, đẩy mạnh
công tác huy động vốn, tập trung tăng trưởng tín dụng, hiệu quả kinh tế là
khâu đột phá. Mặt khác chi nhánh quan tâm đến huấn luyện nhân viên, nêu
cao tinh thần trách nhiệm, xây dựng phong cách riêng của SGB, chăm sóc
và phục vụ khách hàng hết lòng. Những tiêu chí thu hút khách hàng đang
cần gì và yêu cầu gì để từng bước đáp ứng nhu cầu thu hút khách hàng.
– Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với
cá nhân, đơn bị tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
– Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ

quyền của tổng giám đốc ngân hàng SGB.
– Thực hiện các chức năng khác do giám đốc SGB giao phó.
 Nhiệm vụ
Chi nhánh SGB có nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Huy động vốn bằng VND, ngoại tệ.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

16


Chuyên đề tốt nghiệp

– Cho vay bằng VNĐ: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế.
– Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
yêu cầu đột xuất của giám đốc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng,
đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý theo sơ đồ 1.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc:
– BGĐ chi nhánh có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của chi nhánh,
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước pháp luật về các hoạt động
của chi nhánh.
– Luôn xác định nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch ra những
mục tiêu chiến lược trong kinh doanh, tạo lợi nhuận.
– Tổ chức điều hành hoạt động trong chi nhánh, thực hiện tốt chương
trình mục tiêu đã đề ra.

– Làm ổn định các xung đột nội bộ.
 Phó giám đốc :
– Chịu trách nhiệm phụ trách, quản lý phòng kế toán ngân quỹ, kí
duyệt thu chi tài chính, quản lý kho tiền và tổ chức điều chuyển, vận chuyển
tiền và quản lý tài sản cơ quan.
– Điều hành trong việc cho vay, thu nợ, thu lãi,… đồng thời cũng có
vai trò điều hành cả ngân hàng cấp dưới về lĩnh vực tín dụng, kí duyệt cho
vay theo uỷ quyền.
BAN GIÁM ĐỐC

P.KẾ TOÁN

P.TÍN DỤNG

TRƯỞNG
TRƯỞNG

VănVIÊN
Dinh-Lớp K40TCNH
NHÂN
NV.THẨM
NV.THỐNG
BP.XỬ
LÝĐẤT
NỢ

NV.
NHÀ
KSV
TỔ

TRƯỞNG
NV.TTQT
PHÒNG
PHÒNG
ĐỊNH

P.GD VÀ NQ

P.HÀNH CHÍNH

TRƯỞNG
THU CHI VIÊN
NV.TIẾT
KIỆM
PHÓ
PHÒNG
NV.KIỂM
NGÂN
PHÒNG

NHÂN
VIÊN
BẢO17
VỆ
TIẾP TÂN


Chuyên đề tốt nghiệp

(Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Sài Gòn Công Thương CN Huế)


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NHTMCP Sài Gòn
Công Thương CN Huế
 Phòng kế toán:
– Tiếp nhận và rà soát lại mọi chứng từ từ phòng giao dịch ngân quỹ
và các bộ phận khác đưa đến, kiểm soát hạch toán, xử lý số liệu trên máy vi
tính, thực hiện cân đối tài khoản theo chế độ kế toán quy định.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

18


Chuyên đề tốt nghiệp

– Quản lý và lưu trữ các chứng từ sổ sách, bảo mật số liệu lưu trữ an
toàn, phối hợp cùng phòng hành chính xem xét các nhu cầu chi mua trang
thiết bị, phương tiện làm việc của chi nhánh.
– Hạch toán theo dõi thu chi nội bộ. tài sản cố định, vốn bằng tiền.
– Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của
SGB, chế độ kế toán VN và của NHNN Việt Nam.
– Lập hồ sơ và hợp đồng vay.
– Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn
vay, tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng.
– Đôn đốc thu hồi nợ, có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.
– Thanh lý tài sản thế chấp khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ,
thanh lý hợp đồng khi khách hàng trả nợ xong.
 Phòng giao dịch :
– Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.
– Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền

gửi, tài khoản tiết kiệm, tài khoản cho vay và các tài khoản dùng trong giao
dịch với khách hàng.
– Giải ngân và thu hồi nợ các loại của khách hàng.
– Bảo quản kho quỹ tuyệt đối an toàn theo chế độ quản lý của kho quỹ.
– Cất giữ hộ tiền và các tài sản quý, chứng từ có giá trị, hồ sơ thế chấp,
cầm cố của khách hàng.
 Phòng hành chính:
– Quản lý, mua sắm mọi thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc hoạt
động của chi nhánh.
– Phối hợp với SGB hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và
phát triển nguồn nhân lực.
– Thực hiện công tác văn thư, hành chính, lễ tân.
– Chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, tổ chức lao động, phương
tiện vẩn chuyển an toàn, bảo vệ cơ quan, kho quỹ.
– Lưu trữ bảo quản các loại văn bản, giấy tờ.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh
Để đánh giá tổng kết về tình hình hoạt động kinh doanh của mình
thông qua nhiều chỉ tiêu, nhưng thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh
để đánh giá là điều không thể thiếu của mọi lĩnh vực hoạt động. Trong hoạt

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp

động ngân hàng cũng vậy, dựa vào kết quả kinh doanh của ngân hàng vào
cuối năm để đánh giá tổng thể hoạt động của ngân hàng. Đối với

Saigonbank, nhờ kinh nghiệm làm việc cùng với sự nỗ lực làm việc của tập
thể nhân viên ngân hàng đến nay chi nhánh đã đạt được một số thành tựu
đáng khích lệ được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Nhìn vào số liệu bảng 2.1 ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng
tăng qua 3 năm: tổng thu nhập của chi nhánh năm 2007 là 15.989 triệu
đồng; năm 2008 là 24.340 triệu đồng, tăng 8.351 triệu đồng (tức 52,23 %)
so với năm 2007; năm 2009 là 25.553 triệu đồng, tăng 1.313 triệu đồng
(tương đương 4,98 %) so với năm 2008.
Trong cơ cấu nguồn thu nhập của chi nhánh thì thu từ lãi cho vay và
tiền gửi vẫn là khoản thu quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các thời
kỳ: năm 2007 là 12.324 triệu đồng, chiếm 77 % trong tổng thu nhập; năm
2008 là 20.583 triệu đồng, chiếm 84,56 % trong tổng thu nhập; năm 2009 là
21.168 triệu đồng, chiếm 82,84 % trong tổng thu nhập. Có thể thấy rằng
nguồn thu này luôn có sự tăng lên qua các năm điều này hoàn toàn phù hợp
với sự tăng lên về doanh số cho vay của chi nhánh. Qua đây cũng chứng tỏ
cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu nhập cho chi nhánh.
Thu từ hoạt động khác như: dịch vụ bảo lãnh, cho thuê tủ két, bảo
quản tài sản... chiếm một tỷ lệ không lớn lắm nhưng có sự chuyển biến theo
hướng tích cực qua các năm: năm 2007 đạt 3.200 triệu đồng, thì năm 2008
khoản thu này tăng 54 triệu đồng, tương đương tăng 1,69 %, đạt mức 3.254
triệu đồng; năm 2009 tăng 596 triệu đồng, tương đương tăng 18,32 %, nâng
nguồn thu này đạt 3.850 triệu đồng. Khoản thu này có sự biến chuyển như
vậy là một dấu hiệu khả quan phù hợp với xu hướng hiện đại hoá của ngành
ngân hàng đó là nâng dần tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ khác.
Các khoản thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (DVTT và NQ), thu
từ kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu nhập
của chi nhánh bởi vì đây không phải là thế mạnh của chi nhánh.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH


20


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng không ngừng tăng
qua các năm : năm 2007 tổng chi phí là 15.711 triệu đồng; năm 2008 tổng
chi phí là 23.818 triệu đồng, tăng 51,6 % so với năm 2007; năm 2009 tổng
chi phí là 24.764 triệu đồng, tăng 3,97 % so với năm 2008.
Khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng qua các thời
kỳ là khoản chi trả lãi (chi trả lãi tiền gửi và tiền vay): năm 2007 là 9.126
triệu đồng (chiếm 58,08% trong tổng chi phí); năm 2008 là 14.611 triệu
đồng (chiếm 61.34 % trong tổng chi phí); năm 2009 là 14.974 triệu đồng
(chiếm 60,5% trong tổng chi phí), trong đó nguồn chi trả lãi tiền gửi chiếm
hơn 80% trong tổng khoản chi trả lãi tiền gửi và tiền vay tương đương với
sự tăng lên của khoản tiền gửi mà chi nhánh huy động được qua các năm,
điều đó cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiếm tỉ trọng lớn qua
tiền gửi, nguồn huy động bằng vay vốn chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ.

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP SGCT CN Huế qua các năm 2007-2009
ĐVT: Triệu đồng
2007
GT


Chỉ tiêu

2008

(%)

GT

2009

(%)

GT

2008/2007

(%)

2009/2008

+/-

%

+/-

%

I. Thu nhập


15.989

100

24.340

100

25.553

100

8.351

52,23

1.313

4,98

1. Thu lãi cho vay và tiền gửi.

12.324

77,00

20.583

84,56


21.168

82,84

8.259

67,02

585

2,84

386

2,41

401

1,64

479

1,87

15

3,88

78


19,45

79

0,49

102

0,42

56

0,22

23

29,11

-46

-45,00

3.200

20,10

3.254

13,38


3.850

15,07

54

1,69

596

18,32

15.711

100

23.818

100

24.764

100

8.107

51,6

946


3,97

9.126

58,08

14.611

61,34

14.974

60,50

5.485

60,10

363

2,48

2. Chi về DV TT và NQ.

197

1,25

206


0,86

227

0,92

9

4,56

21

10,19

3. Lương và phụ cấp

993

6,32

1.348

5,66

1.572

6,35

355


35,75

224

16,62

5.395

33,35

7.653

32,14

7.991

32,23

2.258

41,85

538

4,42

278

100


522

100

789

100

244

87,76

2367

51,12

2. Thu từ DV TT và NQ
3. Thu từ KD ngoại tệ
4. Thu từ hoạt động khác
II. Chi phí
1. Chi trả lãi tiền gửi và tiền vay

4. Chi hoạt động khác
III. Lợi nhuận

(nguồn : phòng tín dụng NHTMCP Sài Gòn Công Thương CN Huế)

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH


22


Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu đồ 1: Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
2007-2009

Các khoản chi hoạt động khác bao gồm: chi xuất bản tài liệu tuyên
truyền, quảng cáo, chi phí phát hành giấy tờ có giá, chi hoạt động đoàn thể,
chi bảo dưỡng và sữa chữa tài sản, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ...chiểm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí. Nguồn chi này tăng lên
về mặt giá trị qua các thời kỳ.
Khoản chi về lương và phụ cấp luôn tăng dần theo từng năm,cụ thể là:
Năm 2007 chi cho khoản này là 993 triệu đồng; năm 2008 là 1.348 triệu
đồng tăng 355 triệu đồng (tương đương tăng 35,75% ) so với năm 2007;
năm 2009 là 1.572 triệu đồng tăng 224 triệu đồng (tương đương tăng
16,62% ), cùng với sự tăng lên của hệ số lương. Điều này cho thấy chính
sách đãi ngộ của ngân hàng đối với nhân viên rất tốt. Bên cạnh đó, việc
tăng số lượng nhân viên để mở rộng thêm 2 phòng giao dịch chính là lý do
khiến chi phí lương và phụ cấp tăng lên đáng kể.
Khoản chi về DVTT và NQ chiếm tỷ trọng không lớn nhưng tăng lên
về mặt giá trị qua các năm.
Nhờ chính sách mở rộng tín dụng đem lại nguồn thu về lãi cho vay
khá lớn và không ngừng tăng qua các năm mà lợi nhuận đem về cho chi
nhánh vì thế cũng có xu hướng tăng theo. Trong năm 2007 lợi nhuận của

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

23



Chuyên đề tốt nghiệp

chi nhánh là 278 triệu đồng; sang cuối năm 2008 lợi nhuận của chi nhánh là
522 triệu đồng, tăng 87,76% so với năm 2007 và bước sang cuối năm 2009,
lợi nhuận của chi nhánh đạt 789 triệu đồng, tăng 51,12% so với năm 2008.
Đây quả là một dấu hiệu đáng mừng đối với những gì mà chi nhánh đã cố
gắng phấn đấu.
2.2.2 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng, bởi vì nếu nguồn vốn huy động được thấp
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay cũng như hoạt động đầu tư sinh lợi
khác của ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy
động: tiết kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích luỹ… song song
với nó là các chương trình tiết kiệm dự thưởng. Bức tranh huy động vốn
của NH được thể hiện qua bảng số liệu 2.2.
Nhờ thực hiện có hiệu quả các hình thức huy động mà nguồn vốn huy
động của Saigonbank chi nhánh Huế đã liên tục tăng đưa vốn huy động từ
130.521 triệu đồng năm 2007 lên 145.702 triệu đồng trong năm 2008 với
mức tăng tương ứng là 11,63% và tăng lên 185.235 triệu đồng trong năm
2009 với mức tăng tương ứng là 27,13%. Sở dĩ vốn huy động đạt được
thành tích như trên là huy động được qua các kênh huy động như:
– Tiền gửi tiết kiệm dân cư, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nguồn vốn
huy động, liên tục tăng và ổn định qua các năm: năm 2007 đạt 79.658 triệu
đồng đạt 61,0% trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2008 tăng thêm
8.031 triệu đồng tương ứng 10,1% so với năm 2007 đưa nguồn vốn huy
động trong năm này lên đến 87.689 triệu đồng. Nhưng đến năm 2009,

nguồn vốn huy động trong kênh tiết kiệm dân cư đã tăng vượt bật, tăng
52.609 triệu đồng tương ứng với 60% so với năm 2008 đưa nguồn vốn huy
động được trong kênh này đạt 140.298 triệu đồng. Nguyên nhân là do với

Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

24


Chuyên đề tốt nghiệp

sự uy tín của chi nhánh làm cho tâm lý người dân an tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng, đồng thời với các chương trình gửi tiết kiệm dự thưởng
cung một số ưu đãi khác cho khách hàng khi đến với ngân hàng, với mức
lãi suất hấp dẫn làm cho nguồn huy động trong kênh này đạt hiệu quả.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn
huy động: năm 2007 đạt 39.584 triệu đồng tương ứng 30,33% trong tổng
nguồn vốn huy động, đến năm 2008 tăng lên 8,12% so với năm 2007 làm
cho nguồn huy động trong kênh này đạt 42.797 triệu đồng tương ứng
29,37% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 tăng lên 5% so với
2008,vốn huy động đạt 44.937 triệu đồng tương đương 24,26% trong tổng
nguồn vốn huy động. So với tổng nguồn vốn huy động thì huy động được
từ kênh này liên tục giảm nhẹ qua các năm 2008 và 2009 trong tổng nguồn
vốn huy động được, nguyên nhân là do sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
các doanh nghiệp ở nước ta chịu không ít ảnh hưởng và không riêng gì trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các doanh nghiệp cần vốn hơn trong hoạt
động kinh doanh, thanh toán… để đáp ứng được với nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp nên hạn chế gửi vào ngân hàng hơn và phần lớn là dung tiền
mặt nhằm tăng khả năng thanh khoản nhanh cho doanh nghiệp.


Lê Văn Dinh-Lớp K40TCNH

25


×