Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.11 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất nền kinh tế quốc
dân, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Thông qua các hoạt động huy động vốn,
cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác, ngân hàng thương mại đóng vai trò như
huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn vốn cho sản xuất và đầu tư cho mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng – hoạt động quan trọng nhất,
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để đảm
bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Để hạn chế
rủi ro tín dụng có thể xảy ra và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng ngân hàng thì
các ngân hàng thương mại rất coi trọng vấn đề bảo đảm tiền vay.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác bảo đảm tiền vay, nhất là hoạt động
cho vay có đảm bảo bằng tài sản, trong những năm qua đã có khá nhiều quy chế ban hành
về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
những biến đổi nền kinh tế trong những năm gần đây và sự thiếu đồng bộ về mặt pháp lý
đã tác động không nhỏ đến tình hình an toàn cho vay. Những khoản nợ khó đòi không thu
hồi được gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Do đó để thu
được lợi nhuận và bảo đảm an toàn trong cho vay thì trước hết cần phải tìm hiểu, nghiên
cứu sâu thực trạng hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản, từ đó mới có thể đưa ra
những biện pháp phù hợp.
Với ý nghĩa đó và bằng những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tại
trường đại học cũng như với những nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu Chi nhánh Huế, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế” để làm
báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

1




Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thông qua một số chỉ tiêu, đánh giá kết quả hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản tại Chi nhánh trong giai đoạn 3 năm 2007 – 2009.
- Trên cơ sở đó nhằm đề xuất một số giải pháp đối với hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản tại Chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động cho vay có đảm bảo
bằng tài sản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài
sản tại Chi nhánh qua ba năm 2007, 2008 và 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp quan sát, nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, gắn với quan sát cá nhân tại thực tiễn ở Ngân hàng.
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn và quý
ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ
Hoàng Văn Liêm và các thầy, cô giáo khoa Kế toán - Tài chính cũng như các anh, chị làm
việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

2



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ ĐẢM BẢO
BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm chung về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo ra nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 24/05/1990 đã
xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. [6]
Căn cứ vào điều 20 Luật các TCTD ngày 12/12/1997: ”Ngân hàng thương mại là
loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.” [8]
Theo đó, luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. [7]
Tuy có sự khác nhau giữa các định nghĩa về NHTM nhưng đều thể hiện bản chất của
NHTM, đó là:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh.
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai


3


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp
các dịch vụ khác. Nhằm đảm bảo nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng ngoài nguồn vốn tự có cần phải huy động thêm
nguồn vốn từ bên ngoài. Đối tượng huy động vốn của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong
các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM là nguồn tiền gửi của khách hàng. NHTM có thể huy động
nguồn tiền gửi dưới các hình thức:
- Tiền gửi thanh toán: là nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gửi vào Ngân hàng
nhằm mục đích để thanh toán cho các giao dịch của họ.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: các doanh nghiệp
thường gửi tiền vào Ngân hàng để thực hiện việc chi trả tiền sau một thời gian nhất định
như chi trả lương cho công nhân viên hoặc chi trả tiền mua hàng hóa. Hình thức này hiện
nay rất phổ biến vì các doanh nghiệp gửi tiền vào NHTM vừa được hưởng lãi suất, vừa
đảm bảo cho việc chi trả sau này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đối với đại bộ phận dân cư đều có những khoản thu
nhập mà tạm thời họ chưa sử dụng, nếu được tiếp cận với Ngân hàng họ có thể gửi những
khoản tiền tiết kiệm này nhằm thực hiện mục tiêu bảo toàn và sinh lời cho tài khoản của họ.
- Tiền gửi của các Ngân hàng khác: Hiện nay nhiều NHTM đang thực hiện dịch vụ
thanh toán liên ngân hàng, để thực hiện dịch vụ này thì NHTM này phải có tài khoản tại
NHTM khác, vì vậy khoản tiền gửi của NHTM tại một NHTM khách là nhằm mục đích
thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM, tuy nhiên khi cần NHTM
thường huy động thêm bằng hình thức vay mượn thêm như:


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

4


Chuyên đề tốt nghiệp
- Vay trên thị trường vốn: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khách để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp nhận.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước ngoài
trên thị trường liên ngân hàng.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam nhằm đảm
bảo khả năng thanh khoản hoặc dự trữ trước mắt. Tuy nhiên đây thường là biện pháp cuối
cùng mà các NHTM nghĩ tới.
Ngân hàng nhận tiền gửi để kiếm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do
chính khiến các NHTM có thể đầu tư, thực hiện kinh doanh để tìm kiếm những khoản thu
nhập lớn hơn.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
a. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được chủ yếu là để cấp tín dụng cho tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư
vào các chứng khoán mà ngân hàng lựa chọn, thực hiện các hoạt động ngân quỹ… theo
quy định của NHNN. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng trong đó các
NHTM thường cấp tín dụng theo hai hình thức: Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung và dài hạn. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động
mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt
chẽ đối với hoạt động này.
- Hoạt động cho vay: NHTM được cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức vay vốn

dưới các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống; hoặc cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

5


Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và
bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đới với các TCTD khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
b. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Và để thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

6


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
Ngoài các hoạt động chính như đã nêu ở trên, NHTM còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác, như: góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản
vật quý giá.
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều, trong quyển Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, thì: Tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín
dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn sang cho người sử
dụng vốn.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy vào những tiêu thức phân loại
cụ thể.
 Phân loại dựa vào mục đích vay vốn

Khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng cho nhiều mục đích khác nhau, theo đó,
tín dụng ngân hàng cũng được phân chia thành nhiều loại, như: cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho
vay kinh doanh xuất nhập khẩu, cho vay bất động sản.
 Phân loại dựa vào thời hạn của tín dụng
Thời hạn của tín dụng được tính từ khi khách hàng bắt đầu ký hợp đồng tín dụng cho
đến khi khách hàng hoàn trả hết toàn bộ vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Theo tiêu chí này,
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

7


Chuyên đề tốt nghiệp
tín dụng có thể phân chia thành các loại: Tín dụng ngắn hạn (thời hạn vay dưới 12 tháng),
tín dụng trung hạn (thời hạn từ 12 - 60 tháng), tín dụng dài hạn (thời hạn trên 60 tháng).
 Phân loại dựa vào phương thức cho vay
Phương thức cho vay là cách thức ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng.
Theo tiêu chí này, tín dụng bao gồm các loại sau: Cho vay theo món, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay trả góp và các phương thức cho vay khác.
 Phân loại dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phương thức hoàn trả nợ vay thì tín dụng có thể được phân thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn), cho vay có nhiều
kỳ hạn trả nợ (cho vay trả góp), cho vay trả nợ nhiều lần nhưng người đi vay có thể trả nợ
bất cứ lúc nào.
 Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng là mức độ tin tưởng của ngân hàng đối với
khách hàng vay vốn. Theo đó, cho vay được chia thành hai loại:
- Cho vay không có đảm bảo (tín chấp): Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ phụ thuộc vào năng lực tài chính, uy tín của
người đi vay, hay bảo lãnh của tổ chức có uy tín.

- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được
cam kết bảo đảm thực hiện dựa trên tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay, bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai…
Trong hai loại hình cho vay này thì cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có nguy
cơ xảy ra rủi ro là cao hơn. Việc khách hàng vay vốn vì một nguyên nhân nào đó dẫn đến
không có khả năng trả nợ là có thể xảy ra. Nếu như khoản vay được đảm bảo bằng tài sản,
ngân hàng vẫn có thể phát mại TSĐB nhằm phần nào bù đắp cho khoản nợ của khách
hàng. Trong khi đó, cho vay tín chấp thì ngân hàng xem như chấp nhận nguy cơ mất trắng
trong trường hợp rủi ro xảy ra.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

8


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng,
đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy mà ngân hàng luôn
yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Vay phải trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận:
Đây được xem là nguyên tắc quan trọng nhất đối với một ngân hàng, nó đảm bảo
cho ngân hàng tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Điều này xuất phát từ tính chất
tạm thời của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đối với người đi vay, nguyên
tắc này tạo nên trách nhiệm rõ ràng và xem như một nghĩa vụ bắt buộc không phụ thuộc
vào kết quả của người sử dụng vốn.
- Vay phải có mục đích và bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích:
Bản chất tín dụng là mua bán quyền sử dụng, do vậy mục đích cần phải dựa trên cơ
sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay. Có như thế thì người cho vay mới
thẩm định được tính khả thi, hợp pháp, hiệu quả của đề án xin vay. Nếu khách hàng sử

dụng sai mục đích thì ngân hàng được quyền thu nợ trước hạn, có thể ngay trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng để hạn chế mức độ tổn thất cho khách hàng. Đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích thỏa thuận chính là nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ vay sau này.
- Vay vốn phải có bảo đảm:
Nguyên tắc này đòi hỏi người đi vay phải có TSĐB cho khoản tiền vay hoặc có sự
bảo lãnh của người thứ ba. Thực hiện nguyên tắc này giúp cho ngân hàng có khả năng thu
hồi được vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Có hai hình thức đảm bảo:
+ Đảm bảo bằng tài sản dưới hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Đảm bảo không bằng tài sản dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị, nghị định
của Chính phủ…

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Tùy thuộc vào đối tượng vay vốn có quan hệ như thế nào với ngân hàng mà ngân
hàng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản.
1.3. Hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Khái niệm và vai trò của bảo đảm tiền vay
 Khái niệm bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tín dụng hiện nay được thực hiện theo Nghị định 178/1999NĐ/CP ngày
29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD và Nghị định 82/2002/NĐ-CP ngày
25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178. Theo đó, Bảo đảm tiền vay hay còn gọi là
bảo đảm tín dụng là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn

vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với TCTD.
 Vai trò của bảo đảm tiền vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù,
trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và
thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được rủi ro
tín dụng. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng.
Trừ những khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách hàng phải có TSĐB khi nhận tín
dụng từ ngân hàng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể được sử dụng như một trong những
cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là một phương tiện cho ngân hàng có thêm nguồn để
thu hồi nếu mục đích cho vay bị phá sản. Khi đánh giá hoạt động kinh doanh của khách
hàng, nếu nhận thấy nguồn thu nhập để trả nợ là không chắc chắn thì ngân hàng buộc phải
thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ khác. Đó là giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Như vậy, bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất
và có thể hạn chế những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải đến mức thấp nhất.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Khi ngân hàng nắm trong tay cơ sở hợp pháp về TSĐB của khách hàng vay thì đó
chính là động lực thúc đẩy khách hàng sử dụng nguồn vốn cẩn thận hơn, kinh doanh có
hiệu quả và nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Bảo đảm tiền vay,
vì thế, là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro, gian lận, nâng cao trách nhiệm
thực hiện cam kết trả nợ của bên vay. Đây là nguồn thu thứ hai của ngân hàng khi khách
hàng không trả được nợ chứ không phải là nguồn trả nợ chính của khoản vay.
Quyết định cho vay của ngân hàng căn cứ trên rất nhiều yếu tố khác nhau như nhu
cầu vay vốn, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn hiện có của ngân

hàng,… chứ không chỉ căn cứ vào TSĐB. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế đầy biến động
như hiện nay thì mọi tính toán đều chỉ mang tính chất tương đối và bảo đảm tín dụng có ý
nghĩa như là biện pháp phòng vệ khi gặp các sự cố trong việc thức hiện hợp đồng tín dụng
hay nói cách khác đó cũng là việc bảo đảm việc thu hồi lại vốn gốc và lãi.
1.3.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Bảo đảm tiền vay nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm
bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
 Thế chấp tài sản
Theo điều 342 Bộ luật Dân sự 2005: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên
nhận thế chấp”.
Thế chấp là hình thức đảm bảo tiền vay rất phổ biến, đối với doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Bởi tài sản đem đi thế chấp thường có giá trị lớn, do vậy khách hàng có thể vay
ngân hàng với quy mô lớn. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ hoặc thỏa thuận giao cho
người thứ ba nắm giữ.
Trong hình thức bảo đảm này, người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận sở hữu (hay sử dụng) các TSĐB sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

11


Chuyên đề tốt nghiệp
kết. Ngân hàng chỉ thực hiện quyền “chiếm hữu pháp lý” đối với tài sản thế chấp để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản vẫn nằm trong sự quản lý của người đi vay.
Đảm bảo bằng tài sản thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng TSĐB phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Đó là một thuận lợi của tình hình đảm bảo này. Tuy vậy, quá
trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản. Mặt khác, do khả năng kiểm soát TSĐB của ngân

hàng bị hạn chế cho nên khách hàng có thể lợi dụng để phân tán, làm giảm giá trị của tài
sản, từ đó gây thiệt hại cho ngân hàng.
 Cầm cố tài sản
Theo Điều 326 Bộ luật dân sự 2005: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Cầm cố thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của người nhận tài trợ. Ngân hàng thường yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc
nắm giữ tài sản của khách hàng là không an toàn.
Đặc điểm của hình thức bảo đảm này là bên nhận cầm cố được thực hiện quyền “chiếm
hữu thực tế” cùng với quyền “chiếm hữu pháp lý” đối với tài sản cầm cố để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự. Bên nhận cầm cố được quyền trực tiếp quản lý tài sản. Đối với những
tài sản cầm cố mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì bên nhận cầm cố phải
cầm giữ cả những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đó.
Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay mà khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do
các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện
nghĩa vụ.
 Bảo lãnh
Theo Điều 361 Bộ luật dân sự 2005: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là
bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

12


Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên

cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”. Bảo lãnh có thể chia thành: bảo
lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
Điều kiện bảo lãnh của người thứ ba:
- Có đủ năng lực pháp lý.
- Phải có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ thay cho khách hàng vay.
- Phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm cho khoản vay.
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị trài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Hình thức này chủ yếu được áp dụng khi cho vay trung và dài hạn đối với các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…
1.3.3. Quy trình cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Một quy trình cho vay đầy đủ bao gồm các bước như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
2. Phân tích tín dụng, xác định hình thức đảm bảo và thẩm định tài sản đảm bảo
3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
4. Giải ngân
5. Giám sát việc sử dụng vốn vay.
6. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
(Nội dung chi tiết xem ở Phụ lục)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

13


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo
 Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tình hình phát triển hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản
Quy mô là khái niệm chỉ về phạm vi, độ lớn của sự vật, sự việc. Còn nói đến tình hình
phát triển là nói đến gia tăng về số lượng, phạm vi từ đơn giản đến phức tạp và theo chiều
hướng đi lên của hoạt động. Như vậy, thực trạng hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài
sản xét về quy mô và tình hình phát triển có nghĩa là xem xét, phản ánh thực tế về số lượng,
độ lớn và tình hình tăng trưởng của hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Quy mô và tình hình phát triển của hoạt động này có thể cho thấy quy mô và tình
hình tăng trưởng cho vay của ngân hàng có an toàn hay không. Hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản của ngân hàng gia tăng về quy mô và phát triển đi lên, ngoài việc đem lại
cho ngân hàng thêm thu nhập thì còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong công tác cho vay
của ngân hàng. Nhìn chung, đây cũng là một xu thế hợp lý cho hoạt động cho vay ở Việt
Nam, đặc biệt là đối với các NHTM trong những năm sắp tới nhằm hướng đến hoạt động
an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay được hiệu là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ
bao gồm cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sự mở rộng,
tăng trưởng ngày càng cao của hoạt động cho vay tuy nhiên nó phải phù hợp với tình hình
cho vay chung của ngân hàng.
- Chỉ tiêu dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa
thu lại được. Để biết được chính sách mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng là có hiệu quả
thì cần phải so sánh mức dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay giữa hai thời kỳ liên tiếp.
Tuy nhiên, để đưa ra được một kết luận chính xác về quy mô và tình hình phát triển của hoạt
động cho vay thì cần kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay.
 Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

14



Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả hiểu theo nghĩa thông thường là cái đạt được, thu được trong một công việc
hoặc một quá trình tiến triển của sự việc. Theo đó, kết quả hoạt động cho vay có đảm bảo
bằng tài sản là những cái đạt được cuối cùng của hoạt động này, thể hiện qua những con
số cụ thể, những chỉ tiêu cụ thể, cho thấy tình hình hoạt động cho vay trong thời gian
nghiên cứu là tốt hay xấu, là tích cực hay tiêu cực, đạt được những thành quả nào và còn
mắc phải những hạn chế gì. Thông qua kết quả hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài
sản, ngân hàng sẽ có những điều chỉnh, đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lượng hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong thời gian tới.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 [9], các khoản
nợ cho vay khách hàng được phân thành 5 nhóm như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Theo đó, nợ quá hạn là nợ thuộc nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm (%) giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng hay cuối năm. Đây là chỉ tiêu
phản ánh độ an toàn cho vay nói chung và kết quả cho vay có TSĐB nói riêng của
NHTM. Hiện nay, theo quyết định này thì tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ vào khoảng 2% - 5%
là một tỷ lệ chấp nhận được.
- Chỉ tiêu nợ xấu
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, nợ xấu là nợ
thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5.


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu chỉ tiêu nợ xấu giảm cả về số lượng tuyệt đối và tương đối qua các năm cho thấy
công tác cho vay này đạt kết quả tốt và ngược lại.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Thu nhập từ hoạt động cho vay có TSĐB cho biết hoạt động cho vay này mang lại
bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay có TSĐB là tỷ lệ
giữa thu nhập từ hoạt động cho vay có TSĐB so với tổng thu nhập của ngân hàng. Đây là
một chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá kết quả cho vay. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đóng
góp của hoạt động cho vay có TSĐB trong hoạt động chung của ngân hàng.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản gồm nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhân tố khách quan
+ Khách hàng vay vốn: Các yếu tố của một khách hàng vay vốn ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định cho vay cũng như khả năng thu nợ của ngân hàng. Một khách hàng vay tốt
sẽ là cơ sở cho một khoản vay có hiệu quả, làm tăng thu nhập đồng thời giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng. Đây chính là cơ sở của công tác thẩm định khách hàng.
+ Môi trường kinh doanh: Đây là nhân tố tác động thường xuyên đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn. Một môi trường kinh doanh ít biến động và
thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận và
đó chính là nguồn thu nợ bền vững cho ngân hàng và ngược lại.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay: Giá trị và các loại tài sản bảo đảm tiền vay cũng như
công tác bảo đảm tiền vay thường ảnh hưởng trực tiếp đến mức cho vay của ngân hàng.
Với TSĐB của khách hàng có giá trị tính thanh khoản cao, ngân hàng phần nào sẽ ưu tiên
hơn và tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn với quy mô lớn. Cũng như vậy, công tác bảo

đảm tiền vay ở ngân hàng được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt động
cho vay có đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng an toàn hơn. Do đó mà nhân tố này thường

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

16


Chuyên đề tốt nghiệp
được ngân hàng đặc biệt lưu tâm trong việc cấp vốn vay, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế
có nhiều bất lợi như thời gian qua.
+ Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng thu thập được mà cách đầy đủ và chính
xác sẽ giúp nhân viên tín dụng nhận diện được khách hàng, từ đó sẽ có thể đưa ra quyết
định cho vay chính xác.
- Nhân tố chủ quan
+ Chính sách cho vay của ngân hàng: Một chính sách cho vay hiệu quả, linh hoạt sẽ
đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng sẽ thúc đẩy mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng cũng như giảm rủi ro và làm tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng.
+ Chất lượng cán bộ tín dụng: Một đội ngũ cán bộ tín dụng có năng động, có trình
độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp, luôn luôn hết mình vì công
việc bao giờ cũng là một tài sản vô giá đối với ngân hàng, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
và cạnh tranh như hiện nay.
+ Tình hình huy động vốn: Nếu nguồn vốn huy động của ngân hàng được dồi dào
thì ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho
vay có đảm bảo bằng tài sản nói riêng. Huy động vốn của ngân hàng nếu ở mức thấp có thể
bắt nguồn từ hoạt động marketing ngân hàng chưa được hiệu quả.
+ Hoạt động marketing ngân hàng: Đây là một chiến lược cần được chú trọng nhằm
xây dựng ngân hàng vững mạnh từ đó góp phần phát triển công tác cho vay khác hàng nói
chung và cho vay có TSĐB nói riêng.
+ Các nhân tố khác: trụ sở, máy móc, trang thiết bị, tổ chức, kiểm toán nội bộ,…

cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

17


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH
HUẾ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế
NHTMCP Á Châu Việt Nam được thành lập vào năm 1993, trong giai đoạn đầu của
thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung bao cấp tiến dần đến nền kinh tế
thị trường. Sau 16 năm hoạt động, với vốn điều lệ ban đầu chỉ 20 tỷ đồng, ACB không ngừng
phát triển và khẳng định vị thế của mình, và tính đến ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB
hơn 7000 tỷ đồng với hơn 6000 lao động.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế
Là một tỉnh nằm ở khu vực miền Trung, điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, nền
kinh tế còn chậm phát triển so với các vùng khác của đất nước, nhưng Thừa Thiên Huế là
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, là trung tâm dịch vụ lớn nhất của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung với các ngành dịch vụ chất lượng và trình độ cao trong lĩnh
vực du lịch, vận tải, tài chính, ngân hàng, thương mại, khoa học – công nghệ, bưu chính viễn
thông,… với những bước phát triển kinh tế đáng kể.
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của địa bàn, Ngân hàng Á Châu đã xin phép
thành lập Chi nhánh Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Huế theo quyết định số 904/QĐBPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Huế được cấp
giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng, vừa đảm
bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC
Kiểm toán nội bộ

BP. Hành chính

NVHC

VT

PHÓ GIÁM ĐỐC

BP. KHCN

BP. KHDN

BP. HTTD

BP. GD-NQ

PFCL


CAL

HCB

LSO

KTT

PFC1

CA1

RA

KSV Tín
dụng

KSV Giao
dịch

PFC2

CA2

CA

CSR

GDV


BP. Pháp lý
chứng từ

Teller 1

: Trực tuyến
: Chức năng

Teller 2

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, xây dựng, thực hiện,
kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.
- Bộ phận hành chính: Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức
ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân
hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong ngân hàng,
xây dựng nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể...
- Bộ phận KHCN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHCN và doanh
nghiệp tư nhân: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.
- Bộ phận KHDN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHDN và lập kế
hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

19


Chuyên đề tốt nghiệp
- Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác nghiệp vụ

chuyên môn cho các bộ phận: Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm
cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài sản, xử lý
nợ quá hạn,...
- Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Mục đích đảm nhận chuyên môn về
KHCN, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông
tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm
dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh.
- Bộ phận giao dịch – Ngân quỹ: Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán - Ngân Quỹ.
Thực hiện các chức năng: tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện việc thu chi; kinh
doanh vàng, các loại ngoại tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định.
- Bộ phận kiểm toán: Giám sát các hoạt động tại đơn vị.
 Tình hình nguồn nhân lực tại Chi nhánh
Có thể nói rằng nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự
thành công bước đầu của Chi nhánh trong thời gian qua. Tính đến năm 2009, toàn Chi
nhánh có 50 cán bộ nhân viên. Tuy đây là một con số không lớn song Chi nhánh đã có
những cố gắng, sự nỗ lực lớn, nhằm chú trọng vào chất lượng của cán bộ nhân viên. Tình
hình nhân lực tại Chi nhánh thời gian qua có những nét tổng quan sau:
Phần lớn cán bộ nhân viên có trình độ văn hoá đại học và trên đại học (chiếm tỷ lệ
hơn 80% qua các năm), cho thấy khả năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn của cán bộ nhân
viên Chi nhánh là rất tốt. Hàng năm, Chi nhánh vẫn đào tạo, củng cố kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực công tác cho cán bộ nhân viên ngân hàng đồng thời bổ sung,
hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thay đổi của nền kinh tế. Điều này đã góp phần xây
dựng một đội ngũ nhân viên chất lượng có năng lực, luôn nhạy bén với công việc.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

20



Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng nhân viên tăng lên hàng năm là do sự phát triển mở rộng của Chi nhánh
trong thời gian qua khi thành lập thêm các phòng giao dịch Phú Hội (năm 2008) và phòng
giao dịch Big C (năm 2009).

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
1. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
2. Phân theo trình độ
Đại học và trên Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Lao động phổ thông
3. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tổng số lao động

2007
SL
%


2008
SL
%

2009
SL
%

2008/2007
+/%

2009/2008
+/%

13
27

32,50%
67,50%

15
30

33,33%
66,67%

18
32

36,00%

64,00%

2
3

15,38%
11,11%

3
2

33
1
6

82,50%
2,50%
15,00%

37
1
7

82,22%
2,22%
15,56%

41
2
7


82,00%
4,00%
14,00%

4
0
1

12,12%
0,00%
16,67%

4 10,81%
1 100,00%
0
0,00%

30
10
40

75,00%
25,00%
100%

34 75,56%
38 76,00%
4 13,33%
4 11,76%

11 24,44%
12 24,00%
1 10,00%
1
9,09%
45
100%
50
100%
5 12,50%
5 11,11%
(Nguồn: Phòng Hành chính, NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

20,00%
6,67%

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Do đặc thù công việc nên tỷ trọng lao động nữ luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng lao
động tại Chi nhánh. Tuy nhiên với tốc độ mở rộng quy mô hoạt động như thời gian qua thì
mức tăng lên hàng năm là 5 người thì có lẽ chưa thể đáp ứng được yêu cầu công việc.
Nhìn chung, số lượng nhân viên không nhiều nhưng với chất lượng khá đồng đều và
những chính sách nhân sự hợp lý, Chi nhánh đã xây dựng được một hệ thống hoạt động khá
hiệu quả, góp phần vào hoạt động chung của ACB Việt Nam, hướng tới một ngân hàng hàng
đầu với phương châm: “Quản lý tốt, tăng trưởng nhanh, lợi nhuận cao”.

2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Huế
Trên cơ sở hoạt động của hệ thống ACB Việt Nam kết hợp với tình hình cụ thể ở địa
phương, Chi nhánh có thể thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động theo quy định của
ACB hội sở như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; vay
vốn của các TCTD khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, hối phiếu, giấy tờ
có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc và các dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được NHNN cho phép. - Hoạt động bao thanh toán.
 Các sản phẩm, dịch vụ của ACB - CNH.
- Tiền gửi (Account)
+ Tiền gửi thanh toán bằng VND/ngoại tệ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn/không kỳ hạn bằng VND/ngoại tệ
+ Tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

22


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn/không kỳ hạn bằng VND/ngoại tệ/vàng
- Tín dụng (Credit)
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.

+ Cho vay hỗ trợ du học.
+ Cho vay tín chấp
+ Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua...
- Dịch vụ (Bank Service)
+ Chuyển tiền nhanh Western Union
+ Thu đổi ngoại tệ
+ Giữ hộ vàng...
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2007, 2008 và 2009
Ngân hàng Á châu - Chi nhánh Huế tuy chỉ mới hoạt động được hơn chưa đầy 5
năm, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và ảnh hưởng của biến động kinh tế toàn cầu nhưng ACB - CNH đã gặt hái
được rất nhiều thành công, ngày càng được nhiều người thừa nhận, biết đến như là một
thương hiệu đáng tin cậy. Điều này phần nào được thể hiện thông qua Báo cáo kết quả
kinh doanh như sau:
 Về thu nhập: Tổng thu nhập tăng lên qua các năm và đều ở mức khoảng 20%.
Năm 2008 cho thấy bước phát triển đáng khích lệ khi tổng thu nhập của toàn Chi nhánh
đạt 61.914 triệu đồng so với năm 2007. Trong bối cảnh cạnh tranh và kinh tế suy giảm mà
ACB - CNH đạt được con số tăng trưởng thu nhập như vậy là do một số nguyên nhân sau:
năm 2008, Phòng giao dịch Phú Hội đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các
giao dịch của khách hàng, kết hợp đồng thời là các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
trong cho vay như chương trình tín dụng đặc bệt 5.000 tỷ đối với KHDN, 2.000 tỷ đối với
KHCN, lãi suất cố định, các sản phẩm mới về thẻ, sản phẩm cho vay đầu tư vàng, thấu chi
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

23


Chuyên đề tốt nghiệp

tài khoản ACB plus. Năm 2009, Chi nhánh thành lập thêm phòng giao dịch Big C, tiếp

tục những bước tăng trưởng với phạm vi hoạt động mở rộng, sản phẩm, dịch vụ ngày
được bổ sung, hoàn thiện trong công tác phục vụ nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu
của khách hàng đến với Chi nhánh.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
I. Thu nhập
- Thu nhập lãi
- Thu từ hoạt động dịch vụ
- Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Thu nhập khác
II. Chi phí
- Chi phí lãi
- Chi hoạt động dịch vụ
- Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Chi phí khác
III. Lợi nhuận

2007

2008

2009

47.625
45.365
1.278
798
184

40.122
34.847
40
444
4.791
7.503

61.914
58.975
1.663
1.037
239
52.159
45.302
52
577
6.228
9.755

74.296
70.770
1.995
1.245
286
62.591
54.362
63
692
7.474
11.705


08/07
+/14.288
13.610
385
239
55
12.037
10.455
12
133
1.437
2.252

09/08
+/12.382
11.795
332
208
47
10.432
9.060
11
115
1.246
1.950

(Nguồn: Phòng Kế toán, NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế)
 Về chi phí: Cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động, bổ sung, quảng bá các sản
phẩm, dịch vụ mới và ảnh hưởng của việc NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản, chi phí của

Chi nhánh cũng đã tăng thêm ở các khoản mục qua 3 năm. Trong đó, thay đổi ảnh hưởng
lớn nhất đến tổng chi phí của Chi nhánh là chi phí trả lãi tiền gửi và chi phí khác.
Ngân hàng đi vay nhằm mục đích cho khách hàng vay, do đó lãi phải trả cho tiền gửi
của khách hàng chính là chi phí đầu vào của ngân hàng. Năm 2008, chịu ảnh hưởng từ đợt
điều chỉnh lãi suất của NHNN, lãi suất tiền gửi của Chi nhánh cũng tăng lên, cộng thêm
số tượng khách hàng đến gửi tiền gia tăng theo đã khiến cho chi phí trả lãi tiền gửi của

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Mai

24


×