Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.73 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những
dịch vụ quan trọng và cần thiết, cùng với đà phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
Việt Nam và xu thế cạnh tranh gay gắt trong tiến trình hội nhập, ngành ngân
hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình. Thông qua hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại, vốn được lưu chuyển từ nơi dư thừa vốn sang nơi
cần vốn góp phần vào việc sử dụng vốn xã hội một cách hiệu quả từ đó thúc đẩy
sản xuất và nền kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng
theo hiến pháp và pháp luật, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển
mạnh mẽ cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước
như ở nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và mở rộng sản xuất. Để có thể công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghệ
sản xuất, vốn được coi là vấn đề trung tâm. Hiện nay, vốn của các doanh nghiệp
được huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh liên kết, tích luỹ từ sản
xuất, huy động vốn từ xã hội... Song trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp trên hết là vốn từ các ngân hàng
thương mại. Do đó một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành ngân hàng
hiện nay là tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong các
tầng lớp dân cư để cung ứng kịp thời cho nền kinh tế.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đang bước sang thời hậu khủng hoảng, tình hình kinh tế chưa ổn
định, dư chấn của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nên hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với hoạt
động cho vay của ngân hàng. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính – ngân
hàng, việc nghiên cứu tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng là điều hết sức
cần thiết. Đó không những là hành trang ban đầu trang bị cho chúng em làm quen


SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

1


Chuyên đề tốt nghiệp
với nghề nghiệp chuyên môn của mình mà còn góp phần phục vụ yêu cầu phát
triển của ngành Ngân hàng trên con đường hội nhập.
Ngân hàng Ngoại thương là một trong những ngân hàng hàng đầu ở Việt
Nam hiện nay, với nguồn vốn lớn, ngân hàng là nơi có thể đáp ứng tốt nhất nhu
cầu vốn của xã hội. Do đó, việc phân tích và phát hiện những mặt hạn chế cũng
như những thế mạnh trong việc sử dụng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
Ngoại thương là một điều hết sức cần thiết. Sau một thời gian tiếp cận thực tế tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Huế, vận dụng những lý
luận đã được học em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay
ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế”
làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiêp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
- Tổng hợp một hệ thống cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay ngắn
hạn trong các NHTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế trong giai đoạn 2007- 2009 để có
cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng, đánh giá những
mặt đạt được, hiệu quả cũng như những mặt hạn chế vẫn còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu
Do lĩnh vực hoạt động hết sức đa dạng, đề tài chỉ đi sâu vào phân tích hoạt
động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Huế qua 3năm 2007, 2008, 2009. Nội dung đề tài bao gồm các chương sau:

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ Sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay
ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thống kê: tập hợp thông tin từ các báo cáo và tài
liệu của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế, thông tin trên
các website. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp thống kê để lập các bảng
phân tích.
- Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu số liệu để nêu lên được mức độ
biến động theo thời gian, thể hiện thông qua các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối,
qua đó dự báo xu hướng phát triển và dự báo thống kê ngắn hạn từ đó đưa ra
nhận xét về hoạt động của chi nhánh.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu
có sẵn để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.


SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

3


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ Sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn
của ngân hàng thương mại
1.1.Khái quát chung về NHTM
1.1.1.Khái niệm NHTM
Điều 20 luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt
động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.

1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại
Theo GS.TS. Lê Văn Tư, 2001, NHTM có các chức năng sau:
- Chức năng tập trung vốn của nền kinh tế

Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được
sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang
ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

4


Chuyên đề tốt nghiệp
vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể
này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa
được lưu thông. NHTM với chức năng trung gian của mình, nhận tiền từ người
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay.
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu
vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh
lệch có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình.
Chức năng trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu,... NHTM có thể làm trung gian giữa các công ty và các nhà
đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua
trái phiếu công ty...
- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một
cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở
mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an

toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản...)
Khi làm trung gian thanh toán, NH tạo ra những công cụ lưu thông và độc
quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân...) đã tiết kiệm cho xã hội
rất nhiều rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc
đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân
hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

5


Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt động trong hệ
thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Khi khách hàng tại một
ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để thanh toán sẽ tạo nên khoản thu, tức làm
tăng số dư tiền gửi của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra
các khoản cho vay mới. Như vậy từ một mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng
đầu tiên nhận tiền gửi có thể tạo ra khối lượng tiền gửi lớn gấp bội thông qua
hoạt động cho vay, thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Chức năng tạo bút tệ
của NHTM được diễn ra trong mối liên hệ chặc chẽ với NHTW thông qua công
cụ dự trữ bắt buộc.

1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Chương III của Luật các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức
tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM bao gồm:
* Hoạt động huy động vốn

Để huy động, trước hết mỗi NHTM phải có một số vốn ban đầu – Vốn tự có
làm tiền đề cho các hoạt động kinh doanh của mình. Số vốn này có thể được tạo
lập bằng cách phát hành cổ phiếu (đối với NHTM cổ phần) hay do nhà nước cấp
(đối với NHTM quốc doanh) và được bổ sung từ các quỹ tạo ra trong quá trình
hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên đối với hầu hết các ngân hàng, số vốn tự có
thường rất nhỏ mà nguồn vốn chính của các ngân hàng là nguồn huy động từ các
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Để huy động vốn, NHTM phải bỏ ra một số
chi phí như chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và các chi phí khác.
Để bù đắp chi phí này, ngân hàng phải tiến hành hoạt động cho vay, đầu tư và
các hoạt động trung gian khác.
* Hoạt động tín dụng
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm 1/2 đến
3/4 tổng giá trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng
thời rủi ro của ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào các khoản mục cho
vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế tại khu vực mà ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa,
thông qua các khoản cho vay của ngân hàng thị trường sẽ có thêm thông tin về

chất lượng tín dụng của từng khoản tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp
cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với
chi phí thấp hơn. Đồng thời đối với chính các ngân hàng hoạt động cho vay ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Sự ảnh hưởng đó ngắn hay dài tuỳ
thuộc vào quy mô và tính chất của mỗi khoản cho vay. Các ngân hàng luôn đặt
mình trong trạng thái vận động, một ngân hàng không thể huy động vốn rồi để
vốn đứng yên, như thế thì cũng có nghĩa là nó đang dần suy yếu. Vì vậy, cho vay
là một trong những phương thức đem lại lợi nhuận và sự lớn mạnh cơ bản của
NHTM tương lai.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các khoản mục cho vay của ngân
hàng, bao gồm các tiêu thức chủ yếu là:
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay: Cho vay kinh doanh bất động
sản, cho vay đối với các tổ chức tài chính, cho vay hổ trợ nông nghiệp, cho vay
công nghiệp và thương mại, cho vay cá nhân, cho vay kinh doanh chứng khoán,
tài trợ thuê mua.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay
không có tài sản bảo đảm.
- Phân loại theo phương thức cho vay: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp...
- Phân loại theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn (nhỏ hơn 12 tháng), cho vay
trung hạn (12 tháng đến 60 tháng), cho vay dài hạn (lớn hơn 60 tháng).

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

7


Chuyên đề tốt nghiệp
* Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh các hoạt động trên NHTM còn thực hiện các hoạt động cung cấp

các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các
hoạt động của Chính phủ, kinh doanh vàng và ngoại hối, uỷ thác và nhận uỷ thác,
làm đại lý thanh toán, cung ứng các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung
ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng...

1.2.Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm và phân loại
1.2.1.1.Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng thì cho vay ngắn hạn là cho vay có thời hạn
dưới 12tháng.
Như ta đã biết cho vay ngắn hạn là một trong những khoản mục cho vay
chủ yếu của các ngân hàng nếu phân chia hoạt động cho vay theo thời hạn. Nếu
như cho vay chiếm từ 1/2 đến 3/4 trong tổng các tài sản của ngân hàng thì cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng từ 55% - 60% trong tổng số các loại hình cho vay.
Hiện nay đối với hầu hết các NHTM ở Việt Nam các khoản cho vay kinh doanh
ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, các khoản cho vay trung dài hạn thường có quy
mô lớn hơn, lãi vay cao hơn, có độ rủi ro cao hơn và chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.

1.2.1.2.Phân loại
Ngân hàng cho vay ngắn hạn dưới rất nhiều hình thức tuỳ theo mục đích
kinh doanh của từng doanh nghiệp:
- Cho vay vốn lưu động: Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối với các
hãng kinh doanh, với kỳ hạn kéo dài từ một vài ngày đến một năm. Các khoản
cho vay vốn lưu động thường được dùng để mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên
vật liệu. Thông thường các khoản vay vốn lưu động để đáp ứng mức sản xuất và
nhu cầu tín dụng trong các thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Các khoản

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

8



Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay này được bảo đảm bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng
hàng tồn kho và với lãi suất thả nổi. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
có số dư bù tiền gửi.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Các khoản cho vay này
thường cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây dựng,
mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc,
bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác để lấy tiền
thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Những người kinh doanh chứng khoán
Chính phủ và chứng khoán cá nhân thường cần hổ trợ vốn ngắn hạn để mua
chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng
khoán này được bán hoặc đến hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn thường sẵn
sàng cho vay đối với những người kinh doanh chứng khoán vì những khoản này
thường có chất lượng cao hơn nữa chúng có thời hạn rất ngắn chỉ là vay qua đêm
hoặc vài ngày, nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn cho vay với
lãi suất cao hơn nếu thị trường tín dụng trở nên căng thẳng.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ: Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm,
sản xuất theo thời vụ là khách hàng chủ yếu của ngân hàng. Họ cần dự trữ cho
thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất. Người tiêu dùng còn được ngân hàng hỗ trợ
trong việc mua trả góp xe máy, đồ dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá khác
bằng cách tài trợ cho các khoản phải thu mà người bán các hàng hoá này sẽ nhận
được sau khi họ ký hợp đồng bán hàng trả góp. Ngoài ra ngân hàng còn tài trợ
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gồm cho vay xuất, nhập khẩu và cho vay thanh
toán.
- Cho vay trên tài sản: Là khoản tín dụng được bảo đảm bằng tài sản của
hãng, dự tính sẽ thu bằng tiền mặt trong tương lai. Tài sản dùng để bảo đảm chủ
yếu bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho và

ngân hàng có thể cho vay trên một tỷ lệ % nhất định trên các tài sản này.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Để được vay vốn, trừ trường hợp Nhà nước hoặc các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức tài chính có uy tín, còn lại các doanh nghiệp, các công ty, các hộ sản xuất
đều phải làm đơn và phải trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền vay.
Ngân hàng trực tiếp phân tích tín dụng, xác định hiệu quả vốn vay, rủi ro khả
năng và nguồn trả nợ cùng các điều khoản có liên quan.

1.2.2. Nguyên tắc và quy trình cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.2.1. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay
ngắn hạn nói riêng cần đảm bảo một số nguyên tắc trong quy trình của NHNN và
NHTM nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam
ngày 31/12/2001 khách hàng vay vốn của TCTD cần đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.

1.2.2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn của NHTM
* Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm

cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho
vay.
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được thông tin căn bản trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
* Quy trình xét duyệt cho vay:
Xét duyệt cho vay phải dựa trên các yếu tố sau:
+ Uy tín của khách hàng:
-

Lịch sử vay nợ (trả nợ vay).

-


Danh tiếng trong dư luận.

-

Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.

-

Thông qua tiếp xúc làm việc trực tiếp với khách hàng.

+ Mục đích vay vốn: Sử dụng vốn vay vào mục đích gì?
+ Năng lực điều hành của lãnh đạo:
-

Trình độ và kinh nghiệm trong điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh
đạo (kinh nghiệm lãnh đạo nhiều năm).

-

Năng lực tạo lợi nhuận của khách hàng tốt.

+ Đánh giá nguồn trả nợ:
-

Thẩm định phương án vay vốn: bao gồm
. Thẩm định về năng lực sản xuất.
. Thẩm định về thị trường tiêu thụ.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH


11


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Thẩm định năng lực tài chính:
. Dựa trên báo cáo tài chính.
. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.

+ Đánh giá tài sản đảm bảo:
-

Phân loại loại hình tài sản.

-

Kiểm tra tính pháp lý của tài sản.
. Nguồn gốc của tài sản.
. Chủ sở hữu.
. Có tranh chấp hay không.
- Định giá tài sản: Dựa trên giá do nhà nước cung cấp, từ thị trường,

thuê cơ quan tư vấn đánh giá tài sản, căn cứ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán...
Dựa vào kết quả phân tích và thẩm định ở trên, ngân hàng sẽ ra quyết định
chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
Nếu như từ chối cho vay ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.

* Quy trình giải ngân tiền vay:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cở sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân
cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm
tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay
không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động
hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy
vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

12


Chuyên đề tốt nghiệp
* Kiểm tra sử dụng vốn vay:
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
-

Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.

-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.


-

Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.

-

Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.

-

Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.

-

Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác.

-

Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.

* Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh
lý hợp đồng tín dụng.
Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và
tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một

trong những hình thức thu nợ sau:
-

Thu nợ gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn.

-

Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.

-

Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng
có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Tái xét hợp đồng tín dụng:
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã
được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có
hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ

sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.

1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trong cho vay ngắn hạn
• Doanh số cho vay ngắn hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong khoảng
thời gian dưới 12 tháng, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa.
• Doanh số thu nợ ngắn hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
• Dư nợ ngắn hạn:
Là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền ngân hàng còn cho vay với thời hạn dưới 12
tháng tại một thời điểm xác định, là khoản mà ngân hàng cần thu về.
• Nợ quá hạn ngắn hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn (các khoản nợ do hoạt động
cho vay ngắn hạn) khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có
nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài
khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Hiện nay lãi suất áp dụng cho các khoản
nợ quá hạn không quá 150% so với lãi suất bình thường.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

14


Chuyên đề tốt nghiệp
• Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn:
Tỷ lệ này giúp đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn vào
hoạt động cho vay ngắn hạn cũng như khả năng cân đối nguồn vốn huy động tại
chỗ cho hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn


Tổng dư nợ ngắn hạn

Trên tổng nguồn vốn =

* 100

huy động ngắn hạn

Tổng nguồn vốn huy động
ngắn hạn

• Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn:
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng tài sản cho vay ngắn hạn thì có bao nhiêu
đồng là nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ các khoản ngắn hạn ngân hàng
cho vay có khả năng thu hồi cao. Ngược lại, ngân hàng cần có những biện pháp
kiểm soát nợ quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ
quá hạn gây ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn

Nợ quá hạn do cho vay ngắn hạn

hạn trên tổng dư nợ =
ngắn hạn

* 100
Tổng dư nợ ngắn hạn

• Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch từ các khoản thu từ lãi cho vay ngắn hạn

và chi trả lãi ngắn hạn của ngân hàng.
• Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế từ hoạt động cho vay ngắn hạn trên tổng lợi
nhuận sau thuế:
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm bao
nhiêu trong tổng LNST

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ LNST từ hoạt động
cho vay ngắn hạn trên

LNST từ cho vay ngắn hạn
=

tổng LNST

* 100
Tổng LNST

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM
* Nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các
NHTM. Bao gồm:
- Năng lực tài chính, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô và tính ổn định của
các khoản tiền gửi, tiền vay của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho
vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Vốn tự có của một ngân

hàng lớn thì có thể huy động được nhiều vốn hơn miễn là đảm bảo được tỷ lệ vốn
an toàn tối thiểu theo quy định của NHNN. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được
ngân hàng có thể tiến hành cho vay nhiều hơn, thu nhiều lợi nhuận hơn.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh
hợp lý, đúng đắn trong ngắn hạn và dài hạn, ngân hàng mới có thể đưa ra những
kế hoạch phù hợp cho từng thời kỳ để có thể thực hiện được các mục tiêu chung
đề ra trong đó có những kế hoạch, mục tiêu có liên quan trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động cho vay ngắn hạn như phát triển cho vay, kế hoạch huy động vốn...
- Chính sách cho vay
Tuỳ theo chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ khác nhau,
có thể mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của
ngân hàng. Đồng thời chính sách cho vay trong từng thời kỳ phản ánh hoạt động
trọng tâm của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung, mục tiêu hoạt động cho
cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung cho hoạt

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

16


Chuyên đề tốt nghiệp
động cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay ngắn hạn.
- Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là trình tự các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện
trong quá trình cho vay. Việc thực hiện đúng các bước trong quy trình cho vay sẽ
giúp ngân hàng tránh được rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay. Đồng thời áp
dụng 1 quy trình cho vay hiện đại sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác giúp tiết

kiệm thời gian, kinh phí vừa đem lại hiệu quả cao.
- Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin là cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Một hệ
thống thông tin tín dụng được xây dựng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp,
xử lý thông tin kịp thời về khách hàng, đối tác... là một trong những điều kiện
ảnh hưởng đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả
cho vay ngắn hạn nói riêng của ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Muốn đạt hiệu quả cao trong công tác cho vay nhất thiết phải cùng tiến
hành đồng thời việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Nếu ngân hàng có chính
sách cho vay hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn nhưng số vốn huy
động được không đáp ứng đủ nhu cầu thì không thể tiến hành hoạt động cho vay
đồng thời còn ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng ngân hàng
Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thẩm định, phân tích đánh giá để
ra quyết định cho khách hàng vay hay không, giám sát hoạt động cho vay, thu
nợ. Do đó, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố
quan trọng đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn
nói riêng của NHTM.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

17


Chuyên đề tốt nghiệp
- Công tác thanh tra, kiểm tra
Việc thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, trung thực chặc
chẽ, giúp hoạt động cho vay được diễn ra đúng hướng, đúng nguyên tắc, đúng
quy trình cho vay, giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro, tạo điều kiện nâng cao hiệu

quả hoạt động cho vay.
* Nhân tố khách quan:
- Về yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng ngày càng có sự tham gia của
nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Do
đó, cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân
hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh
trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài
chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ...
- Về môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng và tác động hết sức mạnh
mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể như việc huy động vốn và
sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân và thu nhập của các chủ thể cũng như tốc độ chuyển vốn, tình
trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Như vậy, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự
quản lý chặc chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác, chịu sự điều chỉnh
của nhiều chính sách của Chính phủ, NHTW đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật
kinh tế, luật dân sự, các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn
mức, nó ảnh hưởng hết sức mạnh mẽ đến hiệu quả tín dụng của một ngân hàng.
- Về các nhân tố kinh tế:
Nếu một nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều kiện lưu thông hàng hoá và các
vòng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho hoạt động tín dụng thuận lợi. Nền
kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện các tổ chức cũng như
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

18



Chuyên đề tốt nghiệp
phát, khủng hoảng, làm cho quá trình thực hiện tín dụng của các NHTM và các
kế hoạch trả nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp bị xáo trộn.
- Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của
Đảng và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng
nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay của mình.
Trên đây là những lý luận cơ bản làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Huế.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế

2.1.Khái quát về NHNT Huế
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển NHNT Huế
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế được thành lập theo
quyết định số 68-QĐ NH3 ngày 10/8/1993 của tổng giám đốc NHNT Việt Nam
và đi vào hoạt động ngày 02/11/1993.
Tên giao dịch của ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nước là Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế, tên giao dịch quốc tế là
Vietcombank Hue, trụ sở đóng tại 78 Hùng Vương Tp Huế. Ngân hàng ngoại

thương Việt Nam chi nhánh Huế được thành lập có phần muộn hơn so với một số
chi nhánh NHTM khác trên địa bàn trong tỉnh nhưng đã góp phần giải quyết
được những khó khăn trong kinh doanh của các doanh nghiệp như xuất nhập
khẩu, chuyển tiền ngoài nước...từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương
phát triển. Năm 2008, ngân hàng từ hình thức Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà Nước
đã cổ phần hoá trở thành ngân hàng thương mại cổ phần.
Sau một thời gian hoạt động nhận thấy tiềm năng thị trường còn rất lớn, chi
nhánh NHNT Huế đã chủ động mở rộng ra các tỉnh lân cận như Quảng Trị,
Quảng Bình (nay đều là chi nhánh cấp I) trực thuộc chi nhánh Huế tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch và mở rộng mạng lưới hoạt động.
Cùng với sự phát triển của hệ thống VCB, với mạng lưới các phòng giao
dịch, công nghệ ngân hàng hiện đại VCB Huế đã từng bước trưởng thành và tự
khẳng định mình là một ngân hàng lớn trong tỉnh.

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của NHNT Huế
NHTN Huế đăng ký hoạt động các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu sau

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

20


Chuyên đề tốt nghiệp
• Huy động vốn: Bao gồm nhận tiền gởi, phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái
phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn các tổ chức
tín dụng khác trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNN.
• Các hoạt động cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy

định của NHNN.
• Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các
phương tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán
trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và
phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
• Thu đổi ngoại tệ và séc du lịch, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh trong
và ngoài nước.
• Phát hành thể thanh toán nội địa Connect 24, thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank – Visacard, Vietcombank – Mastercard, Vietcombank – American
Express. Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Mastercard,
Visa, JBC, American Express, Diners Clubs.
• Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính, E- Banking, Home- Banking...

2.1.3.Đặc điểm môi trường kinh doanh
a. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế:
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm ở vị trí trung độ trục giao lưu Bắc – Nam và
trên hành lang kinh tế xuyên Á (Đông – Tây), Thừa Thiên Huế có điều kiện
thuận lợi để mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, Thành phố trong
nước và thế giới với hệ thống giao thông khá phát triển cả đường bộ, đường biển,
đường sắt và đường hàng không. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của ngân hàng trong việc tạo vốn và cho vay sản xuất kinh doanh đưa nền kinh tế
địa phương phát triển.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Những năm vừa qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn do những tác động

của suy thoái kinh tế toàn cầu, dịch cúm A/H1N1 và cơn bão số 9 gây nhiều thiệt
hại cho sản xuất và đời sống nhưng với quyết tâm cao của các cấp, các ngành, nổ
lực phấn đấu của toàn dân toàn quân, kinh tế xã hội của Tỉnh đã vượt qua giai
đoạn khó khăn, giữ được ổn định và phát triển. Trong năm 2009 một số chỉ tiêu
kinh tế xã hội chủ yếu như: tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt trên 11,19%, vượt
kế hoạch đề ra (kế hoạch tăng trên 10%); trong đó, dịch vụ chiếm 45,9% trong
GDP tăng 11%; Công nghiệp- xây dựng chiếm 37,6% trong GDP tăng 14,4%;
riêng nông nghiệp mặc dù chịu ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh nhưng đã
đạt mức tăng 2,5% chiếm 16,5% trong GDP. Thu ngân sách nhà nước đạt 2.520
tỷ đồng, vượt 17,5% dự toán, tăng 30,9% so với năm 2008. Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội ước đạt 7.243 tỷ đồng, tăng 25,2%, vượt kế hoạch 8,1%. Tổng sản phẩm
trong Tỉnh bình quân đầu người ước đạt trên 1.000USD (kế hoạch năm 2009 là
900USD).
Hoạt động xuất khẩu có tiến bộ, giá trị xuất khẩu ước đạt 140,8 triệu USD,
tăng 30,8% so năm 2008; một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá như: Dệt may, bia
Huda, thuỷ sản...
Thương mại dịch vụ tăng khá, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ ước
đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so năm 2008. Dịch vụ viễn thông, internet phát
triển nhanh; tổng thuê bao điện thoại đạt bình quân 115,9 máy/ 100 dân, tăng
42,3%; mật độ thuê bao internet 3,7 thuê bao/ 100dân, tăng 42%. Lĩnh vực công
nghiệp, giá trị sản xuất ước đạt 5.604,7 tỷ đồng, tăng 16,8% so năm 2008.
Lĩnh vực nông nghiệp dù gặp thời tiết bất thường, gây nhiều thiệt hại cho
sản xuất nhưng tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vẫn đạt 78.633 ha, tăng
2,1% so năm 2008; sản lượng thóc cả năm ước đạt 282,8 nghìn tấn, tăng 2,8% so
năm 2008.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ước đạt 5.346,8 ha. Sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản ước đạt 9.499 tấn, tăng 2,7% so năm 2008; sản lượng khai thác ước đạt 27,95
nghìn tấn, tăng 5,4%; trong đó, khai thác biển 24nghìn tấn, tăng 6%.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH


22


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong tiến trình xây dựng Thừa Thiên Huế sớm trở thành Thành phố trực
thuộc Trung Ương, rất nhiều chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp được Tỉnh đưa ra, đây chính là điều kiện rất thuận lợi cho ngành ngân
hàng trên địa bàn phát triển.
b.Các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Huế không những phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại khác mà
còn phải đối mặt với các chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh xâm chiếm thị phần
của nhau như dịch vụ tiết kiệm bưu điện, các tổ chức tín dụng, ngân hàng chính
sách, các công ty bảo hiểm...Điều này đòi hỏi ngân hàng phải ra sức phấn đấu,
tạo uy tín mạnh trên thị trường cũng như những giải pháp thu hút khách hàng
bằng mức lãi suất hợp lý, phong cách phục vụ tốt nhất, nâng cao chất lượng các
dịch vụ...

2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở NHNT Huế
Tính đến cuối năm 2009, VCB Huế có các phòng ban cùng với các chức
năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:
- Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt
động của NH, có quyền ra các quyết định trong phạm vi phân theo quy định của
NHTW và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với NHTW và cơ quan pháp luật Nhà
nước. Quản lý trực tiếp các bộ phận sau: Phòng quan hệ khách hàng, Phòng Tổng
hợp, Phòng Thanh toán Quốc tế, Phòng Kế toán ngân sách, Phòng Hành chính
nhân sự.
- Phó Giám đốc: Chịu sự uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm và có
quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHTW. Bao gồm: Phó

giám đốc rủi ro trực tiếp quản lý các bộ phận: Phòng Ngân quỹ, Phòng Giao dịch
số 1 và số 2, Phòng Giao dịch Phạm Văn Đồng và Mai Thúc Loan, Tổ Vi tính,
Tổ Quản lý nợ, Tổ Xử lý nợ xấu và Phó giám đốc kế toán quản lý trực tiếp các
bộ phận: Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh Dịch vụ, Phòng Thanh toán Thẻ.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

23


Chuyên đề tốt nghiệp
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ: giám sát độ, hoạt động nội bộ của chi nhánh.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: có các nhiệm vụ quản lý nhân sự, hành
chính, đào tạo, đề bạt cán bộ, thi đua và lao động, tiền lương của nhân viên. Tiến
hành công việc hậu cần phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Phòng Khách hàng: Tiếp xúc với Khách hàng trong các quan hệ giao dịch.
Phòng Khách hàng chia làm ba bộ phận: Nhóm tín dụng doanh nghiệp, Nhóm tín
dụng thể nhân, Nhóm thị trường và khách hàng.
- Phòng Thanh toán Thẻ: Là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán
thẻ: Connect 24, JCB, Master Card, Visa Card,…
- Phòng Thanh toán quốc tế: Có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc
tế trong các giao dịch với các ngân hàng ở nước ngoài.
- Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi giao
dịch với khách hàng; kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của Chi
nhánh, giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức hạch toán công tác kế
toán, hạch toán kinh doanh; hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong giao dịch
với các NH nước ngoài, thiết lập các quan hệ đại lý với các NH nước ngoài.
- Phòng Kinh doanh dịch vụ: Nhận chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm
dịch vụ, thiết lập quan hệ đại lý với các NH nước ngoài.
- Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi nhánh

trong từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn,
cân đối kế hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra,…
- Tổ Quản lý nợ: Lưu giữ hồ sơ vay vốn và quản lý các món vay.
- Tổ Xử lý nợ xấu: Xử lý những món nợ khó đòi.
- Phòng Ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng các quỹ dự trữ đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh và tuân thủ các quy định chung.
- Tổ Vi tính: Chịu trách nhiệm về hệ thống mạng nội bộ.
- Phòng Giao dịch số 1, số 2, Mai Thúc Loan, Phạm Văn Đồng: Trực tiếp
tiếp xúc và thực hiện các giao dịch với khách hàng.

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Nhóm tín dụng doanh nghiệp

P. khách hàng
Nhóm tín dụng thể nhân

GIÁM ĐỐC

Tổ Xử lý nợ xấu
Nhóm Thị trường&Khách hàng

P. Hành chính - Nhân sự
P. Kiểm tra nội bộ


Phó
Giám Đốc

P.Tổng hợp

P. Kế toán

Tổ Quản lý nợ

P.Thanh toán quốc tế

Phó
Giám Đốc

P. Kinh doanh dịch vụ
P. Thanh toán Thẻ
P. Ngân quỹ
Tổ Vi tính

P. Giao dịch số 1
P. Giao dịch Mai Thúc Loan

P. Giao dịch số 2
P. Giao dịch Phạm Văn Đồng

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Huế
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHNT Huế)

SVTH: Võ Trần Hoàng Sơn – K40 TCNH


25


×