Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu kiến thức thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản tình dục của phụ nữ Thừa Thiên Huế đến tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.78 KB, 29 trang )

TÌM HIỂU KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VỀ SỨC
KHỎE SINH SẢN TÌNH DỤC CỦA PHỤ NỮ THỪA THIÊN
HUẾ ĐẾN TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH
SẢN NĂM 2006
Ths Bùi Thị Chi *Bs Lê Thị Giỏ, BS Hoàng Thị Tâm
TÓM TẮT
Đề tài: Tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi về Sức khoẻ
sinh sản - Sức khoẻ tình dục của phụ nữ Thừa Thiên Huế
đến tại Trung tâm chăm sóc SKSS năm 2006. Mục tiêu: Tìm
hiểu kiến thức, thái độ, hành vi về Sức khoẻ sinh sản, Sức khoẻ tình dục
của phụ nữ đến tại Trung tâm chăm sóc SKSS Thừa Thiên Huế. Đánh giá
nhu cầu về chăm sóc Sức khoẻ sinh sản - Sức khoẻ tình dục của Phụ nữ đến
tại Trung tâm chăm sóc SKSS Thừa Thiên Huế

Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu KAP, phương pháp mô tả cắt ngang tìm
hiểu kiến thức thái độ hành vi về SKSS - SKTD 550 phụ nữ là khách hàng
có nhu cầu chăm sóc SKSS đến khám tại Trung tâm Chăm sóc SKSS Thừa
Thiên Huế năm 2006 tự nguyện trả lời phỏng vấn nghiên cứu
theo mấu thiết kế sẵn. Nguyên tắc phỏng vấn phải đảm bảo
các Quyền của khách hàng, đặc biệt chú trọng các quyền
như quyền được đảm bảo tính riêng tư và bí mật, quyền
được tôn trọng, quyền được thoải mái và quyền được bày tỏ
quan điểm. Một số phụ nữ được phỏng vấn sâu bày tỏ quan
điểm của mình Xác định các biến số phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu gồm Thông tin chung. Kiến thức, thái độ và sự
tiếp cận dịch vụ SKSS-SKTD của người Phụ nữ được nghiên
cứu. Thực tế về tình yêu và tình dục. Sử dụng bao cao su
trong quan hệ tình dục. Tiếp cận dịch vụ tránh thai. Tìm


1


kiếm dịch vụ bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đánh giá
dựa vào kết quả, phỏng vấn khách hàng. Xây dựng các
bảng trống để thu nhận thông tin. Phân tích số liệu, xử lý số
liệu theo phương pháp sử dụng số liệu trong y học, sử dụng
chương trình EpiInfo 6.0.
Kết quả: Về Kiến thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh
sản, Sức khỏe tình dục có 96,3% phụ nữ có kiến thức về
sinh lý dậy thì, 87,2%, nguyên nhân có thai, 74,9% có kiến
thức về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Nguồn thông
tin thu nhận chủ yếu qua truyền thông đại chúng 41,8 % và
cán bộ y tế 44,5%, ngoài ra qua các kênh thông tin khác
như bạn bè. Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường
tình dục: Biết các loại bệnh lây truyền theo đường tình dục
ngoài HIV/AIDS cao 99%, các bệnh khác như lậu 21,8%,
giang mai 27,8%. Sùi mào gà 2,7%, viêm gan B 0,9%,
Chlamydia 0,27%. Biết triệu chứng cảnh báo bệnh lây
truyền qua đường tình dục của nam giới rất thấp, chỉ có 2,7
% là biết tiết dịch niêụ đạo, 0,7 % biết đau rát khi đi tiểu,
14,5% biết có vết loét cơ quan sinh dục. Biết triệu chứng
của phụ nữ khí hư âm đạo 41,2 %, loét cơ quan sinh dục
10,1%. Biết cách phòng ngừa các bệnh lây truyền theo
đưòng tình dục và HIV của khách hàng: 70,4% biết phòng
ngừa bằng sử dụng bao cao su, chỉ có 1 bạn tình 27,0%,
không quan hệ tình dục với người lạ 38,1%. Về điều trị các
bệnh lây truyền theo đường tình dục có 100% cho rằng phải
điều trị bản thân, và chỉ có 1,8 % cho ràng cần phải điều
trị cả chồng và bạn tình. Các vấn đề về giới, quan hệ tình


2


dục liên đến đời sống tình dục an toàn và lành mạnh, có
47,2% phụ nữ được chồng luôn giúp đỡ công việc gia đình,
44 % được quan tâm đến sự tiến bộ trong công tác, có 44
% có quan hệ tình dục tự nguyện và 40% hài lòng. Sự bất
bình đẳng về quyền và quan hệ tình dục thể hiện và 9 %
không bao giờ được chồng giúp, 8,7% chồng không bao giờ
quan tâm đến sự tiến bộ, có 2,7% thường xuyên và 53,6
thỉng thoảng có quan hệ tình dục không tự ngyện. 27,6%
đề nghị chồng sử dụng bao cao su tránh thai và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục nhưng không được chấp
nhận. Có 87% tỷ lệ phụ nữ chưa biết cách thuyết phục
chồng, bạn tình sử dụng bao cao su để tránh thai và các
bệnh lây truyền theo đường tình dục, có tới 41,9 % có thai
ngoài ý muốn và có tiền sử nạo hút thai.

Nhu cầu

về

chăm sóc Sức khoẻ sinh sản - Sức khoẻ tình dục: Nhu cầu
về địa điểm dịch vụ, chất lượng dịch vụ khách hàng mong
muốn: Có đến 94,5% thích tiếp cận dịch vụ KHHĐ tại
Trung tâm chăm sóc SKSS, 28% ở trạm y tế, 18,5 ở hiệu
thuốc, y tế tế tư nhân 10,9%, ở Nhà hộ sinh 8,9%, 6,3% ở
bệnh viện, ngoài ra có số ít thích tiếp cận một số cơ sở
khác. Những mong muốn của khách hàng về cơ sở y tế

cung cấp dịch vụ SKSS-SKTD là ở chỗ chất lượng dịch vụ,
thời gian thuận tiện, dịch vụ đa dạng, an toàn và đội ngũ
cán bộ y tế thân thiện. Có 94,0% thích được đáp ứng dịch
vụ bất cứ lúc nào, có 61 % thích có phòng tư vấn riêng và
được tư vấn đầy đủ về SKSS -TD, 80 % thích có đủ dịch vụ
và 81,8% thích dịch vụ an toàn. 93,6%, % thích được nhân

3


viên y tế tôn trọng.
Kết luận: Cần có một kế hoạch truyền thông giáo dục về Sức
khỏe sinh sản tình dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Xây dựng một hệ thống dịch vụ Sức khỏe sinh sản
các tuyến dễ tiếp cận, các cơ sở cung dịch vụ Sức khỏe sinh
sản có các phòng tư vấn được đầu tư, tư vấn lồng ghép các
nội dung SKSS-TD, có dịch vụ đa dạng, thuận tiện, đảm bảo
phục vụ trong và ngoài giời hành chính. Tiếp tục đào tạo
xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên y tế trong hệ thống
chăm sóc Sức khỏe sinh sản có kiến thức thái độ kỹ năng tư
vấn lồng ghép SKSSTD, đáp ứng đầy dủ nhu cầu được chăm
sóc về Sức khỏe sinh sản tình dục cho phụ nữ và cả nam
giới..

4


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm trên thế giới có khoảng 20 triệu phụ nữ nạo
phá thai trong đó có 5 triệu Vị thành niên, Phụ nữ Việt nam

có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. Thừa Thiên Huế năm
2005 có trên 1000 trường hợp nạo phá thai. Bên cạnh đó các
bệnh lây truyền theo đường tình dục và HIV/AIDS tăng đang
là mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội.
nhiễm sùi mào gà,

Có 5 triệu người

133 bị lậu trên 100.000 dân, 3 triệu

nhiễm Chlamydia tại Mỹ trên năm... Đại dịch HIV đang lan
tràn khắp toàn cầu và tại Việt nam.
Hậu quả của có thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền
theo đường tình dục bắt nguồn từ các vấn đề Sức khoẻ sinh
sản tình dục. Nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề Sức khoẻ
sinh sản, SKTD rất phức tạp, bao gồm các yếu tố cá nhân,
xã hội, y tế, kinh tế và văn hoá. Đó là sự hiểu biết, thái độ
và các hành vi về SKSS - SKTD của mỗi cá nhân, các quan
niệm xã hội không khuyến khích trao đổi về vấn đề tình
dục. Các yếu tố kinh tế thấp hạn chế khả năng tìm kiếm
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khi cần. Các yếu tố về y tế như
những rào cản tiếp cận dịch vụ. Hậu quả của các nguyên
nhân này sẽ ảnh hưởng đến bản thân ngưòi Phụ nữ, gia đình
và cả cộng đồng. Làm thế nào để góp phần ngăn chặn tình
trạng này? Việc nghiên cứu về chủ đề Sức khoẻ sinh sản
tình dục hiện nay có một ý nghĩa quan trọng trong việc tìm
giải pháp nâng cao nhân thức cho nhiều đối tượng trong
đó Phụ nữ đặc biệt được chú trọng.
Tuy nhiên việc nghiên cứu cho đối tượng phụ nữ cũng
thực hiện chưa nhiều. Tại Thừa Thiên Huế đây là lần đầu


5


tiên chúng tôi lồng ghép SKSS – SKTD

đề cập đến trong

nghiên cứu. Những kết quả của khảo sát được là bằng
chứng

giúp cho Trung tâm Chăm sóc SKSS tham mưu cho

Sở y tế và các Ban ngành liên quan lập kế hoạch về chăm
sóc SKSS- SKTD. Với lý do đó

chúng tôi thực hiện đề tài

nghiên cứu sự hiểu biết, thái độ và hành vi về SKSS-SKTD
của phụ nữ đến khám tại Trung tâm chăm sóc SKSS năm
2006.
Mục tiêu chung: Tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành
vi về Sức khoẻ sinh sản - Sức khoẻ tình dục của phụ nữ
Thừa Thiên Huế đến tại Trung tâm chăm sóc SKSS năm
2006.
Mục tiêu cụ thể:
1. Tìm hiểu kiến thức, thái độ, hành vi về Sức khoẻ sinh
sản, Sức khoẻ tình dục của phụ nữ đến tại Trung tâm chăm
sóc SKSS Thừa Thiên Huế
2. Đánh giá nhu cầu về chăm sóc Sức khoẻ sinh sản Sức khoẻ tình dục của Phụ nữ đến tại Trung tâm chăm sóc

SKSS Thừa Thiên Huế
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những phụ nữ là khách hàng có
nhu cầu chăm sóc SKSS-SKTD đến tại Trung tâm chăm sóc
SKSS Thừa Thiên Huế năm 2006.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu KAP, nghiên cứu mô tả
cắt ngang tìm hiểu kiến thức thái độ hành vi về SKSS - SKTD
Phương pháp chọn mẫu: Những phụ nữ có nhu cầu chăm
sóc SKSS- SKTD đến tại Trung tâm chăm sóc SKSS năm
2006 tự nguyện, đồng ý hợp tác trả lời phỏng vấn nghiên
6


cứu, chọn mẫu ngẫu nhiên. Kích thước mẫu: chọn mẫu tính
theo công thức N = Z2α/2P( 1-P)/ d€2

= 400. Vì là nghiên

cứu KAP cho nên ta lấy mẫu lớn hơn 150, mẫu là 550
Thu thập số liệu : Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu
được phỏng vấn theo mấu thiết kế sẵn. Nguyên tắc phỏng
vấn là phải đảm bảo các Quyền của khách hàng. Một số phụ
nữ được phỏng vấn sâu bày tỏ quan điểm của mình.
Xác định các biến số : Thông tin chung, tiền sử sản phụ
khoa, kiến thức, thái độ và sự tiếp cận dịch vụ SKSS-SKTD.
Kiến thức về giới, quan điểm về giới. Thực tế về tình yêu và
tình dục. Tiếp cận dịch vụ tránh thai. Tìm kiếm dịch vụ phá
thai. Tìm kiếm dịch vụ bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Xử lý số liệu : Sử dụng các phương pháp sử dụng số liệu
trong y học

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU : Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu.
Phân bố theo tuổi và địa dư
Nhóm
tuổi
< 20
20- 30
31-40
41- 50
>50
Tổng

Nông thôn
n
%
0
0
38
21
120
65,2
25
13,5
1
0,56
184
100

Thành phố
n

%
3
0,8
102
27,9
136
37
120
33
5
1,3
366
100

32 ± 3,2

28 ± 2,2

Tổng
n
3
140
256
145
6
550

%
0,5
25,4

46,5
26,3
1,1
100





31 ± 2,5

SD
Tập trung nhiều hơn ở độ tuổi từ 31-40 tuổi chiếm tỷ lệ 46,5 %.

7


Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỷ lệ %
CBCC
180
32,7
Buôn bán
135
24,5
Nội trợ
80
14,5

HS-SV
50
9,1
Nông
63
11,6
Khác
42
7,6
Tổng cộng
550
100
Cán bộ công chức chiếm tỷ lệ cao nhất 32,7 %.
Tiếp đến là buôn bán chiếm tỷ lệ 24,5 %.

Phân bố theo trình độ văn hóa
Trình độ văn hoá
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Không biết chữ
n

Số lượng
96
150
294
10
550


Tỷ lệ %
17,4
27,2
53,4
2,0
100

Phân bố theo tiền sử sản khoa
Tiền sử sản khoa
Chưa có thai lần

Số lượng

Tỷ lệ %

15

2,7

207
98

36,6
17,8

230

41,9

nào

1-2 con
≥ 3 con
Có tiền sử nạo
hút
1-2 con chiếm tỷ lệ

36,6%,

nạo hút chiếm tỷ lệ 41,9 %

8

≥ 3 con 17,8%. Có tiền sử


Số con mong muốn đạt được.
Sô con mong

Số người
Tỷ lệ
muốn
0 con
0
0
1- 2 con
350
63,6
3 con
115
21,0

>3 con
85
15,4
Tổng
350
100
Số phụ nữ mong muốn có số con là 1-2 con nhiều nhất
chiếm tỷ lệ 63,6%
Người quyết định nạo hút thai
Người quyết định nạo hút

Số lượng
Tỷ lệ %
thai
Chồng, bạn tình
15
6,5
Bản thân
30
13,0
Cả hai
185
80,5
Tổng
230
100
Trong số 230 phụ nữ nạo hút thai và có tiền sử nạo hút

thai do có thai ngoài ý muốn, có 80,5 % là do cả hai quyết
định, có 13 % là do bản thân quyết định, có 6,5 do chồng

bạn bình quyết định.
Nhận thức, kiến thức, nguồn thông tin về Sức khỏe
sinh sản tình dục
Chủ đề
Dậy thì
Sinh lý kinh
nguyệt
Nguyên nhân có
thai

Khôn

Tỷ lệ

Biết

Tỷ lệ

%

ít

%

530

96,3

15


27,2

biết
0

535

97,2

12

21,

3,0

0,5

480

87,2

26

47,2

44

8,0

Biết


9

g

Tỷ lệ
%
0


Các biện pháp

412 74,9 31
56,0
7
12,7
tránh thai
Tỷ lệ phụ nữ biết về các chủ đề dậy thì, sinh lý kinh

nguyệt, biện pháp tránh thai từ 87,2% - 97,2%, biết về các
biện pháp tránh thai 74,6%
Các nguồn thông tin về chủ đề SKSS
Nguồn thông tin
Số lượng
Tỷ lệ %
TV Đài Báo
230
41,8
Y tế
245

44,5
Gia đình
360
65,4
Nhà trường
125
22,7
Bạn bè
280
50,9
Tình nguyện viên
186
33,8
Tờ rơi
156
28,3
Nguồn thông tin đại chúng và từ cán bộ y tế về các

n
550
550
550
550
550
550
550
chủ đề

chủ đề trên là cao nhất.
Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Đã từng nghe nói về các bệnh lây truyền qua đường tình
dục và HIV/AIDS
Các nguồn

n

Số người từng

nghe
TV Đài Báo
550
451
Y tế
550
390
Gia đình
550
231
Bạn bè
550
333
Tờ rơi
550
125
Nhà trường
550
234
Tình nguyện viên
550
236

Đã từng nghe nói về các bệnh lây truyền qua

Tỷ lệ
%
82
70,9
42
60,5
22,7
42,5
42,9
đường

tình dục và HIV/AIDS nhiều nhất qua TV- đài báo 82%, biết
qua cán bộ y tế là 70,9
Hiểu biết về các bệnh lây truyền theo đường tình dục

10


Có

Có nghe nói về bệnh

n

Giang mai
Lậu
Mào gà sinh dục
Trùng roi

Viêm gan B
Mụn rộp sinh dục
HIV
Clamydia
Biết về triệu chứng bệnh

550
550
550
550
550
550
550
550

biết
153
120
15
16
5
2
545
4

Tỷ lệ %

bất

550


12

2,1

thường 3 Loét ở cơ quan sinh
Đau rát khi đi tiểu
Loét ở cơ quan sinh dục

550
550

4
8

0,72
14,5

550

5

0,9

550
550

227
12


41,2
21,8

550
550

56
5

10,1
0,9

bệnh LTQĐTD/ HIV
Quan hệ tình dục không an

550

489

88,0

Dùng
toàn chung bơm kim tiêm

550

250

45,4


Truyền máu
Từ mẹ sang con

550
550

216
151

39,2
27,4

27,8
21,8
2,7
2,9
0,9
0,36
99,0
0,72

lây truyền qua đưòng tình
dục của nam giới
Dương vật tiết dịch

Khác ( Mụn nhọt
Biết về triệu chứng bệnh
lây truyền qua đưòng tình
dục của nữ giới
Âm đạo ra dịch/ khí hư bất

Đauthường
rát khi đi tiểu
Loét ở cơ quan sinh dục
Khác ( Mụn nhọt )
Biết đường lây truyền các

Biết cách điều trị và phòng
bệnh

11


Dùng bao cao su khi giao hợp

550

387

70,3%

Chỉ có một bạn tình

550

150

27,2

Không quan hệ tình dục với


550

210

38,1

người lạ
Không dùng chung bơm kim

550

250

45,4

tiêm
Không truyền máu bị nhiễm

550

156

28,3

HIV
Điều trị bản thân

550

550


100

Điều trị cả chồng, bạn tình

550

10

1,8

Khách hàng biết nhiều nhất là AIDS/AIDS là 99%, biết ít về
các

Các vấn đề về giới, quan hệ tình dục
Mối quan hệ vợ
chồng
Chồng giúp đỡ
công việc gia

Thườn
n

g
xuyên

55
0

đình

Chồng giúp đỡ

55

tiến bộ

0

Tỷ
lệ %

Thỉnh
thoản
g

Khôn
Tỷ lệ

g

%

bao
giờ

Tỷ
lệ
%

260


47,2

240

43,6

50

9,0

245

44,5

257

46,7

48

8,7

12


Chồng /bạn
tình ép buộc
quan hệ khi
Chồng/ bạn

tình đồng ý
dùng bao cao
su để tránh thai

55
0

55
0

15

2,7

295

53,6

240

230

41,8

168

30,5

152


29

5,2

32

5,8

479

220

40

205

37,2

125

44

27,
6

và STD
Biết cách
thuyết phục
chồng/ bạn tình
sử dụng bao

cao su
Hài lòng trong
quan hệ vợ
chồng

55
0

55
0

87,
0

22,
7

Đánh giá nguy cơ
Nguy cơ



Chồng bạn tình có những mối

15
quan hệ khác
Quan hệ ngoài chồng
0
Sử dụng bao cao su khi có 150
13


Tỷ lệ

Khôn

Tỷ lệ

%

g

%

2,7

535

97,2

o
27,0

550
300

100
54,5


nguy cơ

Tiếp cận với dịch vụ Sức khoẻ sinh sản - Sức khoẻ
tình dục
Địa điểm ưa thích
Số lượng
Tỷ lệ %
Bệnh viện
35
6,3
Trung tâm chăm sóc SKSS
520
94,5
Nhà hộ sinh
49
8,9
Trạm y tế
155
28,0
Y tế tư nhân
60
10,9
Hiệu thuốc
102
18,5
Tiếp cận với dịch vụ bệnh lây truyền qua đưòng tình
dục
Địa điểm được biết
Số lượng
Tỷ lệ %
Bệnh viện
235

42,7
Trung tâm chăm sóc SKSS
395
71,8
Nhà hộ sinh
9
1,63
Trung tâm da liễu
317
57,6
Trạm y tế
26
4,72
Y tế tư nhân
87
16
Hiệu thuốc
102
18,5
Kết quả dịch vụ nhận được tại Trung tâm Chăm sóc
SKSS
Số

Dịch vụ

n

Các biện pháp tránh thai
Nạo hút thai
Sử dụng biện pháp tránh


550
550

lượng
412
228

228

228

100

550

140

25,4

550

130

23,6

550

28


5

thai sau nạo hút
Chẩn đoán và điều trị điều
trị các bệnh viêm nhiễm
đường sinh sản
Tư vấn lồng ghép SKSS SKTD
Khám thai

14

Tỷ lệ %
74,9
41,4


Khác
550
256
46,5
Những điều khách hàng e ngại khi tìm đến cơ sở
chăm sóc SKSS
Khó khăn
Không biết cơ sở dịch vụ ở đâu
Chi phí cao
Ngại đi xa
Nhân viên y tế có thái độ không

Số lượng
28

32
17

Tỷ lệ %
5,0
5,8
6,7

385
70,0
thân thiện
Ngại gặp người quen
345
62,7
Sợ thăm khám
129
23,0
Sợ chờ lâu
371
67,0
Những mong muốn của khách hàng về cơ sở y tế
cung cấp dịch vụ SKSS-SKTD
Những mong muốn của khách
hàng
Thời gian giờ hành chính
Bất cứ thời gian nào
Địa điểm gần nơi sinh sống
Có phòng tư vấn riêng, kín đáo
Được tư vấn đầy đủ về SKSS-SKTD
Có đầy đủ tài liệu truyền thông –TV

Video
Có đủ dịch vụ SKSS
Dịch vụ an toàn
Thái độ của nhân viên y tế thân thiện,

Số lượng

Tỷ lệ %

33
517
120

6,0
94,0
21,8

337

61,2

419

76,1

442
450

80,0
81,8


516
93,6
tôn trọng
Những chủ đề khách hàng hiểu thêm khi đến Trung

tâm Chăm sóc SKSS.
Những chủ đề SKSS-TD khách hàng
hiểu thêm
Các biện pháp tránh thai
Các bệnh lây truyền qua đường tình
Các triệu chứng BLTQĐTD
ở nam và nữ
dục
15

Số lượng

Tỷ lệ %

512
156
98

93,0
28,3
17,8


Đưòng lây truyền các BLTQĐTD/HIV

Cách phòng tránh BLTQĐTD/HIV
Khả năng thương thuyết với chống /

156
156

28,3
28,3

bạn tình về sử dụng bao cao su tránh

118

21,4

thai và các BLTQĐTD/HIV.
Các chủ đề sức khoẻ - tình dục
45
Khác
270
Sự hài lòng về dịch vụ của khách hang

8,1
49,0

Nội dung

Hài lòng về tư vấn và dịch vụ tại Trung tâm 545
Mong muốn sẽ trở lại để được cung cấp 512


Tỷ lệ %
98,0
93,0

dịch vụ tiếp
BÀN LUẬN
Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Tập trung nhiều ở tuổi
từ 31-40 chiếm tỷ lệ 46%. Thấp nhất 18 tuổi, tuổi cao nhất 52
tuổi. Tuổi trung bình 31 ± 2,5
Đặc điểm độ tuổi của nhóm nghiên cứu tập trung nhiều
ở lứa tuổi sinh đẻ, tuy nhiên nhóm tuổi trẻ và tuổi tiền mãn
kinh > 40 cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, điều đó chứng tỏ
các nhóm tuổi đều có nhu cầu chăm sóc SKSS - TD, cơ sở
dịch vụ chăm sóc SKSS là một địa chỉ cần thiết và quan
trọng cho các nhóm tuổi.
Phân bố theo địa bàn dân cư: Số lượng phụ nữ ở nông
thôn chiếm tỷ lệ 33,4 %, thành phố cao hơn có 66,7%. Địa
chỉ của các phụ nữ phân bố rải rác trong toàn tỉnh, các
huyện, thành phố.
Phân bố theo nghề nghiệp: Cán bộ công chức chiếm tỷ
lệ cao nhất 32,7 %, tiếp đến thành phần buôn bán 24,5%,
tiếp đến nghề nông và nội trợ. Số lượng học sinh, sinh viên
cũng có nhu cầu chăm sóc SKSS- TD là 50 người, chiếm tỷ
16


lệ 9 %.
Phân bố theo trình độ văn hoá
Trình độ văn hóa cấp III là cao nhất chiếm tỷ lệ 53,4 % ,
tiếp đến là cấp II là 27,2% , số không biết chữ 10%. Mặt

bằng về văn hóa của nhóm nghiên cứu tương đối cao.
Phân bố theo tiền sử sản khoa: Có 1-2 con chiếm tỷ lệ
36,6% , có ≥ 3 con 17,8%, có tiền sử nạo hút chiếm tỷ lệ
41,9 %. Trong đó có 230 chị có tiền sử nạo hút thai do có
thai ngoài ý muốn chiếm tỷ lệ 41,9 %. Điểm nổi bật là tiền
sử có thai ngoài ý muốn và nạo hút thai cao. Qua tiền sử
sản khoa chúng ta thấy rõ hơn nhu cầu tránh thai và nhu
cầu thực biện pháp tránh thai an toàn hiệu quả của chị em
được đáp ứng sẽ giảm được tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn
và phá thai ngoài ý muốn.
Số con mong muốn đạt được: Mô hình số con từ 1-2 con
mà chị em mong muốn đạt cao nhất chiếm tỷ lệ 63,6 %,
muốn có 3 con có 115 người chiếm tỷ lệ 21 %, > 3 con
có15,4 %. Điều đó chứng tỏ mô hình có 2 con được phần
lớn chị em chấp nhận, coi đó là mô hình phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của mình.
Tuy nhiên, sô chị em mong có > 3 con vẫn còn tương
đối lớn, với những lý do cá nhân hoặc liên quan đến gia
đình, áp lực sinh con trai ảnh hưởng đến quyết định sinh
con của các cặp vợ chồng ( Các phỏng vấn sâu)
Trong số 230 phụ nữ nạo hút thai và có tiền sử nạo hút
thai, có 6,5 % là do chồng quyết định, 80,5% do cả hai vợ
chồng quyết định, 13 % là do bản thân quyết định. Chứng

17


tỏ có sự đồng thuận cao giữa vợ chồng, bạn tình. Trong việc
quyết định nạo hút thai ngoài ý muốn, tỷ lệ 13 % bản thân
tự quyết vấn đề sinh sản bước đầu ghi nhận yếu tố quyền

của người phụ nữ trong việc quyết định sinh sản của mình.
Những kiến thức, thái độ của khách hàng về các chủ
đề Sức khỏe sinh sản: Tỷ lệ phụ nữ biết về tuổi dậy thì
96,3%

rất cao, chủ đề dậy thì, sinh lý kinh nguyệt biết

97,2 %, nguyên nhân thụ thai chiếm tỷ lệ 87,2 %, kế
hoạch hóa gia đình 74,9%.
Các nguồn thông tin về chủ đề SKSS: Sự hoạt động
mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng trong
những năm qua về việc truyền thông Sức khoẻ sinh sản đã
tác động lớn đến nhận thức của khách hàng về chủ đề này.
Tuy nhiên sự thông hiểu ở các mức độ khác nhau về các vấn
đề tình dục, giới, các biện pháp tránh thai, tình dục an toàn,
các bệnh lây truyền theo đường tình dục, HIV/AIDS.
Nguồn thông tin người phụ nữ tiếp nhận từ Ti vi 41,8 %,
cán bộ y tế 44,5%, gia đình, bạn bè là cao nhất. Đặc biệt
chi em cũng ưa thích tiếp nhận thông tin từ nhân viên y tế
chứng tỏ khách hàng muốn được thông tin chính xác và sâu
hơn từ các nhà chuyên môn về lĩnh vực này. Nhưng trên
thực tế chỉ nhận được thông tin từ nguồn này mới có 44,5
%. Do đó việc tăng cơ hội tiếp cận của các nhân viên y tế
với phụ nữ sẽ nâng cao thêm về kiến thức thái độ của khách
hàng về các chủ đề Sức khỏe sinh sản, đặc biệt là sự tiếp
xúc trực tiếp, tư vấn tại các phòng khám và các cơ sở cung
dịch vụ sức khỏe sinh sản.

18



Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục
và HIV/AIDS: Hầu hết phụ nữ được hỏi đều biết về các
bệnh lây truyền qua đường tình dục, chủ yếu là HIV/AIDS,
chủ yếu từ Ti vi đài báo 82 %, cán bộ y tế 70,9%, các
nguồn khác cũng rất quan trọng, cung cấp kiến thức về các
bệnh lây truyền theo đường tình dục. Truyền thông giáo dục
và đào tạo tư vấn lồng ghép cho cán bộ y tế rất quan trọng,
có ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức về phòng chống
các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong cộng đồng.
Hiểu biết về các bệnh lây truyền theo đường tình dục
Khi được hỏi cụ thể về các loại bệnh lây truyền theo
đường tình dục thì có 99 % khách hàng đều biết về HIV,
tiếp theo có biết và có nghe nói đến

lậu 21,8%, giang mai

27,8 %. Tỷ lệ biết về mào gà sinh dục là nguyên nhân dẫn
đến ung thư cổ tử cung trong tương lai 2,7%, viêm gan B
0,9%, trùng roi 2,9%, Chlamydya 0,27%, mụn rộp sinh
dục ... đều rất thấp.
Kiến thức về các loại bệnh lây truyền theo đường tình
dục rất ít. Hiểu biết về triệu chứng bệnh lây truyền qua
đường tình dục của nam giới rất thấp, chỉ có 2,7 % là biết
tiết dịch niêụ đạo, 0,7 % biết đau rát khi đi tiểu,

14,5%

biết có vết loét cơ quan sinh dục. Trong khi đó biết về triệu
chứng của phụ nữ cao hơn, khí hư âm đạo 41,2 %, loét cơ

quan sinh dục 10,1%.
Nhận xét chung chúng tôi thấy chị em có biết và có
nghe nói về các bệnh lây truyền theo đường tình dục nhưng
các loại bệnh gì và một số triệu chứng cơ bản quan trọng

19


để cảnh báo chị em đến với cán bộ y tế rất ít, đặc biệt các
triệu chứng bệnh lây truyền theo đường tình dục ở nam giới.
Hiểu biết về HIV của phụ nữ cao hơn nhiều, phần đông
khách hàng được hỏi cho biết đã nghe nói về HIV, đặc biệt
trên các kênh truyền thông đại chúng như Ti vi, đài báo, tỷ
lệ khách hàng biết đường lây truyền của HIV qua đường tình
dục là 88%, tiêm chích 45,4%.
Cách phòng ngừa các bệnh lây truyền theo đường tình
dục/ HIV, sự hiểu biết cách phòng ngừa các bệnh lây truyền
theo đưòng tình dục và HIV của khách hàng như sau:
70,4có % biết phòng ngừa bằng sử dụng bao cao su, chỉ có
1 bạn tình 27,0%,

không quan hệ tình dục với người lạ

38,1%... Tuy nhiên khi được hỏi về điều trị các bệnh lây
truyền theo đường tình dục thì có 100% cho rằng phải điều
trị bản thân, và chỉ có 1,8 % cho rằng cần phải điều trị cả
chồng và bạn tình. Điều đó chứng tỏ nhu cầu của khách
hàng cần được tư vấn về điều trị và phòng bệnh, phòng tái
nhiễm, phòng nguy cơ lây lan ra cộng đồng rất lớn.
Các vấn đề về giới, quan hệ tình dục: Xem xét yếu tố

người phụ nữ có được bình đẳng trong công tác xã hội và
công việc gia đình không, chúng tôi thấy có 47,2 % phụ nữ
khi được hỏi trả lời chồng họ luôn giúp đỡ họ công việc gia
đình, 43,6 % thỉng thoảng giúp và 9 % không bao giờ giúp.
Có 44 % được chồng quan tâm giúp đỡ tiến bộ, 8,7% chồng
không bao giờ quan tâm. Việc phụ nữ được nam giới cùng
chung vai gánh vác trong công việc gia đình, chăm sóc con
cái và sự tiến bộ trong xã hội rất quan trọng, đây cũng là

20


một trong những yếu tố để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tỷ lệ 9% phụ nữ không bao giờ được chồng giúp đỡ công
việc gia đình và 8,7% phụ nữ không được chồng quan tâm
giúp đỡ tiến bộ là vấn đề cần được đặt ra, cải thiện như thế
nào để phù hợp với xu thế của xã hội đang quan tâm cho sự
tiến bộ của phụ nữ và hài hòa trong mối quan hệ vợ chồng,
giúp cho đời sống tình dục của vợ chồng có chất lượng.
Đời sống tình dục là mối quan tâm của các cặp vợ
chồng và của toàn xã hội, là yếu tố đảm bảo hạnh phúc gia
đình, phải làm sao có một cuộc sống tình dục được thõa
mãn, lành mạnh và an toàn, phòng tránh được có thai ngoài
ý muốn dẫn tới nạo hút thai, đồng thời phòng tránh được
các bệnh lây truyền theo đường tình dục. Trong nghiên cứu
này chúng tôi thấy có 44 % có sự đồng thụân trong quan
hệ vợ chồng, 41,8 % chồng bạn tình đồng ý dùng bao cao
su để tránh thai và các bệnh lây truyền theo đường tình
dục, có 40% phụ nữ luôn luôn hài lòng trong quan hệ vợ
chồng. Điều đó chứng tỏ có sự hài hòa giữa Giới với Sức

khỏe tình dục.
Tuy nhiên vẫn còn có sự bất bình đẳng về quyền trong
quan hệ tình dục. khi được hỏi có 2,7 % trả lời thường xuyên
bị ép buộc quan hệ khi không muốn và 53,6 % trả lời thỉng
thoảng. Vẫn còn mối nguy cơ có thai ngoài ý muốn và bị các
bệnh lây truyền theo đường tình dục khi 27,6% phụ nữ đề
nghị chồng, bạn tình sử dụng bao cao su nhưng

không

được chấp nhận. Trong khi đó chỉ có 5,2 % tỷ lệ phụ nữ biết
cách thuyết phục chồng, bạn tình sử dụng bao cao su. Nhu

21


cầu được tư vấn và giúp đỡ khách hàng biết cách thuyết
phục chồng bạn tình được đặt ra cho sở cung cấp dịch vụ
Sức khỏe sinh sản. Điều đó có nghĩa yêu cầu tại cơ sở cung
dịch vụ các tuyến phải có một đội ngũ cán bộ y tế biết cách
tư vấn lồng ghép Sức khỏe sinh sản tình dục đáp ứng với
nhu cầu của khách hàng.
Đánh giá nguy cơ: Đánh giá nguy cơ: Vẫn có 2,7 % có
nguy cơ khi cho biết chồng, bạn tình có những mối quan hệ
khác. Đồng thời khi được hỏi có sử dụng bao cao su nếu có
nguy cơ thì có đến 27% trả lời không. Đây là câu hỏi và chủ
đề hết sức nhạy cảm, rất khó và đôi khi khó có câu trả lời
chính xác, nhưng lại là những câu hỏi rất quan trọng, việc
đánh giá nguy cơ sẽ giúp cho người cán bộ y tế tư vấn điều
trị khách hàng, chồng/ bạn tình của họ, phòng chống tái

nhiễm và lây lan ra cộng đồng.
Tiếp cận với dịch vụ Sức khoẻ sinh sản- Sức khoẻ tình
dục: Có đến 94,5% được hỏi thích tiếp cận dịch vụ KHHĐ
tại Trung tâm chăm sóc SKSS, 28% ở trạm y tế, 18,5 ở hiệu
thuốc, y tế tế tư nhân 10,9% 8,9% ở Nhà hộ sinh, 6,3% ở
bệnh viện, ngoài ra có số ít thích tiếp cận một số cơ sở
khác. Trung tâm Chăm sóc SKSS vẫn là một địa điểm dịch
vụ được ưa thích và tin cậy. Các điểm dịch vụ khác vẫn là
một trong những địa điểm dịch vụ dễ tiếp cận của chị em,
tại các địa điểm này cần được cập nhật các kiến thức kỹ
năng về tư vấn lồng ghép SKSS-TD để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc SKSS-TD.
Tiếp cận với dịch vụ bệnh lây truyền qua đưòng tình

22


dục
Có đến 71,2% được hỏi thích được tiếp cận dịch vụ điều
trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại tại Trung tâm
chăm sóc SKSS, 42,7% tại bệnh viện và 57,6 % tại Trung
tâm da liễu, 16 % tại y tế tư nhân. Bệnh viện và Trung tâm
Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, Trung tâm da liễu vẫn được
biết tới nhiều, tỷ lệ đến với hiệu thuốc 18%, y tế tư nhân
chiếm 16%. Vấn đề đặt ra phải cập nhật cho tất cả các cơ
sở y tế, giáo dục để mọi người dân biết không tự ý đi mua
thuốc uống, đến với các cơ sở dịch vụ có cán bộ y tế được
đào tạo để được tư vấn và điều trị đúng.
Kết quả dịch vụ nhận được tại Trung tâm Chăm sóc
SKSS

Các dịch vụ khách hàng nhận tại Trung tâm chăm sóc SKSS
rất đa dạng, có 74,9% sử dụng các biện pháp tránh thai,
25,4% nạo hút thai ngoài ý muốn, 21,8% được chẩn đoán
và điều trị các viêm nhiễm đường sinh sản. 23,6% được tư
vấn lồng ghép

SKSS-TD, ngoài ra có các dịch vụ khác

46,5%. Mỗi khách hàng cùng lúc có thể nhận được 2- 3 dịch
vụ cùng lúc như vừa được tư vấn lồng ghép SKSSTD, được
nạo hút thai an toàn và được cung cấp một biện pháp tránh
thai sau nạo hút, hoặc được tư vấn SKSSTD, khám và điều
trị nhiễm khuẩn đường đường sinh dục, bệnh lây truyền
theo đường tình dục, giúp khách hàng thương thuyết với
bạn tình...
Như vậy dù khách hàng đến với một cơ sở cung cấp
dịch vụ với bất kỳ lý do nào họ vẫn có những nhu cầu

23


được chăm sóc về SKSSTD một cách toàn diện. Cung cấp
dịch vụ đa dạng như vậy đã thực sự nâng cao chất lượng
chăm sóc cho khác hàng.
Những

điều khách hàng e ngại

khi tìm đến


cơ sở

dịch vụ chăm sóc SKSS
Khi được hỏi điều e ngại chủ yếu của khách hàng, phần
lớn là sợ thái độ không thân thiện của nhân viên chiếm tỷ lệ
70%, có 62,7 % sợ gặp người quen, có 67% ngại chờ đợi
lâu. Có 5,8% ngại chi phí cao, 6,7% ngại đi xa Sự e ngại
chủ yếu của khách hàng ở chỗ tinh thần, thái độ phục vụ
của nhân viên y tế, sợ gặp người quen cũng là điều dễ hiểu,
chị em mong muốn có một cơ sở dịch vụ thân thiện, kín
đáo và thuận tiện. Thông qua những e ngại chủ yếu của
khách hàng để cải thiện cơ sở dịch vụ tốt hơn.
Những mong muốn của khách hàng về cơ sở y tế
cung cấp dịch vụ SKSS-SKTD
Điều mong muốn của khách hàng là được cung cấp dịch
vụ thời gian thuận tiện 94,0%, thái độ nhân viên y tế tôn
trọng 93,6%, dịch vụ đa dạng 80%, dịch vụ an toàn 81,8%,
có phòng tư vấn riêng kín đáo, được tư vấn đầy lồng ghép
về SKSSTD 61%…
Như vậy mong muốn của khách hàng là được đáp ứng
một dịch vụ Sức hỏe sinh sản thuận tiện về thời gian, dịch
vụ đa dạng, an toàn và đội ngũ cán bộ y tế thân thiện.
Những chủ đề khách hàng hiểu thêm tại Trung tâm
Chăm sóc Sức khỏe sinh sản.
Sau khi thực hiện các dịch vụ tại Trung tâm, thông qua

24


tư vấn khách hàng hiểu thêm nhiều về các chủ đề: Các biện

pháp tránh thai 93%, các bệnh lây truyền qua đường tình
dục 28,3%,

đưòng lây truyền các BLTQĐTD/HIV

28,3%..

Khả năng thương thuyết với chống / bạn tình về sử dụng
bao cao su tránh thai và các BLTQĐTD/HIV 21,4%.
Như vậy ngoài các biện pháp tránh thai khách hàng còn được cung
cấp thêm các thông tin liên quan đến SKSSTD, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục cách phòng tránh, đặc biệt được hướng dẫn thêm cách
thương thuyết với chồng bạn tình về sử dụng bao cao su tránh thai và cac
bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Sự hài lòng về dịch vụ của khách hàng: Có 98,0 % được hỏi hài lòng về
tư vấn và dịch vụ tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, 93 % mong
muốn sẽ trở lại để cung dịch vụ tiếp. Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh
sản vẫn là một địa chỉ tin cậy.
KẾT LUẬN: Qua phỏng vấn nghiên cứu 550 khách hàng là
phụ nữ có nhu cầu chăm sóc Sức khỏe sinh sản đến tại
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản chúng tôi thấy:
1. Kiến thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh sản,
Sức khỏe tình dục: Có 96,3% phụ nữ có kiến thức về sinh
lý dậy thì, 87,2%, nguyên nhân có thai, 74,9% có kiến thức
về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Nguồn thông tin
thu nhận chủ yếu qua truyền thông đại chúng 41,8 % và
cán bộ y tế 44,5%, ngoài ra qua các kênh thông tin khác
như bạn bè... Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường
tình dục: Biết các loại bệnh lây truyền theo đường tình dục
ngoài HIV/AIDS cao 99%, các bệnh khác như lậu 21,8%,


25


×