Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh chợ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.91 KB, 62 trang )

GVHD: Võ Tường Oanh

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông - Chi nhánh Chợ Lớn

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

2

Lớp: 12HTC01


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng đã vươn ra trên phạm vi khu vực và Thế giới. Các Ngân hàng thương
mại hiện nay đang có xu thế mở rộng nhiều nghiệp vụ kinh doanh hiện đại mới trên
thị trường. Cùng với các hoạt động mang tính chất truyền thống, hoạt động kinh
doanh ngoại hối là một hoạt động mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong tổng số lợi nhuận chung của Ngân hàng. Tuy nhiên, cũng như các hoạt động
kinh doanh khác, kinh doanh ngoại hối cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn có khả
năng gây mất mát lớn nếu các Ngân hàng không có các giải pháp phòng ngừa và
quản lý hợp lý. Nếu các rủi ro này tác động quá nhiều đến Ngân hàng mà mức độ
tác hại của nó làm dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng thì tác động không dừng ở đó
mà nó còn lây lan ra toàn hệ thống Ngân hàng, toàn bộ nền kinh tế, hệ thống chính
trị-xã hội...
Để hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối, các Ngân hàng thương mại phải luôn cập nhật, phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh, nhận định xu hướng biến động của thị trường. Từ đó, đưa ra
các giải pháp phòng ngừa hiệu quả và kịp thời. Để góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung
và tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông nói riêng, em đã chọn nghiên


cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông - Chi nhánh Chợ Lớn”.
1/ Mục đích nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về ngoại hối và hiệu quả kinh
doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
-

Về thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp đồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng.
2/ Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Phương Đông Chi nhánh Chợ Lớn.
3/ Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp phương pháp định tính-định lượng,

phương pháp phân tích-tổng hợp lý luận, lý thuyết để giải quyết các vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

1

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

4/ Kết cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Phương

Đông


Chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại
hối tại Ngân hàng Ngân hàng Phương Đông Chi nhánh Chợ Lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

2

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO
DỊCH NGOẠI HỐI
1.1.

Thị trường ngoại hối
1.1.1.

Khái niệm ngoại hối và thị trường ngoại hối

Ngoại hối là khái niệm được dùng để chỉ các phương tiện tiền tệ được sử dụng
trong thanh toán quốc tế. Ngoại hối đối với một quốc gia bao gồm ngoại tệ, các giấy
tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người
không cư trú nắm giữ.
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại
tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này

và đồng thời bán một đồng tiền khác. Như vậy, các đồng tiền được trao đổi từng cặp
với nhau. Ví dụ: USD/DEM.
Ở các nước phát triển, các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở thị
trường ngoại hối. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng,
thông qua thị trường này mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp
với nhau. Quá trình hình thành thị trường ngoại hối đã hình thành hai hệ thống tổ
chức khác nhau là hệ thống Anh-Mỹ và hệ thống các nước châu Âu. Theo hệ thống
Anh - Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối
thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới qua các phương tiện thông
tin hiện đại, tức là loại thị trường không qua quầy. Quan hệ này có thể là trực tiếp,
có thể là gián tiếp qua điện thoại. Thị trường ngoại hối thực chất không phải là một
địa điểm cụ thể, tức không phải là một văn phòng nơi mọi người ngồi lại với nhau
mà đó là một mạng lưới thông tin liên lạc ngân hàng nối mạng điện tử với nhau, liên
kết với người môi giới ngoại hối. Còn theo hệ thống của các nước Châu Âu lục địa
(không bao gồm nước Anh) thì thị trường hối đoái có địa điểm giao dịch nhất định
và các giao dịch diễn ra hàng ngày, những người mua bán ngoại hối đến đó để giao
dịch và ký hợp đồng, nhưng chủ yếu qua điện thoại, fax... Các thị trường ngoại hối
lớn trên thế giới gồm có: London, NewYork, Tokyo, Singapore, HongKong,
Frankfurt... với doanh số hàng ngày rất lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

3

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh


1.1.2.

Đặc điểm của thị trường ngoại hối

- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế: Thị trường hoạt động gần như liên tục trừ
những ngày nghỉ truyền thống do chênh lệch về múi giờ của từng khu vực. Về mặt
lý thuyết, từ khi đóng cửa các thị trường Châu Âu, giao dịch có thể được tiến hành
ở New York, Tokyo. Phạm vi hoạt động của thị trường ngoại hối không chỉ dừng lại
ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu
mua bán, giao dịch về ngoại tệ. Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc tạo điều
kiện thực hiện các cuộc đàm thoại thế giới nhanh chóng và tức thời với toàn bộ thị
trường hối đoái đang mở cửa, dẫn đến việc quốc tế hoá việc yết giá nói riêng và
hoạt động của thị trường ngoại hối nói chung.
- Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục: Thị trường hối đoái hoạt động liên tục
suốt ngày đêm 24giờ/ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới.
- Không có địa điểm cụ thể.
- Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính...
- Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm
ngoại tệ.
- Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ.
- Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.
- Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành
một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do
đó, thị trường ngoại hối rất nhạy cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế như tổng sản
phẩm xã hội, mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của lãi suất mà còn
chịu sự tác động của các sự kiện chính trị- xã hội như biểu tình, thiên tai, chiến
tranh...
Hàng hóa được giao dịch trên Thị trường ngoại hối khác nhau giữa các quốc
gia theo quy định của từng nước. Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày

13/12/2005 của ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thì hàng hóa của thị trường ngoại hối bao gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

4

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

- Ngoại tệ (Foreign currency): Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền
chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và
khu vực. Ngoại tệ bao gồm: ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ tín dụng...
- Phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ gồm séc (cheque), thẻ thanh toán
(credit/debit card), hối phiếu (bill of exchange), thư chuyển tiền (mail transfer), điện
chuyển tiền (Telegraphic transfer), thư tín dụng ngân hàng (bank letter of credit).
Các phương tiện thanh toán này phát triển dựa trên sự phát triển của tín dụng ngân
hàng và tín dụng thương mại.
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ gồm cổ phiếu (stock), trái phiếu
Chính phủ (government bond), trái phiếu công ty (corporatet bond), kỳ phiếu
(promissory note) và các loại giấy tờ có giá khác.
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.

Ngoài ra, còn có các đồng tiền chung như Quyền rút vốn đặc biệt SDR
(Special Drawing Right) của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF.
Trên thị trường ngoại hối, giá cả hay tỷ giá hối đoái là giá trị của ngoại hối
biểu hiện qua quan hệ cung cầu trên thị trường, với đối tượng mua bán là các loại
tiền tệ. Do đặc điểm khác biệt này với các loại thị trường khác nên giá cả nó cũng
khác về tên gọi và các nhân tố ảnh hưởng. Nếu đối tượng mua bán là ngoại tệ thì giá
cả của nó thể hiện qua tỷ giá hối đoái, nếu đối tượng mua bán là vàng tiêu chuẩn
quốc tế hoặc quyền rút vốn đặc biệt thì giá cả của nó được thể hiện thông qua lãi
suất. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường ngoại hối ngoài những nhân
tố chung như quan hệ cung cầu, lạm phát, giá trị đối nội, đối ngoại của tiền tệ, tình
trạng độc quyền mua bán hàng hóa, tâm lý thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô ...
còn có những nhân tố ảnh hưởng khác, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng từ sự

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

5

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia.
1.1.3.

Chức năng, vai trò của thị trường ngoại hối

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại, đầu
tư quốc tế, cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ.

Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ phục
vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác. Thể hiện: Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục và mang tính toàn cầu
nên có thể đáp ứng ngay lập tức nhu cầu về ngoại tệ của bất kỳ người mua, người
bán nào. Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, sự tham dự của các ngân
hàng và các nhà đầu cơ đã góp phần giải quyết sự mất cân đối đó thông qua việc
điều chỉnh tỷ giá cân bằng của thị trường hoặc thông qua đầu cơ ngoại tệ.
-

Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính

quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
-

Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối mà sức mua đối ngoại của tiền

tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường.
-

Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung ương tiến hành can thiệp để

tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.
- Thị trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.
Ngày nay đa số các nước trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nên tỷ giá
hối đoái luôn luôn biến động. Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích
của các chủ thể. Các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia và các cá nhân có
nguồn thu, nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất lớn về sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Do vậy, các chủ thể này cần thiết phải áp dụng các
biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro này.

- Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ.
Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối chủ yếu là giao dịch
cho chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh chênh
lệch giá giữa các thị trường để thu lời qua việc mua ở thị trường này giá rẻ hơn và

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

6

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

bán lại ở thị trường kia giá cao hơn. Không chỉ có các ngân hàng mà các công ty,
doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể thu lời thông qua hoạt động đầu cơ ngoại tệ.
Ngoài ra, thị trường ngoại hối còn giúp các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ
cho việc đầu tư vào thị trường có mức lãi dự tính cao.

1.1.4.

Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối

Các bên tham gia trên thị trường ngoại hối là các ngân hàng thương mại cỡ lớn,
người môi giới ngoại hối, ngân hàng trung ương, các công ty và nhà đầu tư. Ngoài
ra, còn có các định chế tài chính khác như các quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm và
cả cá nhân có vốn. Khu vực chính yếu trong thị trường hối đoái là thị trường liên
ngân hàng. Ở đó các ngân hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhau hoặc thông qua
các nhà môi giới.

a. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của thị trường ngoại
hối. Họ kinh doanh trên danh nghĩa thay mặt cho khách hàng hay cho chính bản
thân. Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục đích: Thực hiện kinh
doanh cho chính mình và cho khách hàng.
+ Giao dịch kinh doanh cho chính mình.
+ Cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chẳng hạn, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ
bảo hiểm vốn cho các doanh nghiệp trước sự biến động của tỷ giá. Mặt khác, đây là
một nghiệp vụ để ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tận dụng thời cơ “Mua
rẻ-bán đắt”. Các ngân hàng thương mại áp dụng hai loại tỷ giá. Loại tỷ giá bán buôn
áp dụng trên thị trường liên ngân hàng và tỷ giá bán lẻ áp dụng đối với các giao
dịch có doanh số nhỏ của khách hàng. Kết quả của hoạt động này là ngân hàng thu
phí.
Các ngân hàng thương mại là hạt nhân của thị trường hối đoái, giữ vai trò quan
trọng trên thị trường hối đoái. Các ngân hàng thương mại lớn có các chi nhánh, đại
lý ở nước ngoài, họ kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, còn các ngân hàng khác đóng
vai trò phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng
thương mại lớn. Các ngân hàng này có nhiệm vụ điều chỉnh mức dự trữ của từng
loại ngoại tệ khác nhau. Các ngân hàng thương mại chủ yếu là mua đi bán lại các
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

7

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

loại ngoại tệ hoặc là các giao dịch có tính chất đầu cơ.

b. Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối với hai tư cách:
- Ngân hàng trung ương thực hiện việc mua bán ngoại tệ để cân bằng hoạt động của
các khách hàng của mình chủ yếu là các ngân hàng thương mại.
- Giám sát hoạt động của thị trường trong khuôn khổ quy định của luật pháp. Sự
can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm giúp nâng giá hoặc giảm giá đồng tiền
bản tệ khi nó ở mức có thể làm tổn hại đến chính sách tiền tệ quốc gia hoặc để triệt
tiêu hiện tượng đầu cơ trên thị trường.
c. Các cá nhân hay nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ): Nhóm thành viên này
bao gồm những công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối để phục vụ cho hoạt động đầu tư, cho vay, đi công tác hay đi du
lịch ở nước ngoài hoặc khi nhận được các khoản lợi tức đầu tư hay chuyển tiền.
d. Các nhà môi giới ngoại hối
Người môi giới thực hiện các lệnh mua bán ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng
và hưởng phí. Các nhà môi giới nắm vững tỷ giá của nhiều thị trường. Vì vậy, tại
các trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới ngoại hối giúp các
ngân hàng thương mại thực hiện lệnh mua và bán ngoại hối, từ đó cung cấp tỷ giá
chào bán và tỷ giá chào mua cho khách hàng một cách nhanh nhất và ưu việt nhất
và nhận một khoản phí môi giới. Có thể nói, các nhà môi giới là những trung gian
giữa các ngân hàng và là trung gian giữa ngân hàng và khách hàng, qua đó góp
phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận
với nhau.
e. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu. Các doanh nghiệp này vừa là chủ thể có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán các
hợp đồng thương mại quốc tế, vừa là chủ thể cung ngoại tệ khi có các khoản thu về
việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ...Các doanh nghiệp này được xem như là chủ thể
hình thành nên khối lượng mua và bán ngoại hối lớn nhất trên thị trường ngoại hối.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang


8

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

1.1.5.

Phân loại thị trường ngoại hối

a. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
- Thị trường ngoại hối giao ngay: Là thị trường mà việc mua bán, thanh toán
và giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời. Tùy theo từng tập quán, thời hạn thanh
toán và giao nhận ngoại hối khác nhau, ví dụ trên thị trường ngoại hối giao ngay ở
Châu Âu, việc giao nhận ngoại hối xảy ra sau 2 ngày làm việc kể từ ngày chính thức
ký hợp đồng mua bán ngoại hối.
- Thị trường ngoại hối tiền gửi: Là nơi diễn ra các giao dịch vay và cho vay
ngoại hối với thời hạn xác định kèm theo một khoản lời thể hiện qua lãi suất.
- Thị trường ngoại hối kỳ hạn: Là thị trường mà việc ký kết các hợp đồng
mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối sau đó x ngày (x>2 ngày) do hai bên
thỏa thuận.
- Thị trường ngoại hối tương lai: Là thị trường được tổ chức mà trong đó các
hợp đồng tiêu chuẩn hóa được mua, bán theo phương thức giao hàng trong tương
lai. Các hợp đồng này phải được giao dịch tại sở giao dịch hối đoái trên cơ sở đấu
giá công khai các chứng khoán và trái khoán, không được thực hiện thông qua
mạng lưới điện thoại, điện tín.
- Thị trường ngoại hối quyền chọn: Là sự kết hợp giữa thị trường ngoại hối
giao ngay và thị trường ngoại hối kỳ hạn thông qua các hợp đồng được ký kết dưới

dạng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán loại ngoại tệ cụ thể hoặc vàng tiêu
chuẩn.
- Thị trường hoán đổi ngoại tệ: Là thị trường ngoại hối trong đó có sự phối
hợp giữa mua, bán ngoại tệ giao ngay và mua, bán ngoại tệ kỳ hạn nhằm kiếm lãi và
bảo toàn vốn.
b. Căn cứ vào hình thức tổ chức
Thị trường ngoại hối bao gồm ba loại sau:
- Thị trường ngoại hối tập trung (Official Markets) là thị trường ngoại hối có
tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật, có địa điểm nhất định, có các thành
viên nhất định, có các giao dịch diễn ra trong thời gian nhất định. Tại Việt Nam, thị

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

9

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

trường ngoại hối chính là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Thị trường ngoại hối phi tập trung (Over the Counter) là thị trường ngoại
hối có tổ chức, hoạt động theo quy định pháp luật nhưng không có địa điểm giao
dịch nhất định, các giao dịch trao đổi mua bán thông qua hệ thống điện thoại, telex,
hệ thống máy vi tính...
- Thị trường ngoại hối ngầm (Thị trường chợ đen – Black Market) là thị
trường hình thành tự phát, giải quyết nhu cầu nhỏ lẻ trong dân chúng, không tuân
theo quy định của pháp luật.
1.2.


Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM

1.2.1.

Hoạt động kinh doanh chính của NHTM trong nền kinh tế

thị trường
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thường xuyên của nó là nhận tiền gửi ký thác
với trách nhiệm hoàn trả và được sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và các dịch vụ tài chính khác. NHTM là tổ chức kinh doanh
với mục tiêu lợi nhuận, là trung gian tài chính trên thị trường tài chính nói chung và
trên thị trường ngoại hối nói riêng. Hoạt động chính trên thị trường của các ngân
hàng bao gồm:
a. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chính, chủ yếu của
NHTM. Ngân hàng có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như nhận tiền gửi
các loại, phát hành các công cụ nợ để huy động vốn như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, vay vốn trên thị trường liên ngân hàng...
b. Hoạt động tín dụng, đầu tư
Hoạt động tín dụng, đầu tư cũng là một trong những hoạt động kinh doanh
chính và truyền thống của NHTM trên thị trường. Ngân hàng cung cấp các sản
phẩm tín dụng dưới hình thức cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, cho vay cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp hoặc chiết khấu thương phiếu, tín dụng ứng trước, thấu chi, cho
thuê tài chính, bảo lãnh...

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

10


Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực nh chứng khoán Nhà
nước, chứng khoán công ty, mua (bán) ngoại hối để tăng thu nhập, phân tán rủi ro
và bổ sung thanh khoản khi cần.
c. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại ra đời
cùng với sự phát triển của hoạt động giao thương quốc tế giữa các quốc gia, các tổ
chức kinh tế ở các quốc gia khác nhau. Là hoạt động thông qua đó các ngân hàng
thương mại kinh doanh các sản phẩm ngoại hối nhằm mục tiêu đa dạng hoá hoạt
động, hưởng chênh lệch giá, phí thanh toán và bù đắp rủi ro ngoại hối của chính
ngân hàng đó.
Kinh doanh ngoại hối là một trong những nghiệp vụ kinh doanh được các
ngân hàng thương mại xác định là sản phẩm dịch vụ chính đóng góp vào nguồn thu
nhập của mỗi ngân hàng.
d. Hoạt động cung cấp các dịch vụ khác
Với sự phát triển của kinh tế xã hội, ngày càng xuất hiện nhu cầu cao của
khách hàng tạo điều kiện và đòi hỏi các NHTM đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
các sản phẩm dịch vụ của mình. Một số dịch vụ mà các NHTM cung cấp có thể kể
đến bao gồm: dịch vụ tài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt, dịch vụ ngoại hối, dịch
vụ ủy thác, tư vấn tài chính...

1.2.2.

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM


a. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi là hình thức kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng trên cơ sở việc huy động ngoại tệ để thực hiện cho
vay chính ngoại tệ đó và thu lãi thông qua công cụ lãi suất. Bao gồm:
Nghiệp vụ kinh doanh truyền thống là đi vay với lãi suất thấp để cho vay lại
với lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí trong hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận và
tái đầu tư mở rộng. Nghiệp vụ này sẽ phát huy được hiệu quả khi lãi suất ổn định.
Đây là hoạt động truyền thống, hiệu quả thu được từ hoạt động này ổn định, nhưng
không cao và thường gặp rủi ro khi lãi suất tăng đột biến.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

11

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

Nghiệp vụ kinh doanh theo những biến động về lãi suất là nghiệp vụ đi vay
và cho vay của ngân hàng với thời hạn không đồng nhất. Ngân hàng sẽ sử dụng các
nguồn vốn ngắn hạn huy động được để thực hiện cho vay trung dài hạn, hình thành
nên trạng thái âm, không cân đối về kỳ hạn, khi đó khoản huy động vốn đến hạn bắt
buộc ngân hàng phải tiếp tục đi vay hoặc nhận tiền gửi để bù đắp thiếu hụt. Trong
trường hợp này, nếu lãi suất thị trường giảm thì ngân hàng sẽ được hưởng lợi từ
chênh lệch lãi suất, ngược lại ngân hàng sẽ bị thua lỗ nếu lãi suất tăng. Còn trong
trường hợp ngân hàng sử dụng nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay ngắn hạn sẽ
hình thành trạng thái dương, thì ngân hàng sẽ được lợi trong trường hợp lãi suất

tăng và ngược lại sẽ thua lỗ khi lãi suất giảm.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh, thì lợi nhuận và rủi ro luôn luôn là hai
phạm trù gắn liền với nhau và có xu hướng biến động cùng chiều nhau. Và trong
kinh doanh ngoại hối cũng vậy, việc đóng các trạng thái mở âm hoặc dương để hạn
chế rủi ro bắt buộc phải xác định lãi suất hòa vốn, để cân bằng trạng thái ngoại tệ
của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Nghiệp vụ giao ngay (Spot Transaction)
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản và phổ biến được các ngân hàng
sử dụng thường xuyên. Nghiệp vụ giao ngay là việc ký kết hợp đồng, thanh toán và
giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời hoặc chậm nhất là hai ngày kể từ khi thỏa
thuận hợp đồng mua bán được hình thành. Giao dịch giao ngay có thể được thực
hiện bằng tiền mặt hoặc séc hoặc bằng tiền ghi sổ thông qua hệ thống tài khoản
ngân hàng.
c. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward Transaction)
Nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn là việc ký kết hợp đồng, thanh toán và giao
nhận ngoại hối không xảy ra đồng thời, các điều kiện về tỷ giá, số lượng, thời điểm
giao hàng được xác định tại thời điểm hiện tại nhưng sẽ được thực hiện tại thời
điểm cụ thể trong tương lai. Do vậy hợp đồng kỳ hạn thường được sử dụng để cố
định hoặc đảm bảo khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước
được gọi là tỷ giá hối đoái kỳ hạn, không phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá trên

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

12

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh


thị trường. Tỷ giá này được xác định theo công thức:
F = S . (1 + rd) : (1 + ry)
Trong đó, F là tỷ giá kỳ hạn, S là tỷ giá giao ngay, r d là lãi suất của đồng tiền
định giá, ry là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Nếu căn cứ vào thành phần tham gia hợp đồng, ta có hợp đồng kỳ hạn
outright và hợp đồng kỳ hạn swap.
d. Nghiêp vụ hoán đổi tiền tệ (Currency swap)
Hoán đổi tiền tệ là việc trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho một
khoản nợ bằng đồng tiền khác.
Hoán đổi tiền tệ được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Hai bên trao đổi khoản nợ ban đầu bằng hai đồng tiền khác nhau
theo tỷ giá giao ngay
- Bước 2: Hai bên thanh toán cho nhau (lãi suất cố định hoặc thả nổi) bằng
đồng tiền đã được hoán đổi trong một khoảng thời gian xác định.
- Bước 3: Hai bên trao đổi khoản nợ trên vào ngày đáo hạn theo tỷ giá giao
ngay được xác định ở bước 1.
Hoạt động hoán đổi tiền tệ gắn liền với hoán đổi lãi suất (interest rate swap).
Tuy nhiên, hai hoạt động này có sự khác biệt: hoán đổi lãi suất là trao đổi thanh
toán lãi suất của hai loại lãi suất khác nhau, ví dụ: lãi suất cố định và lãi suất thả nổi
nhưng bằng một đồng tiền thống nhất. Còn hoán đổi tiền tệ là hoán đổi tiền tệ là
hoán đổi bằng lãi suất với nhiều đồng tiền khác nhau.
e. Nghiệp vụ tương lai (Future transaction)
Giao dịch tương lai là một thỏa thuận mua bán số lượng ngoại tệ đã biết
theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ
được thực hiện vào một ngày trong tương lai đã được xác định bởi sở giao dịch.
Các giao dịch mua, bán tương lai phải được thực hiện thông qua sở giao dịch
đối với một số ngoại tệ nhất định, trong đó, khách hàng và ngân hàng thực hiện ký
kết hợp đồng thông qua người môi giới tại sở giao dịch. Mỗi giao dịch thực hiện
phải có tỷ lệ ký quỹ (margin) nhất định cho người môi giới để đảm bảo giao dịch


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

13

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

được thực hiện. Khi đó, các lệnh đặt mua được đối chiếu khớp với lệnh đặt bán
tương ứng.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối tương lai hiện nay được sử dụng phổ biến
và sôi động tại các thị trường lớn tại sở giao dịch London, Singapore, Chicago,
Tokyo. Hợp đồng giao dịch tương lai là sự chuẩn hóa của các hợp đồng kỳ hạn về
loại ngoại tệ và phương thức chuyển giao ngoại tệ.
f.

Nghiệp vụ quyền chọn (Option Transaction)

Hợp đồng quyền lựa chọn là một công cụ tài chính cho phép người mua có
quyền được mua (call option) hay được bán (put option) một ngoại tệ ở một tỷ giá
và thời gian xác định trước.
Để thực hiện giao dịch quyền chọn khách hàng phải chịu một khoản phí nhất
định, gọi là khoản phí ban đầu (premium). Trong giao dịch quyền chọn mua bán
ngoại hối, các chủ thể có thể lựa chọn quyền thực hiện hợp đồng hoặc hủy thực hiện
nếu có lợi.
* Nội dung của quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán
- Hình thức lựa chọn: Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu.

+ Kiểu Châu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.
+ Kiểu Mỹ có thể thực hiện bất cứ lúc nào trước ngày đáo hạn.
Ví dụ: Theo kiểu Mỹ, quyền mua 1 triệu EURO với giá USD 0.3EURO từ ngày
hôm nay cho đến ngày hết hiệu lực là ngày 20/03/2012. Quyền chọn bán Châu Âu
là bán 10 triệu EURO với giá USD 0.2EURO đúng vào ngày 20/03/2012.
- Sốlượng ngoại tệ mua bán.
- Giá thực hiện: Giá mua hay giá bán ngoại tệ khi người mua quyền lựa chọn thực
hiện quyền.
- Thời hạn hợp đồng (thời gian đáo hạn).
- Lệ phí quyền lựa chọn (Option Price).
Một công ty ký hợp đồng mua quyền chọn mua 1 triệu USD tại mức giá quyền chọn
130JPY/USD. Người bán hợp đồng thu một khoản phí quyền chọn là 50.000JPY.
Nếu hợp đồng đến hạn mà không xảy ra giao dịch thì chỉ có một luồng tiền xảy ra
duy nhất đó là khoản phí quyềnchọn mà người mua trả cho người bán. Và thu nhập
của người bán trong trường hợp này chỉ bằng phí quyền chọn thu được. Nếu tỷ giá
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

14

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

giao ngay là 140JPY/USD, người mua quyết định tiến hành giao dịch lúc đó người
bán phải chịu một khoản lỗ là:
- (140 - 130)*1.000.000 +50.000 = - 50.000JPY. Đây chính là khoản lãi của người
mua quyền chọn.
g. Nghiệp vụ kinh doanh các giấy tờ ngoại tệ

Giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ là công cụ huy động vốn, dự trữ bằng ngoại
tệ của các NHTM được pháp luật cho phép phát hành nh trái phiếu, kỳ phiếu, hối
phiếu, lệnh phiếu...
Các nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh ngoại tệ bao gồm chiết khấu giấy tờ
có giá, mua, bán chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ. So với các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối khác, nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá đem lại Ýt rủi ro mà lợi
nhuận cao cho NHTM.
h. Nghiệp vụ kinh doanh vàng tiêu chuẩn
Vàng tiêu chuẩn là một tài sản được tất cả các quốc gia trên thế giới coi là
công cụ dự trữ, định giá và thanh toán quốc tế. Loại tài sản này được công nhận và
sử dụng trên quy mô toàn cầu. Chính vì đặc tính của loại tài sản này nên nó được
coi như một sản phẩm ngoại hối.
Do tính chất giao dịch và hình thức đảm bảo an toàn đặc biệt nên kinh doanh
vàng tiêu chuẩn quốc tế có cơ cấu khác hẳn với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
khác. Việc giao nhận hàng dưới dạng vật chất (physical) có thể thực hiện tại quầy
ngân hàng hoặc do các công ty vận tải chuyển đến. Vì vậy, chi phí vận tải, bảo hiểm
cũng được tính tới trong tổng chi phí kinh doanh vàng tiêu chuẩn.
Hoạt động kinh doanh vàng tiêu chuẩn cũng bao gồm các nghiệp vụ cơ bản
như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn
hoặc kinh doanh vàng tiêu chuẩn.
1.2.3.

Vai trò kinh doanh ngoại hối đối với NHTM

Lịch sử phát triển ban đầu của hệ thống ngân hàng, hoạt động trao đổi tiền tệ
xuất hiện từ sớm nhất dưới dạng trao đổi tiền tệ với các thương nhân ở các quốc gia
khác nhau. Và dịch vụ này thực sự phát triển mạnh khi Chủ nghĩa tư bản hình thành
và phát triển ở Châu Âu từ thế kỷ XI.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang


15

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

Hiện tại, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM là toàn bộ hoạt động
của ngân hàng liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch ngoại hối, với mục tiêu là kinh
doanh thu lợi nhuận và thực hiện tập trung, chu chuyển vốn trên thị trường ngoại
hối. Ngân hàng phải thực hiện huy động nguồn ngoại tệ trên thị trường và bán lại
cho khách hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Khi đó, ngân hàng thu lợi nhuận
thông qua chênh lệch tỷ giá, thu phí dịch vụ thanh toán và hạn chế rủi ro hối đoái.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối ngày nay càng giữ vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng và thể hiện ở những khía cạnh chính:
- Xu thế thương mại hóa toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, đây chính là cơ hội
lớn và thúc đẩy bắt buộc các NHTM phải tham gia thị trường ngoại hối nếu không
sẽ bị cô lập hoặc bị đào thải khỏi thị trường.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối
quốc gia, góp phần hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Chính phủ về quản lý ngoại
hối, về chính sách tỷ giá, lãi suất, điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường nhằm
đảm bảo ổn định đồng nội tệ và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại hối của
các tổ chức kinh tế và quốc gia.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những biện pháp giúp các
NHTM quản lý rủi ro hối đoái hữu hiệu. Bản thân việc kinh doanh ngoại hối của
các NHTM luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất lớn, tuy nhiên cũng là những công cụ có
thể phòng ngừa, hạn chế rủi ro ngoại hối hiệu quả.
- Đa dạng hóa danh mục tài sản và vốn của ngân hàng thương mại với mục
tiêu hạn chế rủi ro, tránh phụ thuộc vào các nghiệp vụ truyền thống như tín dụng và

tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.

Hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại NHTM

1.3.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại hối

Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ mà các nhà quản trị ngân
hàng thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả
kinh doanh không những cho biết hoạt động của mỗi ngân hàng đang ở trình độ

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

16

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

nào, cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các biện pháp thích hợp để nâng
cao kết quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh, hạn chế rủi ro thấp nhất.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các
phương tiện vật chất và con người để tạo ra kết quả theo các mục đích, mục tiêu mà
ngân hàng hướng đến và đích đến lâu dài của các ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận
với việc hạn chế thấp nhất rủi ro trong kinh doanh.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại hối là mục tiêu, là

công cụ để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong ngân hàng như nhân lực,
công nghệ, vốn… nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro
kinh doanh nói chung và kinh doanh ngoại hối nói riêng.

1.3.2.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại NHTM

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường luôn chịu sự cạnh tranh
gay gắt, vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển.
Để có thể quản lý và đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh đòi hỏi các
nhà quản trị cần phải có công cụ cần thiết. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại
hối của NHTM dựa trên các yếu tố định lượng, định tính và khả năng quản trị rủi ro.
a. Các chỉ tiêu định tính
Đánh giá mặt định tính là việc xem xét hoạt động kinh doanh ngoại hối của
NHTM có thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ hay không? Để đánh giá được
vấn đề này cần phải xem xét ở các khía cạnh sau:
-

Khả năng thực hiện chức năng chu chuyển vốn, chức năng trung gian thanh
toán các nhu cầu đa dạng về ngoại hối cho phát triển kinh tế. Chức năng
nguyên thuỷ của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế là trung gian thanh
toán, là cầu nối cho các hoạt động kinh tế diễn ra được nhanh hơn, thuận tiện
hơn.

-

Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với việc hoàn thiện
chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng của Chính
phủ, Ngân hàng Trung ương về quản lý ngoại hối, chính sách tỷ giá, lãi suất;

góp phần vào việc điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối nhằm

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

17

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

đảm bảo ổn định đồng nội tệ và góp phần sử dụng hiệu quả nguồn ngoại hối
của các tổ chức kinh tế và của quốc gia.
-

Mức độ quan trọng của ngân hàng trong việc góp phần đẩy mạnh mối quan
hệ đối ngoại của đất nước trong điều kiện hội nhập để mở rộng sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế, xã hội, là khả năng thích ứng của NHTM
trong môi trường cạnh tranh

-

Mức độ mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngoại hối tác động
tới quá trình phát triển, mở rộng, cơ cấu và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
và thị trường ngoại hối.

-

Quy mô và mạng lưới khách hàng sử dụng thường xuyên các dịch vụ liên

quan đến ngoại hối như thanh toán, tín dụng, tiết kiệm, đầu tư.
b. Các chỉ tiêu định lượng
Đánh giá định lượng là việc xem xét hoạt động kinh doanh ngoại hối của

ngân hàng qua kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ
hoặc từng loại ngoại hối, hiệu quả sinh lời của một đồng vốn cho vay hoặc đầu tư ...
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá năng lực hoạt động của từng NHTM so với ngân
hàng khác hoặc so sánh năng lực hoạt động trong từng giai đoạn khác nhau trong
kinh doanh.
Những chỉ tiêu định lượng cụ thể mà những nhà quản trị ngân hàng thường
sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối là:
-

Các chỉ tiêu về lợi nhuận: tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

-

Các chỉ tiêu về doanh số giao dịch.

-

Các chỉ tiêu về rủi ro ngoại hối: trạng thái ngoại tệ, mức độ chịu rủi ro
cao nhất, thấp nhất.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối không chỉ dựa trên các
chỉ tiêu định lượng mà còn phải kết hợp chặt chẽ với các chỉ tiêu định tính. Khi kết
quả hoạt động kinh doanh ngoại hối không có lãi hoặc lãi thấp không thể đánh giá
là hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là kém hiệu quả, nếu hoạt động này góp
phần thu hút thêm khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai.
c. Các chỉ tiêu quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

18

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro là hai phạm trù luôn đi liền
nhau, có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
cao và ngược lại. Trong kinh doanh ngoại hối, các NHTM thường gặp phải các rủi
ro như: rủi ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động. Vì vậy,
đòi hỏi các NHTM phải có chính sách và công cụ quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối.
Lợi nhuận ngân hàng thu được từ các giao dịch ngoại tệ chủ yếu thông qua
chênh lệch giữa các giao dịch mua bán trong khi giá trị tài sản ngân hàng trên thị
trường chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: trạng thái ngoại tệ và độ biến động tỷ giá hối
đoái. Để quản lý rủi ro ngoại hối ngân hàng cần quản lý mức giảm giá trị tài sản
ngân hàng trên thị trường hay nói cách khác là cần quản lý giá trị chịu rủi ro ngoại
hối VAR. Như vậy Ngân hàng thực hiện quản lý rủi ro ngoại hối nhằm mục tiêu bảo
vệ và nâng cao giá trị tài sản ngân hàng (lợi nhuận và giá trị tài sản ngân hàng trên
thị trường) trước các biến động phức tạp của tỷ giá hối đoái.
Để quản lý giá trị chịu rủi ro ngoại hối, ngân hàng cần dự báo biến động tỷ
giá hối đoái để điều chỉnh trạng thái ngoại hối phù hợp. Việc xác định chính xác
mức độ tăng hay giảm tỷ giá hối đoái trong ngày làm việc tiếp theo là rất khó thực
hiện. Trên thực tế ngân hàng chỉ có thể xác định tỷ giá hối đoái trong ngày làm việc
tiếp theo sẽ biến động tăng hoặc giảm không quá x (%) so với tỷ giá hối đoái ngày
làm việc trước đó với một độ tin cậy nhất định. Vì vậy mức sụt giảm giá trị tài sản

ngân hàng trên thị trường hay còn gọi là giá trị chịu rủi ro ngoại hối chỉ có thể được
quản lý (giảm thiểu tối đa) bằng cách điều chỉnh trạng thái ngoại hối phù hợp với độ
biến động của tỷ giá hối đoái. Chính vì vậy tính toán và quản lý giá trị chịu rủi ro
ngoại hối là công cụ cần thiết và hữu hiệu để quản lý rủi ro ngoại hối.
Kỹ thuật VAR đang được sử dụng khá phổ biến ở các ngân hàng trên thế giới
vì đây là một công cụ hiệu quả để quản lý rủi ro ngoại hối. Để đo lường VAR có thể
sử dụng phương pháp mô phỏng quá khứ, hoặc phương pháp Variance - Covariance
(Phương sai – Hiệp phương sai), hoặc phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
1.4.

Nhân tố tác động đến kinh doanh ngoại hối của NHTM

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

19

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

1.4.1.

Các nhân tố bên ngoài

- Tiền tệ là công cụ đóng vai trò quan trọng rất đặc biệt trong việc hình thành
các cơ chế vận hành và hoạt động của mọi thành viên và tổ chức trong xã hội. Nên
bất kỳ sự thay đổi nào trong xã hội đều ảnh hưởng đến giá trị của đồng nội tệ sẽ ảnh
hưởng đến giá trị so sánh với giá trị các đồng ngoại tệ khác. Và thị trường ngoại hối

là một trường hợp đặc biệt chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vĩ mô như: môi
trường pháp luật, chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ và Ngân hàng trung
ương các nước, lạm phát, lãi suất cơ bản, đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước
ngoài, hoạt động thương mại quốc tế...
- Môi trường pháp luật: Việc tạo lập được môi trường pháp luật đối với bất
kỳ một nền kinh tế nào cũng chiếm một vị trí rất quan trọng, nó góp phần định
hướng, quản lý thị trường phát triển lành mạnh, bền vững. Với chính sách ngoại hối
giảm giá đồng nội tệ có kiểm soát tạo góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong
nước, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát
triển phù hợp với các nước đang phát triển. Nhưng mọi chính sách luôn có ưu cũng
nh nhược điểm của nó. Nếu không có sự kiểm soát làm cho giá trị đồng nội tệ giảm
giá quá mức sẽ làm mất ổn định kinh tế xã hội, tăng nhập siêu, thâm hụt ngân sách,
gia tăng nợ quốc gia...
Tất cả những nhân tố trên này luôn có tác động tới thị trường ngoại hối theo
các mức độ khác nhau, tích cực hay tiêu cực, đây chính là cơ hội cho NHTM và các
thành viên khác của thị trường có thể thực hiện kinh doanh với mục tiêu nhất định
trong từng thời kỳ.
Trong trường hợp, Ngân hàng Trung ương tiến hành điều chỉnh giảm lãi suất
để kích thích tăng trưởng kinh tế. Điều nàygóp phần kích thích đầu tư, làm tăng
dòng chảy tín dụng trong ngân hàng dẫn đến giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ có xu
hướng giảm như tỷ giá VND/USD,VND/EUR, VND/JPY ... giảm.. Khi đó nếu
NHTM có trạng thái dương với USD, EUR, JPY thì ngân hàng sẽ có lợi trước
những biến động này hoặc ngược lại.
Trong trường hợp khác, nếu Chính phủ phát hành trái phiếu USD thu hút
nguồn lực để phát triển nền kinh tế trong nước, thông qua đó sẽ làm tăng dự trữ
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

20

Lớp: 12HTC01



GVHD: Võ Tường
Oanh

quốc gia đối với đồng USD, hạn chế được tình trạng căng thẳng do nhập siêu ngày
một tăng, trong khi các dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài dấu hiệu
chững lại. Điều này góp phần làm cho tỷ giá VND/USD tăng chậm lại thậm chí
giảm trong ngắn hạn. Vì vậy khi đó, những NHTM có trạng thái ngoại tệ âm đối với
đồng USD sẽ thu được lợi nhuận.

1.4.2.

Các nhân tố bên trong

 Ngoài những ảnh hưởng của các nhân tố tác động bên ngoài, hoạt
động kinh doanh ngoại hối còn chịu tác động chi phối quan trọng từ các yếu tố nội
tại của mỗi ngân hàng. Đó là các yếu tố cơ bản sau: Chính sách phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại hối, yếu tố con người, công nghệ ... Mỗi ngân hàng khác
nhau thì chính sách hoạt động kinh doanh ngoại hối khác nhau dẫn tới mục tiêu
khác nhau.
 Với chính sách, mục tiêu khác nhau góp phần quyết định việc sử dụng
các nguồn lực ở mức độ khác nhau, có ngân hàng chú trọng tới thì sẽ bố trí một đội
ngũ chuyên viên có trình độ, có kỹ năng tham gia vào tác nghiệp, còn ngược lại
nếu không có sự chú trọng, quan tâm thì ngân hàng đó sẵn sàng bố trí ít nhân lực
và các nguồn lực khác để tập trung vào những mục tiêu không phải kinh doanh
ngoại hối.
 Quy mô vốn khác nhau tham gia thị trường là yếu tố quyết định chính
sách tham gia kinh doanh ngoại hối của các NHTM khác nhau. Với quy mô vốn
lớn, ổn định là sẽ yếu tố tạo nên thành công của mọi hoạt động kinh tế nói chung

và của hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng đối với các NHTM.
 Kinh doanh ngoại hối là hoạt động đòi hỏi thời gian đưa ra quyết định
với thời gian nhanh, tốc độ xử lý dữ liệu, thông tin cao nhưng phải chính xác nếu
không mức độ xảy ra rủi ro là rất lớn, vì vậy, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải trang bị
cho mình hệ thống công nghệ hiện đại, có khả năng xử lý nhanh, chính sách những
quyết định kinh doanh.
 Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công và phát
triển của mỗi tổ chức kinh tế. Kinh doanh ngoại hối là hoạt động đòi hỏi phải có
một đội ngũ nhân lực không chỉ tinh thông về mặt nghiệp vụ mà còn phải am hiểu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

21

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

và nhanh nhạy đối với những diễn biến của thị trường ngoại hối và các vấn đề có
liên quan. Các chỉ số ngoại hối như tỷ giá, lãi suất ngoại tệ, giá vàng … là nhân tố
được hình thành từ sự tổng hòa các tác động từ vĩ mô đến vi mô của nền kinh tế
mỗi quốc gia, nó là thông số thể hiện các yếu tố nội tại và ngoại lai của nền kinh tế.
Với sự biến động phức tạp của ngoại hối và chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu
tố, vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại luôn tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro.
1.5.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
Trong kinh doanh ngoại hối, phạm trù rủi ro luôn có yếu tố quyết định đến


hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối, đây là một hoạt động kinh doanh rất nhạy
cảm với những thay đổi và tác động từ bên trong, bên ngoài.
Những rủi ro mà các NHTM thường hay gặp trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối bao gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro chính sách, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng, đầu tư...
Trong đó, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro chủ yếu các ngân hàng thương mại hay
gặp phải trong hoạt động kinh doanh của mình. Tỷ giá là một trong những biến số
kinh tế vĩ mô được tạo thành từ rất nhiều biến số kinh tế, xã hội khác nên, rủi ro
tiềm ẩn từ biến động tỷ giá đối với các ngân hàng thương mại và nền kinh tế luôn ở
trạng thái cao. Nhận thức được vấn đề này đòi hỏi các ngân hàng phải có chính sách
quản trị rủi ro hiệu quả để có thể thực hiện được mục tiêu kinh doanh.
Ví dụ: rủi ro tỷ giá là trong trường hợp ngân hàng tại Việt Nam có trạng thái
mở âm với đồng USD, nếu không có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
khi đồng USD tăng giá khi đó ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro về tỷ giá.
Một trong những rủi ro khác mà các ngân hàng Việt Nam thường gặp phải
đó là rủi ro hoạt động, bắt nguồn từ đạo đức, trình độ, kỹ năng tác nghiệp và xử lý
rủi ro của hệ thống và đội ngũ nhân lực tại mỗi ngân hàng còn nhiều yếu kém dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Vì vậy, trong kinh doanh ngoại hối ngân hàng cần phải có sự quan tâm tới
công tác dự báo, phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Hiện nay, công cụ bảo hiểm rủi ro mà

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

22

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường

Oanh

các ngân hàng thường sử dụng là các nghiệp vụ phái sinh như nghiệp vụ kỳ hạn,
nghiệp vụ tương lai, nghiệp vô hoán đổi, nghiệp vụ quyền chọn.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

23

Lớp: 12HTC01


GVHD: Võ Tường
Oanh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG (OCB) - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1.

Một số nét khái quát về Ngân hàng Phương Đông
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông
Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Oricombank (OCB)
Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/4/1996 do NHNN Việt Nam cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 059700 do Sở kế hoạch đầu tư
Tp.HCM
cấp.
Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996
Hội sở chính: 45 Lê Duẩn, Q1, Tp.HCM

Điện thoại: (84-8) 38 220 960
Fax: (84-8) 38 220 963
Website: www.ocb.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 đồng Việt Nam

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Phương Đông
a. Lịch sử hình thành
Thế kỉ 20 là thế kỉ đầy biến động gây ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế toàn
cầu và VN cũng không thoát khỏi vòng xoáy của những ảnh hưởng đó. Năm 1996
là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến đầu tiên của đất nước, nền kinh tế VN dần
mở cửa giao lưu, hợp tác với thế giới bên ngoài. Trước tình hình này, trong nước
gặp không ít khó khăn, sự vỡ nợ ồ ạt của các tổ chức tín dụng, hợp tác xã tín dụng
làm cho dân chúng hoang mang, niềm tin vào ngân hàng bị giảm sút. Tại thời điểm
này vào ngày 10/06/1996, NH TMCP Phương Đông ra đời có tên gọi tắt là OCB
(Oricombank - Orient Commercial Joint Stock Bank) nằm tại 45 Lê Duẩn, Quận 1-

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trang

24

Lớp: 12HTC01


×