Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

VI KHUẨN CLOSTRIDIUM VÀ BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 51 trang )

MỤC LỤC
Trang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................viii
TÓM TẮT..................................................................................................................ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU .......................................................................................1
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................1
PHẦN II. TỔNG QUAN .............................................................................................2
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON .......................................................................2
2.1.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của heo con....................................................2
2.1.2. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa ...................................................................3
2.2. BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON...............................................................4
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh do cơ thể heo con theo mẹ ..................................4
2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh do khí hậu, thời tiết, vệ sinh chuồng trại ............5
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh do vi sinh vật .......................................................6
2.3. BỆNH TIÊU CHẢY DO C. PERFRINGENS TRÊN HEO CON THEO MẸ ......8
2.3.1. Tác nhân gây bệnh ....................................................................................8
2.3.1.1. Đồng nghóa và lòch sử ....................................................................8

iii


2.3.1.2. Phân bố ..........................................................................................8
2.3.1.3. Hình dạng và sự nhuộm màu .........................................................9


2.3.1.4. Đặc điểm nuôi cấy.........................................................................9
2.3.1.5. Sức đề kháng .................................................................................9
2.3.1.6. Tính chất sinh hóa .......................................................................10
2.3.1.7. Cấu trúc kháng nguyên và độc tố................................................10
2.3.1.8. Khả năng gây bệnh .....................................................................11
2.3.2. Dòch tễ .....................................................................................................12
2.3.2.1. Trên thế giới ................................................................................12
2.3.2.2. Việt Nam .....................................................................................13
2.3.3. Cơ chế sinh bệnh .....................................................................................13
2.3.4. Triệu chứng và bệnh tích.........................................................................15
2.3.5. Chẩn đoán................................................................................................16
2.3.5.1. Chẩn đoán lâm sàng ....................................................................16
2.3.5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm .............................................17
2.3.6. Điều trò.....................................................................................................18
2.3.7. Phòng ngừa ..............................................................................................18
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................20
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .............................................................................20
3.1.1. Thời gian..................................................................................................20
3.1.2. Đòa điểm ..................................................................................................20
3.2. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU............................................................20
3.2.1. Thiết bò, dụng cụ, hoá chất ......................................................................20
3.2.2. Môi trường nuôi cấy ................................................................................20
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................20
3.3.1. Mẫu..........................................................................................................20

iv


3.3.1.1. Đối tượng lấy mẫu .......................................................................20
3.3.1.2. Khu vực lấy mẫu..........................................................................20

3.3.1.3. Số lượng mẫu ...............................................................................21
3.3.2. Cách lấy mẫu ...........................................................................................21
3.4. NỘI DUNG THỰC HIỆN..................................................................................21
3.4.1. Đếm số lượng vi khuẩn Clostridium........................................................21
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................24
3.4.3. Xử lý kết quả...........................................................................................24
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................25
4.1.TỶ LỆ MẪU PHÂN CÓ CLOSTRIDIUM ĐẾM ĐƯC ...................................25
4.2. SỐ LƯNG TRUNG BÌNH VI KHUẨN CLOSTRIDIUM Ở MỖI TRẠI.........26
4.3. TỶ LỆ MẪU PHÂN CÓ CLOSTRIDIUM THEO LỨA TUỔI ..........................28
4.4. NHẬN XÉT SƠ LƯC VỀ CÁC TRẠI ĐÃ TIẾN HÀNH LẤY MẪU ..........29
4.4.1. Trại Tiger.................................................................................................29
4.4.2. Trại Thiện Dụng......................................................................................30
4.4.3. Trại Trí Công...........................................................................................31
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................35
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................35
5.2. ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................37
PHỤ LỤC ...................................................................................................................39

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các bệnh gắn liền với hội chứng rối loạn tiêu hóa của heo con. ..............7
Bảng 4.1. Kết quả tỷ lệ mẫu phân có Clostridium đếm được ở 3 trại .....................25
Bảng 4.2. Số lượng trung bình vi khuẩn Clostridium trong 1g mẫu phân heo .........26
Bảng 4.3. Tỷ lệ mẫu phân có Clostridium theo lứa tuổi ..........................................28


vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Bầy heo con bò tiêu chảy

Hình 2.2. Heo con bò tiêu chảy .......................8

Hình 2.3. Các type độc tố của Clostridium tấn công bên trong và bên ngoài tế bào
thành ruột..................................................................................................14
Hình 2.4. Bệnh tích heo con tiêu chảy do C. perfringens.........................................15
Hình 3.1. Khuẩn lạc Clostridium sinh H2S trong môi trường TSC ...........................23

Sơ đồ 3.1. Quy trình đếm số lượng Clostridium .......................................................23

Biểu đồ 4.1. Số lượng vi khuẩn Clostridium trên 2 mẫu phân từ 3 trại ...................27

vii


DANH MUẽC CAC CHệế VIET TAẫT

CFU

: Colony Formated Unit

C. perfringens : Clostridium perfringens
EBC


: E. coli Bacterin Clostridium perfringens

FAT

: Fluorescent Antibody Test

MR

: Methylred

LT

: Labile toxin

ST

: Stable toxin

TGE

: Trasmissible Gastroenteritis

TSC

: Tryptose Sulfate Cycloserine Agar

VP

: Voges - Proskauer


viii


TÓM TẮT TIỂU LUẬN
Tiểu luận “Vi khuẩn Clostridium và bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ”
được tiến hành từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2007 với hai nội dung chính:
1. Tiến hành lấy mẫu phân tiêu chảy và bình thường tại 3 trại heo sau đó nuôi cấy
yếm khí trong môi trường TSC để xác đònh số lượng vi khuẩn trong 1 gam phân,
phân tích sự biến đổi số lượng này theo từng độ tuổi của heo con theo mẹ.
2. Nhận xét sơ lược về các trại tiến hành lấy mẫu.
Kết quả nuôi cấy cho thấy:
Số lượng mẫu lấy là 60 mẫu, mỗi trại lấy 20 mẫu với 10 mẫu phân tiêu chảy và
10 mẫu phân bình thường trên heo con theo mẹ tiêu chảy tại 3 trại heo. Kết quả thu
được như sau:
- 10/10 mẫu phân heo tiêu chảy ở cả 3 trại có vi khuẩn Clostridium, còn trên mẫu
phân heo không tiêu chảy thì tỷ lệ khác nhau giữa 3 trại: 8/10 mẫu đối với trại
Tiger và Trí Công, 7/10 mẫu đối với trại Thiện Dụng.
- Số lượng vi khuẩn trung bình giữa hai loại phân của 3 trại như sau: đối với trại
Tiger, số lượng vi khuẩn trung bình của phân tiêu chảy và phân không tiêu chảy có
sự khác biệt nhưng không có ý nghóa về mặt thống kê (P>0,05). Trại Thiện Dụng,
sự khác biệt giữa hai loại phân này rất rất có ý nghóa về mặt thống kê (P<0,001).
Riêng trại heo Trí Công, tỷ lệ mẫu phân không tiêu chảy có số lượng vi khuẩn
trung bình cao hơn so với phân tiêu chảy, sự khác biệt này có ý nghóa về mặt thống
kê (P<0,05).
- Tỷ lệ mẫu phân có Clostridium theo lứa tuổi :100% phân tiêu chảy từ 1 đến 28
ngày tuổi có vi khuẩn Clostridium. Mẫu phân bình thường: 1 – 10 ngày tuổi là
100%, từ 11 – 20 ngày tuổi là 73,33% và từ 21 – 28 ngày tuổi là 75%.
Nhận xét chung về 3 trại:
Nhìn chung giữa 3 trại mà chúng tôi tiến hành lấy mẫu thì 2 trại Tiger và Trí Công
có quy trình vệ sinh phòng ngừa, chăm sóc nuôi dưỡng tốt còn trại Thiện Dụng do

mới thành lập nên các công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng còn hạn chế.

ix


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ (từ 1 đến 28 ngày tuổi) là một bệnh phổ biến
hiện nay ở nước ta. Bệnh do nhiều nguyên nhân: dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng,
vệ sinh môi trường và vi sinh vật như virus, vi khuẩn E. coli, Clostridium…
Bệnh gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm cho đàn heo còi cọc, chậm lớn, tỷ
lệ chết và loại thải cao, ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp con giống, năng suất
của đàn heo giảm, dẫn đến giảm lợi nhuận cho người chăn nuôi. Tuy vậy, các
nghiên cứu về tiêu chảy do Clostridium trên heo chưa nhiều. Việc tìm hiểu về vi
khuẩn Clostridium trong các trường hợp tiêu chảy heo con theo mẹ giúp hiểu rõ
hơn vai trò của vi khuẩn này với các chứng rối loạn tiêu hóa ở heo con và góp phần
tăng cường hiệu quả điều trò.
Xuất phát từ nhu cầu trên, được sự phân công của khoa Chăn nuôi - Thú y
trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của tiến só Nguyễn
Ngọc Hải, chúng tôi tiến hành tiểu luận: “VI KHUẨN CLOSTRIDIUM VÀ
BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ”.
1.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu vai trò của vi khuẩn Clostridium trong bệnh tiêu chảy của heo con theo
mẹ phục vụ cho việc phòng và trò bệnh tiêu chảy.
1.2.2. Yêu cầu
Xác đònh số lượng vi khuẩn Clostridium trên hai loại phân heo con bình thường
và phân heo con tiêu chảy.

Phân tích sự biến đổi về mặt số lượng của loại vi khuẩn này theo từng độ tuổi
của heo (từ 1 đến 28 ngày tuổi).
Nhận xét sơ lược về các trại tiến hành lấy mẫu.


2

PHẦN II. TỔNG QUAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON
2.1.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của heo con
Theo Trần Cừ và ctv (1985), bộ máy tiêu hóa ở heo con phát triển rất nhanh. Ở
10 ngày tuổi, dung tích dạ dày đã gấp 3 lần so với khi sơ sinh, ở 20 ngày tuổi thì
sức chứa của dạ dày đạt tới 200 ml, ở 40 ngày tuổi, dung tích dạ dày tăng lên 7 lần
và 3 tháng tuổi thì dung tích dạ dày đạt 6 lít. Ruột già ở heo sơ sinh có dung tích 40
- 50 ml, 20 ngày tuổi tăng lên 100 ml và sau đó tăng rất nhanh về cả trọng lượng
lẫn chiều dài.
Theo dẫn liệu của Lê Văn Thọ (1992), dạ dày của heo sơ sinh tiết HCl rất ít (chủ
yếu là acid lactic, acid acetic, acid propionic, acid butyric) nên pepsinogen không
được hoạt hóa thành pepsin; ngược lại rennin (presure) được phân tiết nhiều. Do đó
ở giai đoạn này, pH của dạ dày cao nên vi sinh vật có thể phát triển và sinh sản ở
dạ dày, ruột non gây tiêu chảy.
Sự phân tiết của enzym tiêu hóa cũng khác nhau ở các giai đoạn phát triển của
heo con. Ở heo sơ sinh, tụy tạng tiết nhiều lactase, lipase để tiêu hóa sữa; các
enzym maltase, sucrase, trypsin phân tiết rất ít. Ở heo con 3 tuần tuổi các enzyme
lactase, lipase giảm trong khi sự phân tiết maltase, saccharase và trypsin đều tăng,
giúp cho sự tiêu hóa thức ăn khác sữa. Như vậy, trong nuôi dưỡng heo con, nếu sử
dụng thức ăn không phù hợp với sự phân tiết của enzym tiêu hóa thì thức ăn không
tiêu hóa hết, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển và gây tiêu
chảy.



3

2.1.2. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) cho rằng sự cân bằng của quần thể vi sinh vật trong
đường tiêu hóa ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của động vật chủ. Khi cơ thể gặp
những tác động ảnh hưởng khác như sai sót về chế độ dinh dưỡng, sai sót trong việc
dùng thuốc điều trò. Nhất là dùng thuốc kháng sinh hoặc trong một số trường hợp
bệnh mà các đáp ứng miễn dòch bò thay đổi, đều có thể làm cho quần thể vi sinh
vật đường tiêu hóa mất cân đối dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Bình thường, sự điều tiết
của hệ sinh thái nội tại ngăn cản sự hình thành vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể.
Nếu các nhân tố điều tiết hệ sinh thái nội tại bò phá vỡ, các vi khuẩn gây bệnh sẽ
có điều kiện phát triển làm cho bệnh phát sinh. Các chủng C. perfringens hay E.
coli sinh độc tố kết dính vào bề mặt biểu bì, các độc tố được tiết ra vào xoang ruột
làm tăng cường sự tiết dòch, từ đó các chất lỏng từ ruột non vào ruột sẽ vượt quá
khả năng hấp thu của nó, gây ra tiêu chảy.
Hệ vi sinh vật chính của đường tiêu hóa trên heo được xác đònh như sau:
- Hệ phổ chính (>90%): phần lớn là những vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, đó là
Bifidobacterium, Lactobacillus sản sinh acid lactic, Bacteriodaceae, Eubacterium
sản sinh acid béo bay hơi.
- Hệ phổ vệ tinh (<1%): vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc Escherichia coli.
- Hệ phổ còn lại (<0,01%): Clostridium, Proteus, Staphylococci, Pseudomonas, nấm
men và một số vi khuẩn khác.
Khi rối loạn tiêu hóa, số lượng vi khuẩn lactic giảm, số lượng trực khuẩn đường
ruột, cầu khuẩn sinh bào tử và vi khuẩn gây thối tăng lên.
Phân lập các vi sinh vật gây ra quá trình bệnh lý ở đường ruột, các nhà nghiên
cứu cho thấy các vi sinh vật chủ yếu là loại hoại sinh gây thối gồm: Proteus
vulgaris, Proteus mirabilis, Clostridium perfringens.



4

2.2. BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON
Ở nước ta bệnh tiêu chảy heo con được biết đến ở hầu hết các tỉnh thành, đã và
đang gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi heo, đặc biệt là ở các trạheo
giống hướng lạc, nhập nội. Roux đã đònh nghóa: “tiêu chảy là một hội chứng đặc
trưng bởi sự tống phân nhanh và phân nhiều nước” (Nguyễn Thò Minh An và ctv,
2001). Trên thực tế, tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc
thù ở đường tiêu hóa, thú đi phân lỏng, đôi khi có máu, bọt khí, chất nhầy… Hậu
quả quan trọng của tiêu chảy là suy dinh dưỡng và gây thiệt hại về kinh tế vì khi bò
tiêu chảy heo sẽ ăn ít, đồng thời khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cũng giảm. Một
số trường hợp tiêu chảy có thể dẫn đến tử vong do nhiễm trùng huyết, mất nhiều
nước và mất chất điện giải. Tiêu chảy xảy ra trên mọi lứa tuổi heo. Tuy nhiên,
bệnh thường gặp và gây nguy hiểm ở giai đoạn heo con theo mẹ, heo vừa mới cai
sữa hoặc tách bầy.
Bệnh tiêu chảy xảy ra do nhiều nguyên nhân, có một số nguyên nhân chủ yếu
sau đây:
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh do cơ thể heo con theo mẹ
Nhân tố bẩm sinh
Do chăm sóc nuôi dưỡng đàn sinh sản không đầy đủ, nhất là thời kỳ mang thai,
làm cho cơ thể heo mẹ yếu đi, do đó quá trình trao đổi chất ở bào thai cũng như ở
heo con bò rối loạn, vì vậy heo con mới sinh ra rất dễ mắc bệnh tiêu chảy.
Do rối loạn trao đổi chất
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho heo con là sữa mẹ, nếu sữa mẹ kém phẩm chất,
gây nên rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy sẽ xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ heo
con, việc nuôi dưỡng chăm sóc heo nái là một khâu vô cùng quan trọng.


5


Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do thiếu hụt protein trong
thức ăn, do tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần không cân đối, do hệ tiêu hóa của
heo mẹ hấp thu kém.
Ở heo con bò bệnh tiêu chảy phân trắng hàm lượng albumin trong huyết thanh
giảm xuống. Nếu bệnh nặng kéo dài hàng loạt axit amin tự do trong máu giảm, đặc
biệt thành phần globulin giảm đi rõ rệt. Do đó mức độ đáp ứng miễn dòch ở heo con
bò bệnh giảm sút nặng nề. Tình trạng này làm giảm hàm lượng kiềm trong máu
của heo bệnh tạo điều kiện cho quá trình thối rữa trong ruột phát triển, làm heo con
suy sụp và dễ dẫn đến tử vong.
Heo bò bệnh tiêu chảy đều bò rối loạn sự cân bằng canxi – phospho, rối loạn trao
đổi các nguyên tố sắt natri, kali, clo…
Mỗi ngày heo sơ sinh phải có 7mg sắt để tạo hồng cầu, nhưng sữa mẹ chỉ cung
cấp được 1mg, vì vậy nếu không bổ sung sắt, heo con sẽ bò thiếu máu và tạo cơ sở
cho bệnh tiêu chảy phát sinh.
2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh do khí hậu, thời tiết, vệ sinh chuồng trại
Nhiều yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến heo con như: nóng, lạnh, mưa, hanh
khô, ẩm thấp thất thường, do cơ thể heo con chưa phát triển hoàn chỉnh, nên các
phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi đột ngột, heo
con dễ bò cảm lạnh, đó cũng là điều kiện thuận lợi để bệnh tiêu chảy phát sinh.
Trong những yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là độ ẩm và nhiệt độ. Độ
ẩm thích hợp cho heo con vào khoảng 70 – 85%. Do đó trong những tháng mưa
nhiều thì số heo con bò tiêu chảy tăng lên rõ rệt, có khi tới 90 – 100% toàn đàn. Vì
vậy việc làm khô chuồng là vô cùng quan trọng.
Nền chuồng ẩm thấp khó thoát nước trong mùa nóng bức làm bệnh tiêu chảy dễ
phát sinh.


6

2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh do vi sinh vật

Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Do rối loạn trao đổi chất, hệ vi sinh vật ở đường ruột thay đổi: số lượng vi sinh
vật có lợi cho tiêu hóa giảm hẳn và một số vi sinh vật gây thối ở đường ruột tăng
lên. Khi hệ vi sinh vật đường ruột bò rối loạn, heo con dễ bò bệnh tiêu chảy.
Vi khuẩn lactic có ngay từ ngày đầu con vật mới sinh ra, chúng phát triển và
tăng dần số lượng lên đến mức có thể khống chế được sự phát triển của vi khuẩn
gây hại.
Nếu vi khuẩn lactic phát triển kém hoặc giảm số lượng thì có chỗ trống để cho
những vi khuẩn gây thối phát triển mạnh, gây nên những biến đổi bệnh lý trong
đường ruột, làm cho hệ vi khuẩn đường ruột mất cân bằng.


Bảng 2.1. Các bệnh gắn liền với hội chứng rối loạn tiêu hóa của heo con.
Nguyên nhân
Tiêu chảy
Nguyên nhân
Clostridium
perfringen
type C
TGE
Rotavirus
Isospora suis
Escherichia
coli
Treponema
hyodysenteriae
Strongyloides
ransomi

Tuổi mắc bệnh


Tình trạng tiêu
chảy

1 -14 ngày sau khi Phân lỏng lẫn
sinh
máu
Sơ sinh, trưởng
thành
Sơ sinh – sau cai
sữa

Lỏng

Bệnh tích đại thể

Bệnh tích vi thể

Phương pháp chẩn đoán
phòng thí nghiệm

Xuất huyết, hoại tử,
nhiều bọt khí

Hoại tử, niêm mạc
xuất huyết

Nhuộm tiêu bản niêm dòch
trực khuẩn Gram dương,
phân lập vi khuẩn


Thành ruột non mỏng,
dưỡng chấp trong

Teo nhung mao rõ
rệt
Teo nhung mao
vừa phải

Lỏng hoặc
Dưỡng chấp lỏng
nhão
Lỏng,
Chất chứa lỏng, màng
Hoại tử fibrin,
5 - 15 ngày saukhi
trắnghoặc
sinh
giả ở ruột non
mức độ khác nhau
vàng
Lỏng có màu
Sơ sinh – sau cai
Dưỡng chấp lỏng, màu
Phụ thuộc vào
trắng hoặc
sữa
trắng
nhóm E. coli
vàng

7 ngày Nhầy lẫn máu
Màng giả ở ruột già
Sưng và bào mòn
trưởngthành
niêm mạc
7 ngày - sau cai
sữa

Lỏng

Viêm ruột non

Dày niêm mạc
ruột non

FAT – phân lập virus
FAT – phân lập virus
Nhuộm tiêu bản niêm dòch
giám đònh cầu trùng
Phân lập vi khuẩn từ ruột
non.
Phân lập vi khuẩn, nhuộm
tiêu bản niêm mạc
Giám đònh ký sinh trùng

7


8


Hình 2.1. Bầy heo con bò tiêu chảy

Hình 2.2. Heo con bò tiêu chảy

2.3. BỆNH TIÊU CHẢY DO C. PERFRINGENS TRÊN HEO CON THEO MẸ
2.3.1. Tác nhân gây bệnh
2.3.1.1. Đồng nghóa và lòch sử
Còn có tên Bacillus aerogenes capsilatusi, Bacillus enteridis sporogenes,
Clostridium wellchi. Vi khuẩn lần đầu tiên được phân lập vào năm 1982 bởi Welch
và Nuttall từ xác chết động vật.
- Năm sau đó E. Fraenkel đã phân lập được từ 4 trường hợp của bệnh hoại thư sinh
hơi và ông gọi là Bacillus phlegmonis emphysematosae.
- Năm 1898 Veillon và Zuber gọi tên Bacillus perfringens và tên này được dùng
đến 1948, sau đó gọi là Clostridium wellchi. Ngày nay gọi là Clostridium
perfringens.
2.3.1.2. Phân bố
Vi khuẩn là trực khuẩn kò khí có ở mọi nơi, được phân lập từ đất, phân, đường
tiêu hóa của người và động vật. Nó cũng được phân lập từ thức ăn. Vi khuẩn còn
tìm thấy trong xác trâu bò chết do bệnh nhiệt thán, heo bò bệnh dòch tả, cũng như từ
chỗ khí thũng của bệnh ung khí thán.


9
Vi khuẩn C. perfringens typ A có thể tìm thấy ở ngay phân su, những bãi phân
đầu tiên của heo con, có khi tìm thấy trong 1g chất chứa trong không và hồi tràng
của ruột có từ 108 - 109 vi khuẩn (Đào Trọng Đạt và cs, 2000).
2.3.1.3. Hình dạng và sự nhuộm màu
Clostridium perfringens là trực khuẩn ngắn, kích thước từ 0,8 – 1,5µm x 4 -8 µm,
thường hơi vuông hai đầu, có giáp mô, có bào tử, không có khả năng di động.
Nhuộm dễ dàng với thuốc nhuộm anillin, bắt màu Gram dương, trong môi trường

già có thể bắt màu Gram âm.
2.3.1.4. Đặc điểm nuôi cấy
C. perfringens chòu được nhiệt độ cao 800C, sự phát triển đình trệ ở 15 - 200C. Vi
khuẩn là loại kỵ khí nhưng không triệt để như các loài trong giống. Vì vậy trong
môi trường thạch yếm khí, vi khuẩn có thể mọc từ dưới lớp thạch bề mặt đến sâu
dưới đáy môi trường và tạo khuẩn lạc hình hạt đậu. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH
kiềm nhưng bào tử hình thành ở pH = 6,6.
Bào tử của vài dòng Clostridium perfringens gây ngộ độc thực phẩm có sức
kháng nhiệt khác nhau, ở nhiệt độ có thể lên đến 90oC vi khuẩn chòu đựng được 8 10 phút. Vi khuẩn hình thành bào tử trong đường tiêu hóa và giải phóng độc tố. Bào
tử hiện diện hầu hết ở các loại thực phẩm tươi sống cũng như trong đất, nước thải và
phân gia súc.
Đònh lượng Clostridium perfringens bằng phương pháp nuôi cấy kỵ khí trong ống
nghiệm với môi trường TSC.
2.3.1.5. Sức đề kháng
Tế bào dinh dưỡng không đề kháng nhiệt hay hóa chất. Ở dạng bào tử có sức đề
kháng cao, không bò diệt ở 120oC /10 phút. Bào tử đề kháng với độ ẩm, sống trong
đất nhiều năm.


10
2.3.1.6. Tính chất sinh hóa
Lên men sinh hơi glucose, fructose, lactose, saccarose nhưng không lên men
manitol, indol (-), MR (-), VP (-). Vi khuẩn có khả năng sinh H2S và CO2.
2.3.1.7. Cấu trúc kháng nguyên và độc tố
Độc tố C. perfringens được chia làm 6 type: A, B, C, D, E, F.
Độc tố (enterotoxin) do C. perfringens sinh ra sẽ làm dãn thành mạch, tăng tính
thấm và tăng nhu động ruột dẫn đến tiêu chảy. Khi vi khuẩn hình thành bào tử,
chúng giải phóng độc tố ruột hậu quả là lòng ruột tích lũy một lượng lớn chất lỏng,
gây viêm ruột hoại tử có thể dẫn đến tử vong (Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
Bảng 2.3. 5 Type độc tố quan trọng của Clostridium perfrigens

Các type

Những đđộc tố

đđộc tố

quan trọng
α

β

ε

Quan hệ với bệnh lý
Người

ι

Viêm ruột hoại thư.
A

++

-

-

-

Bệnh dạ dầy, ruột thuộc loại

ngộ đđộc thực phẩm, tiêu
chảy nhẹ, đđôi khi tử vong.

Động vật
Tiêu chảy (heo, ngựa
con). Hoại tử ruột đđối với
loài chim.
Kiết lỵ đối với cừu con,

B

+

+

+

-

?

xuất huyết ruột với bê con
và lừa con. Lở loét ruột
với cừu

Viêm ruột hoại tử (tiêu
C

+


+

-

- chảy).

Viêm ruột hoại tử trên
heo con, bê và lừa con.
Sinh độc tố ruột gây ra
hoại tử ở cừu.

D

+

-

+

-

?

E

+

-

-


+

?

Hoại tử ruột ở cừu con,
bê, dê cừu
Sinh độc tố ruột ở bê


11
2.3.1.8. Khả năng gây bệnh
Gây hoại tử sinh hơi ở người, gây kiết lò cho động vật non, bệnh tràn độc huyết,
hoại thư sinh hơi,... type A gây trúng độc thức ăn cho người.
Trong phòng thí nghiệm chuột lang, chuột bạch, bồ câu dễ cảm nhiễm. Tiêm
canh trùng dưới da chuột lang, da chỗ tiêm có màu đỏ sẫm, mô dưới da phù, khí
thũng và thấm máu. Con vật chết từ 12 - 48 giờ (Tô Minh Châu – Trần Thò Bích
Liên, 1999).
Trên heo con theo mẹ, C. perfringens có hai type gây bệnh:
C. perfringens type A: tràn độc huyết
C. perfringens type C: viêm ruột hoại tử
Bệnh chủ yếu xảy ra trên heo con dưới 7 ngày tuổi với các dấu hiệu tiêu chảy ra
máu, trên heo lớn hơn chỉ mắc bệnh với thể bán cấp tính.
Đường truyền lây : đường miệng, thường cả đàn mắc bệnh.
Thời gian nung bệnh: 24 giờ.
Chủng vi khuẩn C. perfringens gây bệnh tiêu chảy cho heo con theo mẹ thường
là C. perfringens type C, gây viêm ruột hoại tử xuất huyết trầm trọng ở heo con sơ
sinh (dưới 1 tuần tuổi), thường gây chết nhanh nhất là những heo tốt của trại. C.
perfringens type C có khả năng sinh độc tố ST, LT, có độc lực và gây dung huyết.
ST: độc tố chòu nhiệt.

LT: độc tố không chòu nhiệt, bò vô hoạt ở 100oC trong 10 phút.
C. perfringens type A, trong thời gian dài người ta xem nó như là vi sinh vật ký
sinh bình thường của đường tiêu hóa. Nhưng từ khi công trình của Jestin và Popoff
1985, người ta biết C. perfringens này có thể gây bệnh trong vài điều kiện. Vài
chủng trong quá trình hình thành bào tử sẽ sản sinh những độc tố đường ruột dẫn
đến hoại tử tế bào thượng bì ruột. Thể thực vật vi trùng tiết độc tố alpha (α), độc tố


12
theta (θ) nhưng vai trò gây bệnh lại chưa được chứng tỏ đầy đủ. C. perfringens type
A hiếm khi gây bệnh một mình (Trần Thanh Phong, 1996).
Vi khuẩn C. perfringens có độc lực mạnh, có khả năng gây chết chuột nhắt trắng
trong 8 - 36 giờ (theo Đặng Xuân Bình và Trần Thò Hạnh, 2001).
2.3.2. Dòch tễ
2.3.2.1. Trên thế giới
Szent Evanxi và Szabo (1955) báo cáo viêm ruột hoại tử của heo con sơ sinh ở
Hungary do C. perfringens nhóm C gây chết heo 70% lần đầu tiên và sau đó bệnh
được phát hiện ở nhiều nước trên thế giới. Bệnh thường thấy ở heo con trong vòng
1 tuần tuổi và nhất là vào 3 ngày đầu tiên sau khi sinh. Tuy nhiên cũng phát hiện
thấy có những ổ dòch ở heo con 2 – 4 tuần tuổi (Bergland, 1966; Hogh, 1974) và
thậm chí ơ ûheo cai sữa (Meszaros và Pesti, 1965; Matthias và cs, 1968).
Tỷ lệ chết khá cao, ít có trường hợp khỏi bệnh. Tỷ lệ chết cũng khác nhau ở
những đàn khác nhau. Có thể có những đàn chết 9%, nhưng có đàn tỷ lệ chết đến
59%. Hầu hết các trường hợp đều xảy ra ở heo sơ sinh. Phân và da của heo mẹ bò ô
nhiễm vi khuẩn yếm khí này chính là vật mang trùng gieo rắc mầm bệnh cho heo
con.
Về dòch tễ của bệnh do C. perfringens typ A ở heo được nghiên cứu còn ít nên có
điểm chưa được làm rõ. Bình thường vi khuẩn tồn tại ở chất chứa trong đường ruột
và đất. Vi khuẩn được phân lập thấy ở tất cả các trại chăn nuôi và kháng thể kháng
C. perfringens typ A được phát hiện rộng rãi ở heo thòt và heo nái.

Vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens typ C gây ra tỷ lệ chết dao động từ
50% - 100% (Taylor et al.1986).


13
2.3.2.2. Việt Nam
Đã được nghiên cứu bởi một số tác giả như Đặng Xuân Bình và Trần Thò Hạnh
(2001). Hai tác giả này bước đầu đã nghiên cứu hai loại chế phẩm sinh học phòng
bệnh tiêu chảy do Clostridium là C. perfringens – toxoid và Bacterin EBC.
2.3.3. Cơ chế sinh bệnh
Phần lớn các trường hợp bệnh do C. perfringens gây ra chỉ trong vòng vài phút
hoặc vài giờ sau khi heo sinh ra. Vi khuẩn thường xâm nhập vào biểu bì của lông
nhung và tăng sinh khắp màng nhày ruột và gây hoại tử tại đó, đồng thời gây xuất
huyết. Vùng hoại tử lan dần và gây tổn thương vào chiều sâu đến niêm mạc, dưới
niêm mạc và thậm chí đến lớp cơ. Phần lớn vi khuẩn thường gây hoại tử lông nhung,
lông nhung cùng với vi khuẩn bám dính tróc ra rơi vào xoang ruột. Một số vi khuẩn
có thể xâm nhập sâu vào thành ruột tạo thành khí thũng ở dưới lớp niêm mạc, lớp cơ,
hoặc xâm nhập sau vào xoang bụng. Khí thũng này có thể tạo nên ở những hạch
lympho vùng lân cận. Có hiện tượng tắc nghẽn mạch ở vùng bò khí thũng.
Vai trò gây bệnh của các độc tố do vi khuẩn tiết ra chưa được nghiên cứu kỹ.
Phần lớn là do độc tố alpha và beta. Độc tố gây chết và gây hoại tử – độc tố beta
thường là do C. perfringens sản sinh ra và chính là yếu tố chủ yếu gây ra hoại tử
ruột. Vì vậy con vật thường chết là do hoại tử ruột. Còn một số trường hợp có thể
do nhiễm trùng kế phát, như nhiễm E. coli và các loại vi trùng khác. Chứng máu
nhiễm độc tố có thể xảy ra trong những trường hợp quá cấp tính, heo con run rẩy,
yếu hẳn và chết đột ngột.
Độc tố beta thường có hàm lượng cao trong chất chứa của ruột xuất huyết hoặc
trong chất lỏng trong xoang bụng của những heo bệnh. Độc tố này có thể tiêm vào
tónh mạch gây cho heo co chết đột ngột. Nếu tiêm ở liều thấp sẽ gây tổn thương
nhiều vùng trong cơ thể. Tuy nhiên chứng máu nhiễm độc tố không có tầm quan

trọng thật sự trong quá trình sinh bệnh ở heo con.


14
C. perfringens type C cố đònh và nhân lên trên những nhung mao ruột ở vùng
không tràng sau đó sản sinh nhiều ngoại độc tố, đặc biệt là β toxin tác động lên nội
mạc mao quản gây hoại tử và chết tế bào ruột. Độc tố nhạy cảm với trypsin đường
tiêu hóa, heo con 3 ngày tuổi chưa có men này, như vậy nó là vật chủ nhạy cảm
nhất (theo Trần Thanh Phong, 1996).
Bệnh nhiễm khuẩn C. perfringens typ A thường nổ ra nhiều ở heo con sau khi
sinh được vài giờ. Vi khuẩn dạng dinh dưỡng sản sinh độc tố alpha và có thể một số
độc tố khác gây hoại tử biểu mô ruột ở heo gây bệnh thực nghiệm. Dạng hình
thành nha bào sinh ra độc tố khác gây hoại tử lông nhung khá nặng và hút nước vào
trong lòng ruột. Độc tố cố đònh vào tế bào biểu mô của ruột kết làm mất khả năng
tái hấp thu nước.
C. perfringens typ A cũng khu trú ở những nơi có bệnh tích đang tồn tại.

/>
Hình 2.3. Các type độc tố của Clostridium tấn công bên trong và bên ngoài tế
bào thành ruột


15
2.3.4. Triệu chứng và bệnh tích

Hình 2.4. Bệnh tích heo con tiêu chảy do C. perfringens
Heo chết thường xuất hiện 3 - 6 ngày sau khi sanh và thỉnh thoảng 2 tuần lễ sau
khi sanh, gồm: sung huyết và hoại tử niêm mạc ruột non và khí thũng thành ruột
non. Vi khuẩn được tìm thấy từ ruột heo bệnh chết và phân heo bệnh. Với các thể:
Thể quá cấp: xuất hiện trên heo mới sanh (khoảng 2 - 4 ngày tuổi). Heo con

mệt, lười bú, tiêu chảy ra máu, chết nhanh sau 1 - 2 ngày tiêu chảy. Mổ khám thấy
xuất huyết rất nặng ở ruột non.
Thể cấp tính: thường xảy ra trên heo con từ 5 - 7 ngày tuổi. Heo con tiêu chảy
ra máu, phân màu đen, chết sau 2 - 3 ngày mắc bệnh. Ngoài sự xuất huyết, trên
ruột non còn thấy nhiều vùng bò hoại tử hoặc bò loét.
Thể bán cấp tính: xảy ra trên heo con từ một tuần tuổi đến cai sữa, với các đặc
điểm tiêu chảy kéo dài, phân màu xanh, không có máu, heo con suy yếu và chết
sau 5 - 7 ngày tiêu chảy. Trên ruột non có nhiều vùng hoại tử, không thấy có dấu
hiệu xuất huyết.
Thể bệnh mãn tính: Thể bệnh này thường kéo dài trong vòng một tuần hoặc
hơn một tuần. Phân có màu xám nhày. Heo bệnh ngừng phát triển và bệnh có thể
kéo dài đến 10 ngày. Heo có thể chết sau vài tuần do gầy sút quá nhanh, yếu ớt,
không phát triển được.


16
Viêm ruột hoại tử do C. perfringens type C biểu hiện lâm sàng rất phong phú tùy
theo tuổi, tùy theo tình trạng miễn dòch. Thể quá cấp và cấp tính thường chỉ biểu
hiện trên heo con sơ sinh.
Theo Trần Thanh Phong (1996): trường hợp nhiễm C. perfringens type A, với
biểu hiện phân nhão, hiếm khi chết. Việc phát triển bệnh chậm thầm lặng dẫn đến
giảm chỉ số biến chuyển thức ăn và tăng trọng.
Khi khám tử:
- Da vùng bụng sậm màu hay hơi đen (trong ca tối cấp) hay thủy thũng (ca cấp tính).
- Viêm ruột cấp tính hoại tử và xuất huyết có tính đònh vò (tại chỗ) hay mở rộng
nhiều vùng ruột tùy theo tốc độ phát triển.
- Chất chứa trong ruột màu đỏ và mảnh hoại tử ở vùng không tràng có thể gặp khí
thũng ở thành ruột.
- Đôi khi gặp viêm phúc mạc có sợi huyết cấp tính.
2.3.5. Chẩn đoán

C. perfringens type C: bệnh xảy ra ở heo con sơ sinh (12 - 36 giờ) gây tiêu chảy
xuất huyết và chết rất nhanh. Ruột heo bò hoại tử và căng phồng như dạng con rắn.
Bệnh có đặc điểm cấp tính, xảy ra đột ngột và chấm dứt rất nhanh gây tử số rất cao.
C. perfringens type A : phân heo không có hoặc có rất ít máu. Heo bệnh ít chết
hoặc không chết.
2.3.5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Người ta có thể dựa vào đặc điểm dòch tể học của bệnh ở trong vùng xảy ra hiện
tượng tiêu chảy. Ngày nay, về mặt lâm sàng, bệnh được chẩn đoán dựa trên các
đặc tính:
- Tỷ lệ mắc bệnh
- Tốc độ lây lan thấp
- Có tính mùa vụ (hay xuất hiện vào mùa mưa hơn mùa khô)


17
- Heo gầy còm, chậm lớn
- Heo chết nhanh
- Quan sát màu phân, ngày tuổi mắc bệnh
- Nếu mổ khám, bệnh tích đặc trưng và không đặc trưng
Ở thể bệnh quá cấp và cấp tính chẩn đoán có thể dựa vào tài liệu lâm sàng và
những tài liệu về mổ khám đại thể. Khi nhận thấy tiêu chảy có lẫn máu và phát
hiện không tràng bò hoại tử và xuất huyết thì việc chẩn đoán có thể xác đònh là C.
perfringens.
Ở thể mãn tính việc chẩn đoán dễ nhầm với một số bệnh gây viêm ruột hoại tử.
Bệnh cầu trùng (Isospora suis) và một số mầm bệnh gây bệnh làm teo lông nhung,
trong đó có bệnh viêm ruột do Rotavirus và bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm,
những bệnh viêm ruột do vi khuẩn kế phát…
Việc xác đònh bệnh do C. perfringens type A chỉ có thể được công nhận khi phát
hiện có số lượng lớn vi khuẩn dạng hình thành nha bào và chứng minh được độc tố
ruột trong phân bằng phản ứng ngưng kết thụ động đảo pha.

2.3.5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Tìm vi khuẩn yếm khí C. perfringens ở gan và ruột non (không tràng và hồi
tràng). Tuy nhiên, khi phát hiện C. perfringens trong chất chứa của ruột cũng chưa
khẳng đònh được cho việc chẩn đoán bởi vì trong đường ruột con vật khỏe mạnh
hoặc chết do những nguyên nhân khác vẫn phát hiện được một lượng lớn vi khuẩn
yếm khí, vì vậy cần kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác nhau để khẳng đònh kết quả
chẩn đoán cuối cùng.
Việc chẩn đoán chỉ có thể chắc chắn khi dựa vào xét nghiệm phòng thí nghiệm.
- Về mô học: bệnh tích hoại tử – xuất huyết cùng với có vi trùng Gram dương
lớn ở trong biểu mô ruột.


18
- Về vi trùng học: phân lập những đònh độc tố từ những chất chứa ở ruột (đònh
type độc tố), để tiến hành cần có mẫu huyết thanh đặc hiệu tiêu chuẩn.
2.3.6. Điều trò
Bệnh phát triển nhanh dẫn đến thất bại khi điều trò. Theo nhiều tác giả (Szabo
và Szent – Ivanyi, 1957; Hogh, 1967) dùng các thuốc hóa học để điều trò bệnh
không hiệu quả. Đặc biệt khi triệu chứng lâm sàng đã biểu hiện rõ ràng thì việc
điều trò càng không có ý nghóa. Có thể dùng thuốc kháng sinh để điều trò nhưng
thường ít có kết quả. Một số kháng sinh nhạy cảm với Clostridium là:
clotetracinoxytetra, ampicilline, tetracyllin, erythromycine…( Trần Thanh Phong,
1996).
Điều trò phải tuân thủ nguyên lý điều trò chung các bệnh do vi khuẩn gây ra, tức
là phải kết hợp giữa tiêu diệt mầm bệnh với việc bổ sung nước và dung dòch chất
điện giải để chống mất nước, nâng cao sức đề kháng cho con vật trong khi sử dụng
kháng sinh và hóa dược trò liệu.
Để chống mất nước và chất điện giải, cần cho uống dung dòch glucoza hoặc pha
dung dòch electroline vào nước uống để heo uống tự do theo liều quy đònh.
2.3.7. Phòng ngừa

Đối với bệnh này thì việc phòng bệnh có kết quả hơn trò bệnh, phòng bệnh có
tầm quan trọng lớn lao. Một số loại thuốc, vaccin phòng bệnh:
- Vaccin giải độc tố C. perfringens – toxoid được chế tạo từ chủng vi khuẩn lựa
chọn. Tiêm cho heo nái giai đoạn 3 tuần trước lúc đẻ.
- Vaccin Bacterin – EBC : sinh phẩm E. coli vô hoạt có bổ trợ keo phèn kết hợp với
giải độc tố C. perfringens – toxoid. Tiêm cho heo con 3 ngày tuổi sau khi sinh.
- Vaccin Porcilis 2143 của hãng Intervet phòng ngừa 4 bệnh tiêu chảy trên heo con
do: Rotavirus, TGE, E. coli (K88, K99, F41 và 987P) và giải độc tố Clostridium
perfringens type C.


×