Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng liên hiệp tài phát”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.12 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song...................................................16
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển..................................18
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư............................................................19
Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên .........................................................20
được thể hiện như sau:........................................................................................................................20
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên...................................21
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.............................................22
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.....................................................................................32
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ...................................35
Bảng 3.1 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011-2013.............................................................41
Biểu đồ 3.2: Tình hình biến động nguồn vốn (2011-2013)....................................................................43
Sơ đồ 3.5: Quy trình xuất kho NVL.......................................................................................................55
Bảng 3.5: Tình hình cung ứng NVL........................................................................................................68
Bảng 3.6 Bảng phân tích tình hình cung ứng vật tư theo chất lượng...................................................70


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011-2013.Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011- 2013
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011- 2013..Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Tình hình cung ứng NVL.................Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Bảng phân tích tình hình cung ứng vật tư theo chất lượng..........Error:
Reference source not found
Bảng 3.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu về NVL...........Error:
Reference source not found

ii




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song..........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư. .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. . .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. . .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.4 : Quá trình thu mua NVL.................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.5: Quy trình xuất kho NVL.................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1: Tình hình biến động tài sản của công ty (2011-2013).............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Tình hình biến động nguồn vốn (2011-2013).........Error: Reference
source not found

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BCTC
BHXH
CCDC
CKTM
GTGT
NVL
SXKD
TK
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
XDCB

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Công cụ dụng cụ
Chiết khấu thương mại
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Xây dựng cơ bản

iv



PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các doanh nghiệp. Bởi vậy, nếu muốn tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải có một kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt và thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Những yếu tố quan trọng giúp cho một sản phẩm
có thể trao đổi trên thị trường là nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm đó,
chất lượng sản phẩm và giá thành của sản phẩm đó. Đối với ngành xây dựng,
nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công trình cũng
như ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời là đối tượng cấu
thành nên thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất
kinh doanh đặc biệt là trong doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây
dựng . Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp xây dựng phải có kế hoạch quản lý
nguyên vật liệu thật tốt. Với một biến động nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng
ảnh hưởng đến giá thành của công trình. Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt
ra là phải ghi chép đầy đủ, hạch toán chính xác nguyên vật liệu trong từng công
trình. Mặt khác, quản lý nguyên vật liệu còn giúp Công ty sử dụng nguyên vật
liệu tốt hơn trong thi công và trong sản xuất đảm bảo sản phẩm mà Công ty làm
ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của chủ công trình. Chính vì vậy mà kế
toán nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi
chép, phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm giảm chi phí từ đó hạ
được giá thành công trình làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty nhất là
trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay.

1



Công ty TNHH xây dựng liên hiệp Tài Phát là một doanh nghiệp chuyên
đi xây dựng các công trình lớn như khu đô thị, các tòa nhà cao tầng, ... thì NVL
là yếu tố không thể thiếu trong quá trình xây dựng. Trải qua hơn 7 năm xây
dựng và phát triển cùng với sự đóng góp và cống hiến của toàn thể nhân viên
công ty ngày càng phát triển và trở thành doanh nghiệp có uy tín trong khu vực
tỉnh thành. Chính vì vậy mà nguyên vật liệu luôn được kế toán theo dõi ghi chép
đầy đủ, chính xác cùng với đó là quá trình quản lý nguyên vật liệu luôn được
quan tâm.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý sẽ giúp doanh nghiệp tính toán,
quản lý, kiểm soát nguyên vật liệu một cách tốt nhất. Nhận thức được một cách
rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong quản lý
chi phí của doanh nghiệp, em tiến hành đi nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên
vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng liên hiệp
Tài Phát”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH xây dựng liên hiệp Tài Phát, qua đó đề xuất một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguyên vật liệu và kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH xây dựng liên hiệp Tài Phát.
- Nhận xét và đề xuất nhằm tăng cường công tác kế toán nguyên vật liệu
và quản lý nguyên vật liệu tại công ty.

2



1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại
công ty TNHH xây dựng liên hiệp Tài Phát.
- Phân loại NVL
- Đánh giá NVL
- Nguyên tắc quản lí NVL
- Nguyên tắc hạch toán NVL
- Sổ sách kế toán NVL
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật
liệu và quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng liên hiệp Tài Phát.
• Phạm vi thời gian:
Số liệu sử dụng từ năm 2011 – 2013
Kế toán nguyên vật liệu tháng 3 năm 2014
Thời gian thực hiện đề tài: 01/07/2014 – 30/11/2014
• Phạm vi không gian:
Công ty xây dựng liên hiệp Tài Phát .Địa chỉ: số nhà 30, ngõ 158/51Ngọc Hà- Ba Đình- Hà Nội.

3


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu

2.1.1 Một số khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động được thể hiện dưới
dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ ( Trích theo Ngô Thế Chi & Trương Thị Thủy, 2006, Giáo
trình kế toán tài chính).
Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): NVL là một
phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi đường.
NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình
sản xuất. Đầu vào có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra mới
có chất lượng cao.

2.1.2 Đặc điểm và vai trò nguyên vật liệu
* Đặc điểm nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, là cơ sở vật
chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm, do đó nó mang các đặc điểm sau:

4


+Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật
liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên
sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại.
+Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm,
trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về

mặt giá trị và chất lượng.
+ Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
+Về mặt kỹ thuật: Nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau, phức tạp nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi
trường xung quanh.
+Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì
nguyên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đó
dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
* Vai trò:
Qua những đặc điểm cơ bản của NVL, ta thấy được vai trò quan trọng của
NVL trong quá trình sản xuất:
+NVL là yếu tố cơ bản nhất hình thành nên sản phẩm mới, nó đóng vai
trò quyết định sự thành công hay thất bại của kế hoạch sản xuất sản phẩm. Do
đó, cần cung cấp NVL đầy đủ và kịp thời cho quá trình sản xuất để đảm bảo quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục đúng kế hoạch.
+ Chất lượng NVL đóng vai trò quyết định tới chất lượng của sản phẩm,
chất lượng của NVL càng tốt thì chất lượng của sản phẩm càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất sản

5


phẩm của doanh nghiệp nên trong sử dụng và quản lý NVL phải quản lý chặt
chẽ về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại,… Vì vậy mà việc tổ chức công
tác kế toán NVL là điều không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, nó giúp thúc

đẩy việc cung cấp kịp thời đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất và kiểm
tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, ngăn ngừa các hiện tượng hao
hụt, mất mát lãng phí qua các khâu của quá trình sản xuất.

2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc
giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông
tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ
thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn
vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên
vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự
thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định
chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm.

6


Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó
giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung

cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật
liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã
thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một
cách đầy đủ, kịp thời.
Từ những nhiệm vụ trên có thể thấy được rằng: Nếu hạch toán kế toán nói
chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu nói
riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu có chính
xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu phải không
ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Hạch toán kế toán
nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu
mua, nhập xuất, dự trữ nguyên vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp
chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Tổ chức công tác hạch toán
nguyên vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật
liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi
phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của
công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí
giá thành sản phẩm.

7


2.1.4 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các vật liệu theo
công dụng, nội dung, chủng loại, tính chất, thương phẩm của chúng nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ và chi tiết.

Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều loại
nguyên vật liệu với công dụng khác nhau. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
phân loại nguyên vật liệu để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán. Có nhiều
cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.
 Phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý NVL được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch
vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản
đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
+ Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những loại vật liệu thiết bị được sử dụng
vào công việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
 Phân loại theo nguồn hình thành tài sản

8



+NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh được
doanh nghiệp mua ngoài thị trường
+NVL tự sản xuất: Là NVL do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài
chế biến
+NVL nhận góp vốn liên doanh
+NVL được cấp, tặng, biếu, phát
Với cách phân loại đó giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu một cách tốt nhất, cuối cùng đem lại hiệu quả cao.
 Phân loại theo quan hệ sở hữu:
+NVL tự có: Bao gồm tất cả những NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp
+NVL nhận gia công chế biến cho bên ngoài
+ NVL nhận giữ hộ
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể theo dõi, nắm bắt được
tình hình hiện có của NVL để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.5 Tính giá nguyên vật liệu
a) Nguyên tắc tính giá NVL
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ
để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
 Chi phí thu mua


9


Chi phí thu mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
 Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
 Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến NVL. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao
gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
b) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập
kho được xác định khác nhau.
• Đối với vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
Giá mua
Chi phí
Các khoản
CKTM,
của NVL = ghi trên +
thu

+ thuế không - Giảm giá
mua ngoài
hoá đơn
mua
được hoàn lại
hàng mua
Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức.
- Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT
(nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) ...
• Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
của vật liệu thuê

=

Giá thực tế
của vật liệu xuất

+

Chi phí
thuê ngoài

+

Chi phí
vận chuyển


10


ngoài GCCB

thuê ngoài GCCB

GCCB

(nếu có)

• Đối với vật liệu tự chế
Giá thực tế

=

Giá thành

của vật liệu tự chế
sản xuất vật liệu
• Đối với vật liệu được cấp

+

Chi phí vận
chuyển (nếu có)

Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế của vật liệu

nhận góp vốn liên doanh

Giá trị vốn góp
=

do HĐLD đánh giá

• Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế của vật liệu

=

được biếu tặng, viện trợ
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất

Giá thị trường
tại thời điểm nhận

Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
c) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác
định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán

tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
 Phương pháp giá thực tế đích danh (Specific Identification- SI)

11


Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất
phức tạp.
 Phương pháp bình quân (Weighted Average - WA)
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu
xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong
3 phương pháp sau:
• Phương pháp Bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân cuối =

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến
động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự

biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này
trở nên thiếu chính xác.
• Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ

=

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL

+
+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL

tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.

12


Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ

hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
• Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá
bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá
vật liệu xuất.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì
giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu
trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp này thích hợp
trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật
tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối

kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi

13


cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm
cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên
vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh
nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên
chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế
nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến
lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng
cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các doanh
nghiệp còn có thể sử dụng phương pháp sau:



Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối:

Trị giá vật tư
xuất trong kỳ

=

Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ

+

Trị giá vật tư
nhập trong kỳ

-

Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ

14


Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối
để xác định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.
Trong đó:
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ = Số lượng tồn x Đơn giá mua lần cuối
2.1.6 Công tác kế toán nguyên vật liệu
2.1.6.1 Hạch toán chi tiết NVL

 Hệ thống chứng từ sử dụng
Theo quyết định 15/2006QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ được sử dụng để
hạch toán NVL bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
(Mẫu 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho
(Mẫu 02 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03 – VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
(Mẫu 04 – VT)
+ Bảng kê mua hàng
(Mẫu 06 − VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ
(Mẫu 07 – VT)
+Thẻ kho (sổ kho)
(Mẫu số S12-DN)
Ngoài ra tùy vào từng doanh nghiệp, từng hình thức kinh doanh khác nhau mà
doanh nghiệp có thể có các chứng từ khác liên quan đến nguyên vật liệu.
 Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do
nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
công cụ, dụng cụ hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế
toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu, thủ
kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ
và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa

kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song

15


- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Trong việc hạch
toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn
phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần
thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi
phương pháp đó.
• Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận
được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các
chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của
từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ
và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn
kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán
chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu
kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Phiếu nhập


Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

16


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho
của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác
kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện
doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.

• Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu,
Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng lũy kế N-X-T

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
17


Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công
việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn
nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều,
không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
• Hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Sổ thẻ chi tiết NVL

Phiếu xuất


Bảng tổng
hợp N-X-T
NVL
18


Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán
và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
2.1.6.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán hiện hành, trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng
một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đây cũng là một trong hai
phương pháp kế toán sử dụng để hạch toán tổng hợp NVL.
 Phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập xuất - tồn vật liệu trên sổ kế toán.
Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập - xuất - tồn
tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản

NVL được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006,
những tài khoản được dùng để hạch toán NVL theo phương pháp này gồm có:
+ TK 152 “Nguyên vật liệu”: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình

19


hình biến động tăng, giảm của các loại NVL theo giá thực tế. Tài khoản này có
thể mở chi tiết theo từng loại NVL theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
+ TK 331 “Phải trả người bán”: TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư
hàng hóa theo hợp đồng đã ký kết. Tài khoản 331 được mở theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác
như : TK 133, TK 111, TK 112, TK 154…
Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện như sau:
TK 152

TK 111,112,331

Mua NVL nhập kho
TK 133

TK621,241
Xuất NVL để sản xuất
sản phẩm

642,241,


VAT được khấu trừ
(nếu có)

TK627,641

Xuất NVL dùng cho các bộ phận

TK 154
NVL gia công, chế biến xong
nhập kho

TK 111,112,331
TK 411

Chiết khấu thương mại, giảm
giá, trả lại hàng mua
Nhận vốn góp của các nhà đầu tư
TK 1331

Thuế VAT
3381

TK 632
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

Xuất bán NVL

chờ xử lý
TK 412


Chênh lệch tăng do đánh giá lại

TK 1381
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
20


Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá NVL
xuất kho

Trị giá NVL
tồn đầu kỳ

=

+

Tổng giá NVL mua
vào trong kỳ

Trị giá NVL
tồn cuối kỳ


Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi,
phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản
611 "Mua hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại NVL, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, những
tài khoản được dùng để hạch toán NVL theo phương pháp này gồm có:
+ TK 611 “Mua hàng” : Dùng để phản ánh giá trị thực tế số NVL mua
vào và xuất trong kỳ.
+ TK 152 “Nguyên vật liệu” : Dùng để phản ánh NVL tồn kho.
TK 611

+ Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
TK 152
khoản:
TK 133, 331, 111, 112, 311, 154,…
Đầu kỳ kết chuyển vật tư
hàng hóa

TK 111,112,331

Vật tư mua trong kỳ (tính theo
phương pháp khấu trừ)

TK 111,112,331
Vật tư trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá
TK 1331

Thuế VAT


TK 152

TK 133
VAT được khấu trừ
(nếu có)

Cuối kỳ, kết chuyển vật tư
tồn kho cuối kỳ
TK 632

Vật tư mua trong kỳ
(theo phương pháp trực tiếp)

Cuối kỳ k/c giá trị vật tư xuất
dùng SXKD trong kỳ

21


×