Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường miền bắc tại công ty cổ phần tập đoàn tam cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.97 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường em đã
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Nhàn em đã lựa chọn đề tài: “ Đẩy mạnh tiêu
thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn
Tam Cường”. Qua đề tài này, em đã có cơ hội được tham gia vào các hoạt động
tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích sâu hơn về thực trạng vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ
mặt hàng đồng tấm trên thị trường miền Bắc. Qua đó em có thể nâng cao hiểu biết
thực tế của mình nhằm phục vụ cho hoạt động thực tiễn sau này.
Do thời gian thực tập và khả năng còn giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa
cao nên trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì
vậy em rất mong được sự góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thị Thành Nhàn cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ thuộc công ty cổ
phần Tập đoàn Tam Cường để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Page 1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.5.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa.


1.5.1.2.Vai trò của tiêu thụ hàng hóa đối với doanh nghiệp.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu.
1.5.2.1. Các nội dung của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
a. Nghiên cứu thị trường.
b. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
c. Lựa chọn hình thức bán.
d. Xác lập kênh phân phối.
e. Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán.
f. Tổ chức quá trình bán hàng.
1.5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp.
a. Các nhân tố chủ quan.
b. Các nhân tố khách quan.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐỒNG TẤM TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TAM
CƯỜNG
Page 2


2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
2..1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới tiêu thụ mặt hàng đồng tấm

trên thị trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan.
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm
trên thị trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường
2.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng
tấm trên thị trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường
2.4.1. Phân tích kết quả tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty trên thị
trường miền Bắc.
2.4.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo mặt
hàng.
2.4.1.2.Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo thị
trường.
2.4.1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo hình
thức bán.
2.4.1.4. Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo thời
gian.
2.4.2. Phân tích thực trạng nội dung tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
Page 3


a. Nghiên cứu thị trường.
b. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
c. Lựa chọn hình thức bán.
d. Xác lập kênh phân phối.
e. Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán.
f. Tổ chức quá trình bán hàng.
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐỒNG TẤM TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TAM CƯỜNG
3.1. Các kết luận phát hiện về hoạt động tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
3.1.1. Các kết luận.
3.1.1.1. Những thành công và nguyên nhân.
3.1.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
3.1.2. Các phát hiện qua quá trình nghiên cứu.
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường
miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
3.2.1. Một số giải pháp đề xuất với công ty.
3.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan chủ quản.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Phiếu điều tra

Page 4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 - 2009
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tiêu thụ đồng tấm trên thị trường miền Bắc của
công ty trong 3 năm 2007 – 2009
Bảng 2.3: Kết quả điều tra trắc nghiệm về hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ mặt
hàng đồng tấm trên thị trường miền Bắc của công ty.
Bảng 2.4: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo cơ
cấu mặt hàng
Bảng 2.5: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo
thị trường
Bảng 2.6: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo
hình thức bán.

Bảng 2.7: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty theo
thời gian.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.

Page 5


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nó đóng vai
trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và
cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các
doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất và tiến hành bán sản phẩm để thu lại
những gì họ đã bỏ ra.. Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và
có liên quan chặt chẽ với nhau: hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ, tổ chức hoạt động tiêu thụ, đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ…
Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính
sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của
doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với khách hàng mục tiêu của mình,
để đứng vững trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp
ngày càng lớn mạnh. Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các
doanh nghiệp chú ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp mới ra đời
còn non trẻ.
Ngày nay, đất nước ta đang có những bước chuyển mình với sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế cộng thêm đó là sự thay đổi của các doanh nghiệp Nhà
nước đang dần dần từng bước cổ phần hóa, sự ra đời của các doanh nghiệp mới,

công ty tư nhân nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các thành phần kinh
tế. Công ty Cổ phần Tập đoàn Tam Cường tuy mới thành lập năm 2007 nhưng
danh mục hàng hóa, dịch vụ ngày càng đa dạng trong đó sản xuất, kinh doanh
quặng đồng là một trong những lĩnh vực chủ yếu của công ty. Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt hiện nay nếu hoạt đồng tiêu thụ hàng hóa của công ty nói chung và
Page 6


hoạt động tiêu thụ mặt hàng đồng tấm nói riêng không được đẩy mạnh thì công ty
khó có thể giữ vững được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Theo thống kê thì lượng đồng tấm tiêu thụ của công ty năm 2008 giảm 20%
so với năm 2007. Tình hình tiêu thụ chậm này là do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế năm 2008 gây ra không chỉ riêng mặt hàng đồng tấm mà tất cả mọi mặt
hàng. Bên cạnh đó yếu tố lạm phát trong năm 2008 làm cho lãi suất ngân hàng
tăng cao gây khó khăn cho toàn ngành kinh tế. Theo kết quả phân thích thực trạng
tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty trên thị trường miền Bắc cho thấy, trong
năm 2009, tình hình tiêu thụ mặt hàng này đã có chiều hướng tăng lên so với năm
2008.
Giá đồng tăng ổn định qua các năm 2007, 2008, 2009: 245 triệu đồng, 242
triệu đồng và 245 triệu đồng. Dù lượng đồng tấm tiêu thụ có chuyển biến nhưng
với năng lực sản xuất đồng tấm dư thừa thì doanh thu tiêu thụ mặt hàng đồng tấm
như trên vẫn chưa tương xứng và cần phải phát huy hơn nữa.
Bên cạnh đó mặt hàng đồng từ nước ngoài ồ ạt tràn vào trong nước cũng gây
trấn động thị trường đồng tấm trong nước thời gian gần đây. Thay bằng việc trông
chờ vào tình hình thị trường có những thay đổi thuận lợi hơn nhờ nỗ lực của Nhà
nước bằng các gói kích cầu và các chính sách khác thì mỗi doanh nghiệp phải tự
thân vận động cải thiện tình hình tiêu thụ khó khăn này.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tập đoàn Tam Cường, qua điều
tra khảo sát nhân viên bán hàng, khách hàng của công ty cũng như phỏng vấn ban
lãnh đạo, em nhận thấy công tác tiệu thụ hàng hóa của công ty nói chung và hoạt

động tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường miền Bắc nói riêng chưa thực sự
được quan tâm, việc bán ra mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp hàng hóa khi
khách hàng cần mà chưa mang tính chất kích thích nhu cầu của người tiêu dùng
cũng như có các biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Chính vì vậy, đẩy mạnh
tiêu thụ mặt hàng đồng tấm đã trở thành một yêu cầu cấp thiết với hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.

Page 7


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động tiêu thụ, tính cấp thiết và thực
tiễn hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường trên thị trường
Miền Bắc em chọn đề tài: “ Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường” để hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn chuyên đề đặt ra mục tiêu là đề xuất một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đồng tại công ty cổ phần Tập đoàn
Tam Cường trên thị trường Miền Bắc trong thời gian tới chuyên đề cần thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
- Khái quát hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của
công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường trên thị trường miền Bắc trong những năm
qua cùng với triển vọng tăng trưởng tiêu thụ của công ty trong những năm tới
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
mặt hàng đồng tấm tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường trên thị trường miền
Bắc trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.

- Về thời gian: Khảo sát và phân tích thực trạng tiêu thụ mặt hàng đồng tấm
của công ty trong 3 năm: 2007, 2008, 2009 và định hướng giải pháp đề xuất đến
năm 2015.
- Về không gian: Nghiên cứư thực trạng tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường, cụ thể là thị trường Hà
Nội và một số tỉnh lân cận.
- Về nội dung: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường miền Bắc.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản.
Page 8


1.5.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa.
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường,
có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất với tiêu dùng. Lợi nhuận
là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận, doanh nghiệp phải
tiêu thụ được hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cấu của
thị trường. Tiêu thụ hàng hóa là hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Thuật ngữ
này được sử dụng phố biến trong kinh doanh và được tiếp cận trên nhiều góc độ
khác nhau.
Xét trên bình diện vĩ mô, tiêu thụ hàng hóa là khâu lưu thông hàng hóa,là
cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối với một bên là tiêu dùng,
trong quá trình đó thì việc mua – bán sản phẩm được thực hiện.
Xét trong phạm vi của doanh nghiệp, hiểu theo nghĩa đầy đủ, tiêu thụ hàng
hóa là quá trình bao gồm nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
nhu cầu người tiêu dùng, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn và xác lập kênh
phân phối, quảng cáo, xúc tiến và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại các
điểm bán.
Theo quan điểm của Marketing: Tiêu thụ hàng hóa là quản trị hệ thống kinh

tế và những điều kiện tổ chức có liên quan đến việc điều hành và vận chuyển
hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng với điều kiện hiệu quả tối ưu.
Theo luật Thương mại Việt Nam: Tiêu thụ hàng hóa được hiểu là hành vi
thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và
nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên.
Từ những quan điểm nêu trên, khái niệm chung về tiêu thụ hàng hóa là:
Tiêu thụ hàng hóa là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại,
là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa được
thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hóa được
chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu
chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội.Theo nghĩa
đầy đủ tiêu thụ hàng hóa có thể hiểu là một quá trình bao gồm 6 hoạt động:
nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn hình thức bán,

Page 9


xác lập kênh phân phối, tổ chức các hoạt động xúc tiến bán và tổ chức quá trình
bán hàng.
1.5.1.2.Vai trò của tiêu thụ hàng hóa đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu
sản xuất kinh doanh đó là các mục tiêu sản xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi
nhuận bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh cả về chiều sâu tạo thế đứng
vững chắc trên thương trường. Kết quả tiêu thụ hàng hóa phản ánh chính xác nhất
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây là yêu cầu biểu hiện mặt kinh tế và biểu hiện mặt lượng của kết quả công tác

bán hàng của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo phát triển thị phần của doanh nghiệp, giúp mở
rộng thị trường, khám phá những thị trường mới, thị trường tiềm năng nhớ đó tiêu
thụ được nhiều sản phẩm, tăng doanh số và biểu hiện ra ngoài là thị phần của
doanh nghiệp được tăng lên.
Tiêu thụ hàng hóa tạo dựng vị thế và tăng uy tín cho doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
Tóm lại : Tiêu thụ hàng hóa quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Qua
hoạt động tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần, thu lợi nhuận,
tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thị trường, thể hiện khả năng và trình độ
của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp
ứng cho các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng xã hội. Mở rộng tiêu thụ hàng hóa
là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu.
1.5.2.1. Các nội dung của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
a. Nghiên cứu thị trường.

Page 10


Thị trường là nơi gặp nhau giữa cung và cầu, là nơi diễn ra hoạt động mua
bán các loại hàng hóa, dịch vụ trong quản lý doanh nghiệp. Thị trường có thể hiểu
là tập hợp những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể,
sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì công tác nghiên cứu thị trường
phải nắm cho được thị trường cần hàng hóa gì? Bao nhiêu? Với dung lượng cầu
hướng về doanh nghiệp? Từ đó có cơ sở để lựa chọn mặt hàng và các cơ sở vật
chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để kinh doanh. Việc nghiên cứu và xác
định nhu cầu thi trường về loại hàng hóa cần phải được thực hiện thường xuyên
liên tục.

Nội dung nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp:
-

Xác định và đánh giá từng loại khách hàng

-

Tìm hiểu các hoạt động cung ứng trên thị trường

-

Xác định thị trường mục tiêu.

b. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Hàng hóa là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, việc lựa
chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Mặt hàng kinh doanh là lời giải đáp cho doanh nghiệp về
một nhu cầu đã được lương hóa thông qua nghiên cứu nhu cầu của người tiêu
dùng và thị trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hàng hóa mà doanh
nghiệp lựa chọn bán được. Hàng hóa trước hết phải thỏa mãn được nhu cầu nào đó
của thị trường, của người tiêu dùng, đáp ứng tính thỏa dụng và hợp túi tiền. Mặt
hàng kinh doanh mang những đặc trưng vật chất, đặc trưng chức năng và đặc
trưng tâm lý trong tiêu dùng. Khi lựa chọn mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp
nên xem xét nó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có chiến lược kinh
doanh và các quyết định kinh doanh về quy mô, giá cả, cách tiếp thị hay quảng cáo
phù hợp.
Để sản phẩm của doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì doanh nghiệp nên lựa chọn cơ cấu mặt hàng phong phú về chủng loại,
Page 11



chất lượng, mẫu mã đa dạng về kiểu dáng…Mặt khác, doanh nghiệp cũng nên chú
ý những hàng hóa có khả năng thay thế và bổ sung.
c. Lựa chọn hình thức bán.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ là việc kết hợp hài hòa các yếu tố nhân lực và
phương tiện để đưa hàng hóa đến với khách hàng. Có hai hình thức tiêu thụ chủ
yếu trong kinh doanh thương mại là bán lẻ và bán buôn.
• Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng mà không qua bất cứ
trung gian thương mại nào. Do đó bán lẻ có đặc điểm là: Khối lượng bán
nhỏ, đơn chiếc, hàng hóa thường phong phú đa dạng về chủng loại, mẫu mã.
Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, tức là đã được xã hội thừa
nhận, kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị
hàng hóa được thực hiện, bắt đầu vòng chu chuyển mới của hàng hóa.
• Bán buôn: Là hình thức bán hàng cho những trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để họ tiếp tục sản xuất ra sản
phẩm. Do đó đặc điểm của bán buôn là: Khối lượng bán lớn, hàng hóa
thường không phong phú đa dạng như trong bán lẻ. Hàng hóa sau khi bán
vẫn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản xuất chưa đến tay người tiêu dùng
cuối cùng.
Mỗi hình thức tiêu thụ có những ưu, nhược điểm nhất định, việc lựa chọn hình
thức tiêu thụ nào là phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp và nên kết hợp
cả hai hình thức tiêu thụ trên để đạt hiệu quả tiêu thụ tốt nhất.
d. Xác lập kênh phân phối.
Có các dạng kênh phân phối: kênh trực tiếp, kênh gián tiếp, kênh hỗn hợp. Để xác
lập kênh phân phối cần theo các bước sau:
- Nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh phân phối: Các
nhóm khách hàng trọng điểm, giới hạn địa lý của thị trường, lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp, lực lượng trung gian trên thị trường, các mục tiêu của doanh
nghiệp.

- Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối: được xác
định theo các hướng cơ bản sau: mức độ thỏa mãn của khách hàng, doanh số bán

Page 12


cho từng nhóm sản phẩm, tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, giảm chi phí
hàng hóa.
- Xác định dạng kênh và phương án kênh phân phối: từ việc xem xét ưu,
nhược điểm của các kênh phân phối doanh nghiệp lựa chọn một trong các kênh
phân phối.
- Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối: lực lượng bán
hàng của doanh nghiệp, các lực lượng trung gian.
e. Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán.
Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực
Marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ.
Hoạt động xúc tiến bán hàng bao gồm các công cụ chủ yếu sau: Quảng cáo bán
hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công
chúng.
Hiện nay các hoạt động xúc tiến bán có vài trò to lớn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cụ thể: là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thi
trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ trên thị trường; là cầu nối
giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua đó doanh nghiệp có thể nhận biết ưu,
nhược điểm của hàng hóa, dịch vụ của mình; góp phần kích thích lực lượng bán
hàng nâng cao hiệu quả bán hàng và kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của
doanh nghiệp nhiều hơn.
f. Tổ chức quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng được bắt đầu bằng việc xác định cụ thể nhu cầu hàng
hoá cho từng đối tượng khách hàng theo từng thời gian và địa điểm, cân đối giữa

nhu cầu với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu hiệu quả của
tiêu thụ từ đó có kế hoạch bán hàng hợp lý. Do đó, tổ chức nghiệp vụ bán hàng là
quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa với từng khách hàng hoặc là đáp
ứng tức thời yêu cầu của người mua ở các cửa hàng, quầy hàng được thuận tiện.
Đối với hình thức bán buôn: mua theo hợp đồng, tùy theo số lượng hàng
hóa, phương thức giao nhận, thanh toán mà phân công nhân viên bán hàng cho
Page 13


phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong giao dịch mua bán ở những địa
điểm thuận tiện cho cả hai bên.
Đối với hình thức bán lẻ: thường diễn ra ở các cửa hàng. Cần căn cứ vào số
lượng hàng hóa tiêu thụ bình quân một ngày để chuẩn bị hàng hóa, thiết bị,
phương tiện và nhân viên bán hàng để đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu của các
loại khách hàng hàng ngày.
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị bán hàng: là giai đoạn đầu nhưng rất quan trọng, người bán cần
phải biết mặt hàng, hiểu biết thị trường, lập luận chứng thể hiện những yếu tố tạo
thuận lợi và khó khăn cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
- Tiến hành bán hàng: bao gồm 5 pha: tiếp xúc, luận chứng, chứng minh,
trả lời bác bỏ của khách hàng và kết thúc quá trình bán hàng.
- Các dịch vụ sau bán: để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng sau khi mua
sản phẩm và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tạo chữ tín bền vững cho
doanh nghiệp.
1.5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp.
a. Các nhân tố chủ quan.
* Giá cả sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động
tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường do

đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và
tránh được ứ đọng hàng hóa, hạn chế thua lỗ. Giá cả được sử dụng như một yếu tố
trong cạnh tranh nhưng công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng. Trong cạnh tranh nếu
lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông” không những
thúc đẩy tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do đó phải thận trọng khi cạnh tranh qua giá.
Sau nữa phải nhận thức được rằng giá cả là yếu tố thể hiện chất lượng.
* Chất lượng sản phẩm hàng hóa và bao gói

Page 14


Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng đáp ứng của
hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện
tại, chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử
dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “ chiến thắng vững chắc”. Đây cũng
là con đường mà doanh nghiệp thu hút và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Khi
tiếp cận với hàng hóa cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì, mẫu mã.
Không phải ngẫu nhiên mà những chi phí cho bao bì, quảng cáo thường khá lớn ở
các doanh nghiệp thành đạt. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, tạo những nét riêng độc đáo, hấp
dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu, uy tín sản
phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật, hàng
giả lẫn lộn.
* Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ. Câu hỏi đầu tiên khi
doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Cho đối tượng
tiêu dung nào? Lựa chọn cho đúng mặt hàng kinh doanh, có chính sách mặt hàng
đúng đảm bảo cho tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Đối với những mặt hàng
chuyên doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhưng chủng loại và phẩm chất
phong phú.

* Dịch vụ trong và sau bán
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hóa đối với người mua, đó
là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo ra tâm lý tích cực cho khách hàng khi mua
và tiêu dùng hàng hóa, sau nữa là thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh
doanh của doanh nghiệp. Những dịch vụ chủ yếu: vận chuyển đến tận nhà cho
khách hàng, lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo dưỡng… Đây cũng là vũ khí cạnh
tranh lành mạnh và hữu hiệu. Hầu hết khi thực hiện những sản phẩm kỹ thuật cao,
giá trị lớn đều có các dịch vụ này.
* Mạng lưới kênh phân phối

Page 15


Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các kênh tiêu thụ có ý nghĩa
to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Mạng lưới kênh phân phối là toàn bộ các kênh
mà doanh nghiệp thiết lập và sử dụng trong phân phối hàng hóa. Việc thiết lập
kênh phân phối cần phải căn cứ vào chính sách; chiến lược tiêu thụ mà doanh
nghiệp đang theo đuổi, khả năng, nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của
khách hàng và đặc tính sản phẩm, các kênh của đối thủ cạnh tranh, mặt hàng thay
thế…để làm sao có khả năng chuyển tải và thực hiện hàng hóa một cách cao nhất
với chi phí thấp nhất.
* Vị trí điểm bán
Trong quân sự người ta thường nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự
thành công đó là: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Trên thương trường cũng vậy, nắm
đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh
tốt là cái đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của doanh nghiệp.
Mỗi vị trí kinh doanh đều có sự thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh nhất
định, thông thường ở trung tâm thành phố nên đặt các trung tâm thương mại, các
khu thương mại thứ cấp thường đặt ở ven đô do giá thuê diện tích rẻ hơn. Những
khu vực đông dân cư, trên đường giao thông là những nơi có thể đặt địa điểm kinh

doanh, vì người dân thường có thói quen mua hàng ở gần nơi ở hay nơi làm việc,
tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiền bạc và thời gian mua sắm.
* Quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản
phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Do quảng
cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê công ty
quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích, kích
thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo nhằm tạo hình ảnh cho các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ quảng cáo: báo chí,
truyền hình, truyền thanh…để quảng cáo sản phẩm của mình sao cho phù hợp
nhất. Do vậy khi xây dựng chương trình quảng cáo doanh nghiệp phải hết sức thận
Page 16


trọng để hoạt động quảng cáo thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp.
* Hoạt động, năng lực quản lý và khả năng tài chính của những người bán
hàng và đại lý.
Đối với đa số các doanh nghiệp, hoạt động của người bán hàng, người đại
lý chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động tiêu thụ vì họ là người trực tiếp
thực hiện việc bán hàng, thu tiền về. Doanh số mà doanh nghiệp đạt được cao hay
thấp phụ thuộc nhiều vào hoạt động của họ.
Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành vi mua
của khách hàng. Hoạt động của người bán tốt không những thúc đẩy được tiêu thụ
mà còn tạo ra chữ tín và đến lượt mình sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm và doanh nghiệp, lại thúc đẩy tiêu thụ. Bên cạnh đó năng lực quản lý và khả
năng tài chính của những người bán hàng và đại lý cũng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp: khi những người bán hàng và
đại lý có năng lực quản lý và khả năng tài chính tốt nghĩa là hoạt động kinh doanh

của họ tốt từ đó thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp và ngược lại.
b. Các nhân tố khách quan.
* Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
* Môi trường kinh tế
- Thu nhập bình quân đầu người( GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu
dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu…Làm cho tốc
độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp tăng lên.
- Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm
tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.
- Chính sách thuế: làm tăng giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.

* Môi trường chính trị - pháp luật:

Page 17


- Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích
quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính,
tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc
những ràng buộc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, quy định, ưu
tiên của chính phủ.
* Môi trường văn hóa - xã hội:
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố như: dân số, lối sống, văn
hóa, gia đình, tôn giáo…Trong đó yếu tố dân số ảnh hưởng tới nguồn nhân lực,
tới đầu ra của doanh nghiệp; lối sống chi phối đến việc hình thành những nhu cầu
về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa đây là yếu tố quan trọng nâng cao

số lượng, chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa của doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy tiêu thụ hàng hóa; văn hóa tác động và chi phối hành vi ứng xử của người tiêu
dùng và người quản trị doanh nghiệp…Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính
chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết do vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu và xác định
cách thức mà người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
nhằm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng từ đó mới có thể thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa tăng lên.
* Môi trường khoa học công nghệ
Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh
chóng - Bùng nổ về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.Xuất hiện nhiều
loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và công dụng hoàn
toàn chưa từng có trước đây.
Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các
khâu sản xuất, phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.Các phương tiện
truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian sản
xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn.
Page 18


Tất cả các yếu tố thuộc môi trường công nghệ có tác động to lớn trong việc
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, là cơ sở chứng tỏ sản
phẩm của doanh nghiệp không bị lỗi thời và kém chất lượng.
* Các yếu tố thuộc môi trường đặc thù:
* Khách hàng
Khách hàng là người đang và sẽ mua hàng của công ty, khách hàng là yếu
tố quan trọng nhất đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa và sự sống còn của doanh
nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường. Những biến động của khách hàng thể
hiện qua sự thay đổi về sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động kinh doanh hướng vào
nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp.

* Nhà cung cấp
Đối với doanh nghiệp thương mại để đảm bảo bán tốt trước hết phải mua
tốt. Do vậy việc lựa chọn nhà cung cấp có sự ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu
thụ hàng hóa. Khi lựa chọn nhà cung cấp doanh nghiệp cần phải tập hợp thông tin
từ các nhà cung cấp với phương trâm “ không bỏ tiền vào một ống”. Tuy nhiên
trong quan hệ doanh nghiệp cần phải tìm một nhà cung cấp chính có đầy đủ sự tin
cậy để cho quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp được đảm bảo.
* Đối thủ cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau về giá cả, sự khác biệt hóa sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các
hãng hiện đang cùng tồn tại trên thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi
đối thủ đông đảo và gần như cân bằng nhau khi tăng trưởng của ngành là thấp, khi
các loại chi phi ngày càng tăng, khi các doanh nghiệp ngày càng có chiến lược đa
dạng…
Sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu vào
và yếu tố đầu ra biến động theo những xu hướng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi
doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách
thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
Page 19


nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa ra thị trường những sản phẩm mới chất
lượng cao và giá cả phù hợp…
* Chính sách cơ chế của nhà nước đối với hàng hóa tiêu thụ
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích quản lý vĩ mô, nền
kinh tế nhà nước có thể có những chính sách khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng
một số sản phẩm hàng hóa nào đó thông qua các công cụ: thuế, trợ giá… do đó có
thể làm ổn định hoặc đẩy mạnh tiêu thụ một mặt hàng nào đó. Ngoài những ảnh
hưởng của các nhân tố trên còn do phong tục, thói quen tiêu dùng, hay mức thu
nhập của người tiêu dùng hoặc khả năng thay thế của hàng hóa, khác trên thị

trường cũng ảnh hưởng sâu sắc đến tiêu thụ hàng hóa, từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Hạn chế mặt tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng, phát
huy yếu tố tích cực của các nhân tố sẽ đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.

Page 20


CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐỒNG TẤM TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN
BẮC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TAM CƯỜNG.
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp sử dụng các dữ liệu
đã được thu thập, tổng hợp sơ bộ từ đó sử dụng phương pháp thống kê thương mại
để phân tích, so sánh, đánh giá và rút ra kết luận về một vấn đề nào đó. Cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các bản báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Tập đoàn Tam Cường
trong 3 năm từ năm 2007-2009 do phòng Kế toán- Tài chính và phòng Kinh doanh
cung cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu luận văn khóa trước
của trường Đại học Thương mại liên quan đến vấn đề tiêu thụ hàng hóa.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các báo, tạp chí, website liên
ngành và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực khai thác và kinh doanh đồng
tấm.
2..1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các phiếu điều tra khảo sát dưới

dạng các câu hỏi trắc nghiệm dạng đóng, có các phương án phù hợp để người
được hỏi lựa chọn. Bao gồm 10 phiếu phát ra cho các đối tượng là các cán bộ cao
cấp của công ty: giám đốc, trưởng phòng, các nhân viên,…
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê: dùng để phân tích cung – cầu của thị
trường đồng tấm trên thị trường Miền Bắc và thị trường đồng trên cả nước. Thông
qua sử dụng chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, tốc độ phát triển… để làm rõ quá

Page 21


trình biến động, phát triển trong quá trình tiêu thụ sản phẩm đồng tấm của công ty
trên thị trường Miền Bắc, từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả tiêu thụ sản phẩm đồng tấm đạt
được giữa các năm để nghiên cứu sự biến động của khả năng tiêu thụ của công ty,
qua đó đánh giá được tình hình kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp các vấn đề về tiêu thụ mặt
hàng đồng tấm tại công ty sau khi đã thống kê và so sánh để đưa ra những đánh
giá và giải pháp để giúp công ty tìm ra những phướng hướng đúng đắn và phù hợp
nhất để giải quyết vấn đề.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị
trường miền Bắc tại công ty cổ phần Tam Cường.
Công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường được cấp phép thành lập năm 2007
với số vốn điều lệ thành lập là 200 tỷ đồng. Công ty được thành lập dựa trên các
tiêu chí: Sự say mê, Tính chuyên nghiệp, Năng suất và Tinh thần tôn trọng đối
tác : (Passion, Professional, Productivity, Partnership). Để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và luôn làm khách hàng hài lòng là mục tiêu hàng đầu của Công ty cổ
phần Tập đoàn Tam Cường. Vì vậy, Công ty liên tục cố gắng thực hiện mục tiêu

này bằng việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất với công nghệ tiên
tiến, giá cả phù hợp và duy trì dịch vụ hỗ trợ khách hàng ở mức cao nhất.
Trụ sở giao dịch: 46 Hàng Bún - Phường Nguyễn Trung Trực - Ba Đình Hà Nội
Điện thoại:

0437164427

Mã số thuế:

0102264114

Fax:

0437164239

Website:
* Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chính
Page 22


- Khai thác, sản xuất và kinh doanh quặng đồng, than
- Kinh doanh tài chính và tham gia thị trường chứng khoán
- Kinh doanh tổng hợp các loại vật tư, thiết bị máy móc phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thiết bị văn phòng và những
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Buôn bán tư liệu sản xuất tiêu dùng
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng
* Cơ cấu nhân sự của Công ty:
- Tổng số cán bộ công nhân viên : 120 người trong đó:

- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 24 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 12 người
- Số người tốt nghiệp từ đại học Thương mại: 2 người.
* Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Tam Cường.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC DỰ ÁN

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kinh

Nhân

Kế


Marke

Dự

Triển

Doanh

Sự

Toán

ting

Án

Khai

Chức năng của các phòng ban:
Page 23


- Văn phòng Tổng công ty: Phối hợp và bảo đảm các điều kiện, phương tiện
và tiện nghi cho hoạt động của bộ máy cơ quan Văn phòng TCT, phục vụ các yêu
cầu của Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Đảng ủy và đoàn thể.
- Phòng kinh doanh: Chức năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phòng nhân sự: Quản lý các vấn đề về nhân sự của công ty: Tuyển dụng,
tổ chức, bố trí và đãi ngộ nhân sự.
- Phòng kế toán: Quản lý các vấn đề về tài chính của công ty.

- Phòng marketing: Tìm kiếm các biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
và đứng vững trên thị trường.
- Phòng dự án: Thiết lập các dự án phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Phòng triển khai: Triển khai thực hiện các kế hoạch, dự án được văn
phòng Tổng công ty đã duyệt.
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007- 2009
Đ/v: triệu đồng
Các chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2007

2008

2009

2008/2007

2009/ 2008


Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng doanh thu

95180

180532

250306 85352

89,67

69774

38,65

Giá vốn hàng bán

52820

98901

149076 46081


87,24

50175

50,73

Lợi nhuận gộp

42360

81631

101230 39271

92,71

19599

24,09

Tổng chi phí

35152

62921

78570 27669

78,99


15649

24,87

LNTT

7208

18710

22660 11502

159,57

3950

21,11

Thuế TNDN

2018

5238

5665 3220

159,56

497


8,15

LNST

5190

13472

16995 8282

159,57

3523

26,15

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007- 2009)

Giai đoạn 2007 – 2009 là thời gian có nhiều biến động với hoạt động kinh
doanh của công ty bởi một phần do Tam Cường là một công ty còn non trẻ và do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra năm 2008. Tổng doanh thu
Page 24


cũng như lợi nhuận của năm 2008 tăng rất mạnh so với năm 2007 do thời gian
kinh doanh năm 2008 gấp đôi năm 2007, tuy nhiên nếu xét về mặt bằng nhau về
thời gian kinh doanh thì năm 2008 hiệu quả lại không cao vì đây là thời gian nền
kinh tế thế giới có nhiều biến động không loại trừ sự ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Bước sang năm 2009 thì hoạt động kinh doanh của công
ty đi vào ổn định hơn, tất cả các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận ... đều tăng so với

năm 2008.
Hoạt động khai thác, kinh doanh và mua bán đồng là một trong những hoạt
động kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần Tập đoàn Tam Cường. Doanh thu
từ hoạt động này cũng luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của
công ty.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng tấm của công ty Tam Cường trên thị
trường miền Bắc được đánh giá qua bảng sau:
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động tiêu thụ mặt hàng đồng tấm trên thị trường
miền Bắc của công ty trong 3 năm 2007- 2009
Đ/v: triệu đồng
Các chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2007

2008

2009

2008/2007


2009/ 2008

Số tiền
Doanh thu đồng tấm 69345,71
trên thị trường miền
Bắc.

144322,65 162129,86 74976,94

%

Số tiền

%

108,12

17807,21

112,34

Giá vốn hàng bán

43230,50

83350,21

95263,50 40119,71

92,80


11913,29

14,29

Lợi nhuận gộp

26115,21

60972,44

66866.36 34857,23

133,47

5893,92

9,66

Tổng chi phí

22316,80

48326,90

52913,84 26010,1

116,55

4586,94


9,49

LNTT

3798,41

12645,54

13952,52 8847,13

232,92

1306,98

10,33

Thuế TNDN

1063,55

3540,75

3488,13 2477,2

232,92

-52,62

- 1,48


LNST

2734,86

9104,79

10464,39 6369,93

232,92

1359,6

14,93

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007- 2009)

Page 25


×