Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình ngầm và mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.09 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA XÂY DỰNG

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

NGUN LÝ THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH
NGẦM VÀ MỎ

HÀ NỘI - 2015


Đề cương ôn tập
ngầm

Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
MỤC LỤC

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

2


Đề cương ôn tập
ngầm

Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình

NGUN LÝ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NGẦM VÀ MỎ
Câu 1: Phương pháp giải một bài toán kĩ thuật tổng qt


Q trình giải quyết bài tốn kĩ thuật là một quá trình lặp đi lặp lại theo hình
xoắn ốc. Có kết quả bước sau tốt hơn bước trước và bước trước làm tiền đề cho các
bước tiếp theo.
 Bước 1: Đưa ra vấn đề
Trên cơ sở dự báo sơ đồ tổng thể và các kết quả nghiên cứu khoa học. Người
thiết kế tiến hành xác định yêu cầu cho bài tốn thiết kế và hình thành bài tốn kĩ
thuật. Bài toán kĩ thuật thường được đặt dưới dạng yêu cầu của bài toán thiết kế. Tại
đây bao gồm: Các yếu tố đầu vào, các kết quả cần đạt được ở đầu ra.
Giai đoạn này, người thiết kế phải trả lời câu hỏi: “làm cái gì?”.
 Bước 2: Xác định bài toán kĩ thuật
Trước khi giải quyết bài toán kĩ thuật, người thiết kế xác định mục đích, yêu
cầu, đặc tính của thiết kế. Đánh giá các số liệu ban đầu. Nghiên cứu các tài liệu KHKT
lien quan đến bài toán nhằm rút ra những kết luận cần thiết để giải quyết bài toán.
Giai đoạn này trả lời câu hỏi: “làm cái đó để đạt mục đích gì?”.
 Bước 3: Hình thành ý niệm, ý tưởng cho giải pháp thiết kế.
Trên cơ sở mục đích thiết kế và tài liệu gốc ban đầu. Người thiết kế tìm kiếm
các ý tưởng, ý niệm ban đầu để hình thành lời giải ban đầu.
Phương án thiết kế phải mang tính mới mẻ, có ích, hiệu quả và đơn giản.
ở bước này, người thiết kế phải trả lời câu hỏi: “Cái đó khi thiết kế để đạt mục
đích cho trước phải làm như thế nào?”.
 Bước 4: Phân tích kĩ thuật
Bước này nhằm tính toán, tiếp nhận dữ liệu, số liệu để so sánh ưu nhược điểm
của lời giải, ý tưởng, tính khả thi… thơng qua q trình khái niệm hóa hình tượng, tối
ưu hóa hình tượng, hệ thống hóa theo một tiêu chuẩn nào đó.
 Bước 5: Tìm kiếm và đưa ra kết quả
Tại đây, mỗi giải pháp sẽ được tính tốn, phân tích, so sánh với u cầu, mục
đích bài tốn. Việc tìm kiếm đưa ra kết quả cho phép mỗi lời giải trở nên tường minh
và có thể so sánh được.
 Bước 6: Lựa chọn phương án giải quyết
Các phương án được lựa chọn, so sánh với nhau. Nếu không tốt, người thiết kế

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

3


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
phải thay đổi, cải thiện các thơng số, đặc tính của phương án, lời giải cho đến thời
điểm chúng trở nên thỏa mãn u cầu, mục đích thiết kế.
Q trình này được thực hiện theo các chu kỳ lặp đi lặp lại khác nhau. Sau mỗi
chu kỳ, lời giải bài toán sẽ trở nên tốt hơn và tiến dần tới lời giải tối ưu.
Số lượng phương án được chọn lựa càng nhiều tùy thuộc và quỹ thời gian và
khả năng tài chính cho phép sẽ tạo nên những điều kiện tốt để tìm kiếm lời giải tốt
hơn.

Hình: Sơ đồ giải bài tốn kĩ thuật thiết kế

Vịng lặp đầu tiên kết thúc sẽ mở đầu cho vịng lặp thứ 2 thơng qua giám định
phương án thiết kế ở những giải pháp tiếp theo.
“Q trình giải bài tốn kĩ thuật gồm nhiều bước lặp đi lặp lại để tiếp cận tới
chân lý”
Nguyên nhân: Khi bắt đầu thiết kế bài toán, người thiết kế không thể chỉ ra lời
giải tốt nhất mà chỉ có thể đưa ra những lời giải thử nghiệm. Sau đó sẽ làm tốt dần
chúng, tiến dần tới lời giải tối ưu.

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56


4


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
 Đây là q trình vơ cùng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực và trong đó
có nhiều cái chưa có lời giải.
 Bước 7: Trình bày lời giải
Sau khi lựa chọn phương án giải quyết. Người thiết kế phải lựa chọn lời giải
dưới dạng bản thiết kế và tài liệu kinh tế kĩ thuật.
 Bước 8: Đưa thiết kế vào sử dụng
Trước khi thiết kế được đưa vào sử dụng chúng phải được kiểm tra, thẩm định
thông qua các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật quan trọng nhất. Các chuyên gia giám định
phải tiến hành đánh giá giải bài tốn riêng biệt và tổng thể. Góp ý nâng cao chất
lượng bài tốn thiết kế. Sau khi hồn thiện, thiết kế được đưa vào sử dụng.

Câu 2 : Phương pháp hệ thống sử dụng trong thiết kế CTN
-Là phương pháp phân tích khoa học của học thuyết duy vật biện chứng, học
thuyết duy vật biện chứng cho rằng thế giới tự nhiên là 1 thể thống nhất liên kết với
nhau trong đó vật thể, hiện tượng chịu sự phụ thuộc lẫn nhau, qua lại với nhau
- Hệ thống là tập hợp các thành phần cấu tạo, thành phần riêng lẻ có quan hệ
và tác dụng qua lại với nhau. Tính chất của hệ thống khác với tổng tính chất của các
thành phần
-Hệ thống nằm trong môi trường, chịu sự tác động của môi trường và tác động
lên môi trường. Để mô tả hệ thống người ta sử dụng mơ hình thay thế cho hệ thống
để nghiện cứ
- Phân tích hệ thống vừa là nghệ thuật vừa là khoa học nhằm xác định sẽ làm gì
và làm như thế nào khi xử lý số liệu đạt được kết quả. Phương pháp phân tích hệ
thống cho phép xem xét tổ hợp các yếu tố, khắc họa các đối tượng nghiên cứu, tìm

kiếm phương pháp tác động lên các yếu tố. Nên nhớ các yếu tố khơng phải đều có vai
trị quan trọng như nhau
-Trước khi xây dựng cơng trình người thiết kế phải xem xét nó từ nhiều góc độ
khác nhau, cố gắng nhìn thấy những gì người ta ko nhìn thấy. Trong đó người thiết kế
phải nhận thấy cái chính, cái chủ yếu, cái cơ bản, cái có lợi, cái có triển vọng tương laiĐây là mục đích, lập trường của phương pháp hệ thống

Câu 3: Các giai đoạn trong quá trình thiết kế kĩ thuật
Quá trình thành lập bản thiết kế được bắt đầu từ việc xây dựng sơ đồ thiết kế
tổng thể để giải quyết bài toán. Sau đó người thiết kế sẽ tuần tự phát triển dần, hồn
thiện thiện dần, làm chính xác dần các chi tiết trong sơ đồ thiết kế tổng thể. Tại thời
điểm ban đầu của thiết kế người thiết kế không thể có tổng thể của cơng việc từ các
NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

5


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
số liệu ban đầu. NGƯỜI THIẾT KẾ có thể bắt đầu quá trình thiết kế từ việc xây dựng sơ
đồ bố trí các chi tiết, sau đó sẽ đưa dần đến sơ đồ thiết kế tổng thể giống như bài
toán kĩ thuật, quá trình thiết kế cũng bao gồm nhiều bước:
-

Bước 1: Thiết kế mối quan hệ giữa cơng trình thiết kế với sơ đồ quy hoạch
phát triển tổng thể của ngành và chuẩn bị tài liệu cho thiết kế

-


Bước 2: Nghiên cứu tài liệu và báo cáo tiền khả thi để lập mơ hình tổng thể
chuẩn bị dữ liệu để lựa chọn mặt bằng xây dựng. Xây dựng ý tưởng cho lời giải
bài toán thiết kế dưới dạng sơ đồ xây dựng, sơ đồ giải pháp kĩ thuật

-

Bước 3: Chọn mặt bằng xây dựng, kí các hợp đồng khảo sát tư vấn thiết kế,
chuẩn bị nhiệm vụ thiết kế cho bên chủ quản xây dựng, lập dự toán, phân chia
kinh phí thiết kế cho các đơn vị liên quan, chuẩn bị hợp đồng thiết kế

-

Bước 4: Phân chia các yêu cầu, nhiệm vụ thiết kế cho các đơn vị tham gia thiết
kế, thường thì các đơn vị thiết kế sẽ lập kế hoạch để thực hiện cho riêng mình
và các đơn vị lập các phương án khác nhau sau đó lựa chọn phương án tốt
nhất. Từ đây lập cơng nghệ chi tiết cho bản thiết kế

-

Bước 5: Nghiệm thu, thơng qua từng phần hoặc tồn bộ bản thiết kế tại hội
đồng của đơn vị thiết kế

-

Bước 6: Chuyển bản thiết kế cho bên giám định kĩ thuật, xác định các vấn đề
cần chỉnh sửa hoặc bổ sung. Sau đó bản thiết kế được trả lại cho đơn vị thiết
kế để chỉnh lý và sửa chữa

Câu 4: Các tài liệu gốc cho việc giải quyết bài toán kĩ thuật
Bao gồm : Sơ đồ quan hệ phát triển tổng thể cho ngành, báo cáo tiền khả thi,

báo cáo khả thi làm cơ sở cho thiết kế, xây dựng cơng trình đã được thông qua. Các
tài liệu khảo sát thiết kế, địa chất thủy văn, địa chất cơng trình, điều kiện khu vực
cơng trình xây dựng
Các tài liệu khoa học kĩ thuật. . v. v. . liên quan đến cơng trình thiết kế, tài liệu
lựa chọn mặt bằng xây dựng, tháo khô mặt bằng, mạng lưới giao thơng. Trong đó các
tài liệu liên quan đến cơng tác khảo sát kĩ thuật có vai trị quan trọng nhất
Có những quyết định để lựa chọn thông số cấu tạo và phương pháp thiết kế
công trình. Việc xác đinh khơng chuẩn xác sử dụng khơng hợp lý 1 thơng số đầu vào
nào đó sẽ rất nguy hiểm cho giai đoạn thiết kế và giai đoạn sử dụng cơng trình
Đối với cơng trình cần phải khảo sát các công tác cơ bản sau:
-

Công tác khảo sát trắc địa kĩ thuật: Xác định mạng lưới trắc địa kĩ thuật trên
mạng lưới trắc dọc mặt bằng, xây dựng đo vẽ bản đồ trắc địa địa hình, xây

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

6


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
dựng bản đồ mạng lưới kĩ thuật cho các hệ thống thơng tin liên lạc, năng lực
giao thơng. thốt nước, cấp nước, mạng lưới các đường ống dẫn cáp dẫn khác
nhau
-

Công tác khảo sát địa chất kĩ thuật bao gồm: Cấu tạo địa chất, các đặc điểm

kiến tạo, thành phần vật chất của đất đá. Các điều kiện địa chất thủy văn, địa
chất cơng trình, các hiện tượng địa vật lý có hại, dự báo sự biến đổi các điều
kiện xây dựng, sử dụng cơng trình trong khơng gian và thời gian

-

Cơng tác khảo sát khí tượng thủy văn: Điều kiện thủy văn khu vực xây dựng,
các tài liệu dự báo về thay đổi điều kiện khí hậu, mơi trường

-

Cơng tác khảo sát nguồn cung cấp: Vật tư, vật liệu, nguồn nước mặt, nước
ngầm, đặc điểm vệ sinh khu vực xây dựng

Câu 5: Phương pháp tìm kiếm giải pháp thiết kế cho bài toán kĩ thuật
Sau khi xác định được bài toán thiết kế (xác định mục tiêu, rút ra kết luận cần
thiết từ các tài liệu ban đầu). Người thiết kế phải hình thành ý niệm, kĩ thuật để giải
quyết bài toán dưới dạng sơ đồ nguyên tắc, sản lượng của cơng trình.
Q trình hình thành ý niệm cho lời giải thuộc lĩnh vực tư duy sáng tạo và là
phần rất quan trọng của bài toán thiết kế.
Kết quả của bài toán được xác định bằng năng lực của người thiết kế, được thể
hiện thơng qua hình 5.1.

Hình 5.1: Sơ đồ tìm kiếm giải pháp

Tại đây mơ tả một tập hợp trong không gian mô tả nhiều lời giải cho một bài
toán. Mỗi giải pháp được thể hiện bằng 1 điểm, độ lớn của điểm thể hiện mức độ quý
NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56


7


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
báu của giải pháp. Điểm gần nhau thì gần giống nhau về bản chất. Càng xa thì khác
nhau về bản chất. Quá trình tìm kiếm thường bắt đầu từ một giải pháp nào đó (điểm
A). Từ đây, người thiết kế theo một thuật toán phương pháp sẽ chuyển dịch dần từ
điểm này sang điểm khác, từ giải pháp có thể này sang giải pháp có thể khác tốt hơn
theo một tiêu chuẩn nào đó. Việc lựa chọn thuật tốn phương pháp tìm kiếm cụ thể
sẽ làm cho người thiết kế bỏ qua nhiều giải pháp. Người thiết kế chỉ có thể tìm kiếm
các giải pháp trong vùng giới hạn giao thoa bởi 3 vùng:
1. Vùng năng lực hiểu biết chủ quan của người thiết kế.
2. Xuất hiện do sự xuất hiện các điều kiện biên giả tạo. Người thiết kế vơ
tình bỏ qua nhiều giải pháp tốt một cách thiếu cơ sở. Khi tìm kiếm giải
pháp, người thiết kế khơng sử dụng tối đa năng lực của mình, chỉ giới hạn
tìm kiếm trong khu vực lân cận.
3. Vùng giới hạn thiết kế bởi các điều kiện biên từ các điều kiện cho trước.
Sau khi bắt đầu từ giải pháp A, bằng các giải pháp nào đấy, người thiết kế
chuyển dịch dần trong khơng gian chứa giải pháp có thể tìm (cùng giao thoa 1 - 2 - 3).
Phương pháp tìm kiếm đã chọn giúp cho người thiết kế trên mỗi bước tìm
kiếm sẽ đạt được lời giải tốt hơn. Tới thời điểm hết thời gian, kinh phí tìm kiếm người
thiết kế tìm được lời giải M nào đs và đây sẽ là lời giải khả dĩ nhất với người thiết kế.
Tuy nhiên, đây chưa hẳn là lời giải tốt nhất cho bài tốn vì lý do người thiết kế khơng
thể tìm được những lời giải đó và phải ln tâm niệm: “Hiện nay tồn tại nhiều lời
giải tốt hơn so với những gì anh ta có”. Trong q trình tìm kiếm giải pháp, người
thiết kế cần suy nghĩ rộng hơn, khơng nên gắn bó với những giải pháp q cụ thể.
Tránh giải pháp vội vàng, cần tìm các giải pháp mới về nguyên tắc khác với giải pháp
cũ. Không nên thỏa mãn với các giải pháp nhanh chóng, dễ thấy, dễ tìm.


Câu 6: Sử dụng tính sáng tạo và vấn đề thắng sức ỳ tâm lý trong giải quyết bài
toán kĩ thuật
 Sáng tạo
Sáng tạo hay tính sáng tạo là 1 hoạt động mang lại các sản phẩm mới. Lần đầu
tiên, mang tính độc đáo, có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn.
Cơ sở tính sáng tạo cũng là tạo ra sáng kiến mới, ý niệm chưa có trên nền tảng
quá khứ. Đây là kết quả hoạt động suy nghĩ.
Trong quá trình suy nghĩ ý tưởng sáng tạo người ta sử dụng các phương pháp
sau: Phương pháp phân tích, phương pháp kết hợp.
Phương pháp phân tích: Q trình phân chia vật thể, nhấn mạnh các đặc tính,
các đặc điểm đặc trưng của chúng để tưởng tượng về vật thể 1 cách tốt hơn,
NGUYỄN TIẾN HUY
8
Xây dựng CTN&Mỏ – K56
-


Đề cương ôn tập
ngầm
rõ hơn, sáng tạo hơn
-

Nguyên lý thiết kế xây dựng cơng trình

Phương pháp kết hợp: Q trình tưởng tượng kết hợp các đặc tính, các mặt
đặc trưng, các tính chất của vật thể, nhiều vật thể vào 1 cái cụ thể mới mang
tính độc thể
“Chính khả năng suy nghĩ mang lại cho con người khả năng sáng tạo”


Q trình sáng tạo có thể phân chia giai đoạn:
-

Giai đoạn chuẩn bị theo giải pháp: Tại đây NGƯỜI THIẾT KẾ tích lũy, hồn
thiện năng lực sáng tạo, hình thành ý niệm kĩ thuật

-

Giai đoạn tập trung sức lực, khả năng lao động, kiên trì, tập trung giải pháp.

-

Giai đoạn tạm nghỉ: NGƯỜI THIẾT KẾ tạm thời dừng lao động trí óc.

-

Giai đoạn bừng tỉnh khoa học: Giai đoạn này NGƯỜI THIẾT KẾ tìm ra giải pháp.

-

Giai đoạn đưa cơng việc đến kết quả cuối: Tổng hợp đánh giá và đưa ra kết
quả, lặp đi lặp lại theo một chu kỳ nào đó cho từng phần hay tồn bộ q
trình.

Việc đánh giá khơng đúng 1 giai đoạn nào đó sẽ ảnh hưởng tới tồn bộ q
trình. Khơng dạy phát minh mà chiir đưa quá trình phát minh vào hệ thống cụ thể.
 Sức ỳ tâm lý
Sức ỳ tâm lý là một thuộc tính của con người, hướng về một hình tượng nào
đó của tư duy đã có sẵn. Khi tiến hành giải quyết một vấn đề nào đó nghĩa là: “sức ỳ
tâm lý chính là sự cố gắng của NGƯỜI THIẾT KẾ đi theo 1 con đường, 1 phương

pháp, 1 cách thức đã được đi trc đó, được tìm ra trước đó 1 cách nhàu nát” . Tuy
nhiên tại đây không được loại bỏ những giá trị tốt nhất của quá khứ. Vấn đề là không
giới hạn, lời giải, ý nghĩa ở giai đoạn đầu tiên của thiết kế phải loại bỏ sức ỳ tâm lý.

Câu 7: Phương pháp sáng tạo tập thể và phương pháp đảo ngược trong việc
tìm kiếm giải pháp thiết kế
 Phương pháp sáng tạo tập thể
Phương pháp sáng tạo tập thể hay còn gọi là phương pháp “tập kích não” Là
phương pháp tìm kiếm giải pháp bằng nhóm các nhà khoa học có chun mơn khác
nhau, đây là phương pháp sáng tạo tập thể có hiệu quả khi tìm kiếm giải pháp kĩ thuật
mới.
Bản chất của phương pháp: Một nhóm chuyên gia tập hợp để giải quyết vấn
đề. Trước nhóm đặt ra vấn đề và các u cầu để giải quyết bài tốn sau đó bắt đầu
chuẩn bị tự do trao đổi ý kiến, đề xuất ý kiến và phương pháp giải quyết bài toán.
NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

9


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
Trong quá trình trao đổi các nhà khoa học phải tuân thủ các yêu cầu sau:
-

Tuyệt đối không được phê phán, chỉ trích, đánh giá ý kiến bất kì của thành viên
bất kì trong nhóm.

-


Nhóm phương pháp cố gắng đề xuất một số lượng lớn các ý niệm, ý tưởng
khoa học để giải quyết bài toán, một ý kiến này có thể là nền tảng để phát triển
nhiều ý tưởng khác.

-

Cần phải bảo đảm tự do tuyệt đối cho các nhà khoa học trong quá trình trình
bày, thể hiện ý định, ý tưởng của mình trước nhóm. Họ khơng phải lo nghĩ về
việc các đề xuất của mình có đúng hay sai, có được sử dụng trong thực tế hay
khơng.

-

Sau khi 1 số phương pháp, ý tưởng được đề xuất quá trình “tập kịch não”
được dừng lại, các ý tưởng của các nhà khoa học vừa đề xuất sẽ được chuyển
giao cho các chuyên gia sâu về bài toán để lựa chọn một số nhỏ các giải pháp
mang tính khả thi để nghiên cứu đưa vào sử dụng.

 Phương pháp đảo ngược
Sử dụng với bản chất: người thiết kế nhớ lại, sử dụng lại những phương pháp
kinh điển sau tiến hành theo trình tự ngược lại từng phần hay tồn phần theo không
gian và thời gian. Thay đổi hướng, vị trí, thứ tự thực hiện của 1 cái gì đó xưa cũ.

Câu 8: Các giai đoạn phân tích kỹ thuật
Sau khi tìm ra lượng lớn các giải pháp kĩ thuật cho bài toán thiết kế người thiết
kế tiến hành chọn giải pháp tốt nhất. Thường chỉ tìm được 1 nhóm giải pháp tốt vì vậy
ngay sua quá trình tìm kiếm giải pháp làm giàu thêm giải pháp, tăng thêm số lượng lời
giải, NGƯỜI THIẾT KẾ phải tiến hành làm giảm phần lớn các giải pháp đã tìm được
đến thời điểm tìm ra giải pháp tốt nhất. Tại đây phương pháp dùng các phân tích kĩ

thuật qua các giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1: Xác định bài toán kĩ thuật sao cho các giải pháp đã có có thể so
sánh được bằng các đại lượng đo được hoặc tính tốn được

-

Giai đoạn 2: Mơ hình hóa bài tốn kĩ thuật: Bài tốn thiết kế đc xem xét bằng
cách sao cho nó có thể phù hợp với nhiều ý định, ý tưởng, có thể dễ dàng thay
đổi đầu vào, dễ dàng nhận được kết quả đầu ra, dễ dàng so sánh, đánh giá

-

Giai đoạn 3: Mơ hình thay thế

Thay đổi điều kiện bài toán, đánh giá so sánh các kết quả đầu ra nhằm tìm
kiếm kết quả tốt nhất
-

Giai đoạn 4: Tính tốn

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

10


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình

ngầm
Để xác định tính hiện thực, tính khả thi của giải pháp vừa đề xuất, NGƯỜI
THIẾT KẾ tiến hành tính tốn bằng các cơng cụ khác nhau
-

Giai đoạn 5: Đánh giá kĩ thuật

Các kết quả đánh giá kĩ thuật của giải pháp phải được xem xét lại, đánh giá lại
để lựa chọn lời giải tốt nhất hoặc đưa ra những sự thay đổi cần thiết

Câu 9: Mơ hình sử dụng trong thiết kế kĩ thuật
Mơ hình là 1 hệ thống vật chất thể hiện tính chất của 1 hệ thống thực nào đó.
Nó có ý nghĩa như sau: Kết quả thí nghiệm trên mơ hình cho phép đánh giá các hiện
tượng xảy ra trên thực tế. NGƯỜI THIẾT KẾ có khả năng dễ dàng can thiệp vào trạng
thái của mô hình nhằm mục đích thay đổi số lượng hạn chế các biến số đầu vào để
nhanh chóng đạt kết quả đầu ra
Trên thực tế mơ hình là 1 hệ thể hiện về thực tế nó khơng đồng nhất về thực
tế, nó thể hiện 1 số tính chất cơ bản của thực tế theo u cầu bài tốn
-

Mơ hình trực quan: Thay đổi kĩ thuật

-

Mơ hình tương đương: Thay đổi vật liệu

-

Mơ hình tốn: sử dụng các đại lượn, ký hiệu, mối quan hệ của chúng để mô
phỏng thực tế. Nhưng cần chú ý thuật tốn và chương trình tính tốn.


Bản chất việc xây dựng mơ hình ở chỗ NGƯỜI THIẾT KẾ tiến hành giả định đơn
giản hóa qua trình thiết kế giải pháp nào đó nhằm tính đến mức độ quan trọng tương
đối của các thành phần cấu thành hệ thống thực tế
Xây dựng mơ hình là q trình trừu tượng hóa thực tế là thành quả của trí
tưởng tượng người thực tế, mơ hình phải đủ đơn giản để thí nghiệm được nhưng đủ
phức tạp để có thể thể hiện được hệ thống thực tế
Thông qua việc nghiên cứu mơ hình NGƯỜI THIẾT KẾ có thể thu được những
kết quả có nghĩa đúng và hiệu quả

Câu 12: Cơng tác mở hầm trong xây dựng cơng trình ngầm
Cơng tác tạo ra khoảng không gian lộ thiên, không gian ngầm để có thể bắt đầu
xây dựng cơng trình ngầm gọi là cơng tác mở hầm bao gồm các cơng việc chính:
-

Tạo nên mặt bằng xây dựng lộ thiên.

-

Tạo nên gương thi cơng đầu tiên hồn thiện của CTN.

-

Lắp ráp tổ hợp thiết bị thi cơng cơng trình ngầm.

Hiện nay dùng 3 sơ đồ mở hầm:
NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

11



Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
- Sơ đồ 1 (hình 12.1): Mở hầm theo trục cấu tạo của tuyến cơng trình ngầm từ
cửa hầm vào.

Hình 12.1: Mở hầm theo trục đường hầm từ phía các cửa
Nếu điều kiện địa chất khu vực xây dựng cho phép xây dựng các đường nối và
bố trí mặt bằng xây dựng tại hai cực.
-

Sơ đồ 2 (hình 12.2): Mở hầm bằng các đường hầm xây dựng từ khoảng giữa
của tồn bộ tuyến đường hầm nếu khơng thể mở được cơng trình ngầm từ hai
cửa.

Hình 12.2: Mở bằng các đường hầm xây dựng
-

Sơ đồ 3 (hình 12.3): Mở hầm bằng phương pháp kết hợp giữa hai sơ đồ 1-2 với
nhau. Nó được sử dụng khi khối lượng xây dựng quá lớn, chiều dài của đường
hầm lớn, việc mở hầm và xây dựng cơng trình ngầm sẽ đc tiến hành từ hai cửa
hầm và từ giữa của chúng.

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

12



Đề cương ôn tập
ngầm

Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình

Hình 12.3: Sơ đồ mở hầm hỗn hợp
Trong đó: 1. Mặt bằng xây dựng; 2. Cửa CTN; 3. Gương thi công; 4. Tuyến CTN
theo thiết kế; 5. Các đường hầm, đường phụ trợ xây dựng;

Câu 13: Những nguyên lý cơ bản của tổ chức xây dựng cơng trình ngầm
Xây dựng cơng trình ngầm là tổ hợp phức tạp của ccas q trình kỹ thuật, cơng
nghệ liên kết với nhau nhằm tạo ra cơng trình ngầm và các cơng trình bề mặt cần thiết
để phục vụ quá trình sử dụng hệ thống CTN sau này.
Q trình xây dựng cơng trình ngầm có đặc điểm:
-

Mức độ phụ thuộc rất lớn giữa các cơng trình về mặt với cơng trình ngầm, cơng
nghệ và sự phối hợp thời gian xây dựng chúng.

-

Toàn bộ quá trình xây dựng cơng trình ngầm được phân chia thành các giai
đoạn khác nhau, hồn thành theo trình tự khác nhau. Q trình xây dựng
được chia làm 2 giai đoạn:
• Giai đoạn chuẩn bị xây dựng: Các công tác chuẩn bị cần thiết cho q
trình xây dựng cơng trình ngầm và cơng trình bề mặt.
• Giai đoạn xây dựng chủ yếu: Tại đây, xây dựng các cơng trình ngầm,
cơng trình bề mặt, lắp rạp thiết bị, máy móc cần thiết.


 Các bước giai đoạn chuẩn bị xây dựng
-

Bước 1: Nghiên cứu chuẩn bị mặt bằng xây dựng

-

Bước 2: Xây dựng, lắp ráp cơng trình, thiết bị cần thiết phục vụ q trình xây
dựng cơng trình ngầm và các cơng trình bề mặt khác.

 Các bước giai đoạn xây dựng chủ yếu
-

Bước 1: Xây dựng các đường hầm dẫn lối, mở gương, cơng trình bề mặt.

-

Bước 2: Xây dựng các đường hầm dẫn lối đến gương xây dựng, hầm chủ yếu.

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

13


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
- Bước 3: Xây dựng các đường hầm chủ yếu, cơng trình bề mặt và lắp ráp thiết
bị.

-

Bước 4: Kết thúc các công tác xây lắp, thử nghiệm thiết bị cơng nghệ, chuyển
giao cơng trình đưa vào sử dụng.

Để xây dựng cơng trình ngầm cần phải tn thủ những ngun lý tổ chức xây
dựng cơ bản như sau:
-

Nguyên lý 1: Tính kế hoạch.

-

Ngun lý 2: Tính cơng nghiệp hóa.

-

Ngun lý 3: Sử dụng các tổ hợp cơ giới hóa, tự động hóa.

-

Ngun lý 4: Tổ chức các q trình xây dựng theo chu kì cơng tác.

-

Ngun lý 5: Là phương pháp chun mơn hóa các tổ chức xây dựng.

-

Ngun lý 6: Phương pháp đảm bảo tính liên tục cho quá trình xây dựng cơng

trình.

Câu 15: Nội dung cơ bản của giai đoạn chuẩn bị xây dựng cơng trình ngầm
Giai đoạn chuẩn bị có thể được phân chia 2 giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị sơ bộ:
Được thiết kế thực hiện cho những vùng còn hoang sơ, chưa khai phá…
Tại giai đoạn này thực hiện 1 số công việc:
-

Nối liền mặt bằng xây dựng với mạng lưới vận tải quốc gia cần thiết.

-

Chuẩn bị chỗ ở cho những đội công nhân xây dựng đầu tiên.

-

Xây dựng hệ thống kho tạm thời.

-

Chuẩn bị máy móc, thiết bị để thực hiện cơng tác, giai đoạn chuẩn bị chính
thức.

=> Để thực hiện các cơng việc chuẩn bị này người ta sử dụng các đội thi công tiền
trạm được trang bị lán trại tạm, thiết bị thi công tạm, thời gian giai đoạn chuẩn bị sơ
bộ không được lớn hơn 6 tháng
 Giai đoạn chuẩn bị chính thức:
Gồm 2 nhóm cơng việc chính như sau
1. Nhóm cơng việc ngồi phạm vi mặt bằng xây dựng

-

Xây dựng các đường trục nối với nhau với mạng lưới kĩ thuật các loại của quốc
gia

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

14


Đề cương ôn tập
Nguyên lý thiết kế xây dựng công trình
ngầm
- Xây dựng hệ thống đường nối, đường sắt, đường ô tô…
-

Xây dựng cảng.

-

Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc.

-

Xây dựng mạng lưới điện, trạm biến áp.

-

Xây dựng mạng lưới cung cấp, tiêu thốt nước cho mặt bằng.


2. Nhóm công việc trong phạm vi mặt bằng xây dựng
-

Xây dựng lưới trắc địa cơ sở cho mặt bằng xây dựng.

-

Dọn sạch mặt bằng xây dựng.

-

Tháo khô mặt bằng xây dựng, xây dựng đường giao thông, lắp đặt các loại
đường dẫn, đường cáp cần thiết.

-

Chuẩn bị và thực hiện công tác quy hoạch mặt bằng xây dựng.

-

Xây dựng hệ thống kho bãi chứa vật tư, vật liệu.

-

Xây dựng các cơng trình tạm thời và cố định, phục vụ cho công tác xây dựng
lắp ráp thiết bị.

-


Xây dựng và đảm bảo hệ thống phịng hỏa, thơng tin tín hiệu trong mặt bằng
xây dựng.

-

Thực hiện công tác chuẩn bị xây dựng đường hầm trạm ngầm.

NGUYỄN TIẾN HUY
Xây dựng CTN&Mỏ – K56

15



×