Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “điện học” vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ VĂN NĂNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO
KHOA CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
“ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số

: 62 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HUẾ - NĂM 2015


Công trình được hoàn thành tại: Trường ĐHSP – Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Công Triêm

Phản biện 1:……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………
Phản biện 3:……………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế họp tại:………………………………..………………….……
Vào hồi……….giờ..........ngày............tháng..........năm.........................



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:………………………...........……
…………………………………………………………......….....………
……………………………………………..…………...……..…………


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2011), Rèn luyện kỹ năng làm việc
với kênh hình trong dạy học vật lý cho học sinh THPT, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, số 5, tập 68, Huế.
2. Đỗ Văn Năng (2013), Quy trình tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ
năng làm việc với SGK Vật lí trong dạy học THPT, Kỷ yếu Hội nghị
Khoa học Sau Đại học lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, Huế.
3. Do Van Nang (2014), Training the skill to work with textbooks for
students in teaching Physics at High School, ICER 2014, Hue, VN.
4. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2014), Cấu trúc của sách giáo khoa
vật lí ở THPT hiện hành và xu hướng đổi mới, Tạp chí Giáo dục, Số đặc
biệt tháng 4, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2015), Rèn luyện cho học sinh kĩ
năng làm việc với sách giáo khoa và việc nâng cao hiệu quả dạy học vật
lí ở trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
6. Lê Công Triêm, Đỗ Văn Năng (2014), Sử dụng kênh hình trong dạy
học vật lí, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 101, Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, giáo dục của các nước đều chú ý hình thành, phát triển
năng lực cần cho việc học tập suốt đời, các năng lực gắn với cuộc sống
hằng ngày, trong đó chú trọng năng lực chung như: Năng lực tự học, học
cách học, năng lực cá nhân, năng lực công nghệ thông tin và truyền
thông,…
Trong dạy học vật lí (VL) ở THPT, dù sử dụng phương pháp dạy
học (PPDH) nào, cách thức tổ chức khác nhau đến mấy cũng không thể
thiếu phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình này là sách giáo khoa (SGK)
VL. Mặc dù vậy, hiện nay, cả giáo viên (GV), học sinh (HS) đều chưa có
PP sử dụng SGK VL một cách khoa học. GV chưa có và chưa được hướng
dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chưa biết cách
khai thác tối ưu SGK VL vào quá trình học tập và tự học. Do đó, chức năng
của SGK VL chưa được phát huy, HS chưa chủ động, sáng tạo trong việc
học tập từ SGK VL.
Phần “Điện học” thuộc chương trình VL lớp 11 nâng cao trình bày
các kiến thức cơ bản về điện tích và dòng điện. Song, hầu hết các hiện
tượng, định luật, bản chất của dòng điện trong phần này khó hình dung,
khó tiếp cận trực tiếp. Tuy nhiên, trong phần này, SGK VL lớp 11 nâng cao
chứa nhiều thông tin hỗ trợ thông qua kênh chữ, kênh hình. Nếu HS có
năng lực (NL) làm việc với kênh chữ và kênh hình thì sẽ lĩnh hội tốt hơn
kiến thức cần thiết, dần hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu.
Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát
triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học
phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được hệ thống kĩ năng làm việc với SGK VL theo hướng phát
triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất được quy trình tổ chức rèn
luyện cho HS các kĩ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết
kế các tiến trình dạy học thuộc phần “Điện học” VL lớp 11 NC.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được hệ thống kĩ năng làm việc với SGK VL và xây
dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng
quy trình này để thiết kế và sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần
“Điện học” thì sẽ phát triển được năng lực làm việc với SGK VL cho HS và
góp phần nâng cao chất lượng dạy học VL.


2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực
làm việc với SGK VL cho HS THPT
+ Xác định hệ thống kỹ năng, cách rèn luyện kỹ năng, cách đánh giá
năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT
+ Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kĩ năng làm việc
với SGK VL cho HS để thiết kế bài giảng thuộc phần “Điện học” theo hướng
phát triển năng lực làm việc với SGK VL
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả
thi của đề tài
5. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lí luận:
+ Phân tích rõ được chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học
VL ở THPT
+ Xác định được hệ thống kĩ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng
quy trình làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phương pháp để
rèn luyện được các kĩ năng đó
+ Xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK
VL trong dạy học, quy trình tổ chức rèn luyện các kĩ năng làm việc với
SGK VL trong dạy học THPT, các tiêu chí đánh giá NLLV với SGK VL
và đánh giá được NLLV với SGK VL của HS

- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng về NLLV với SGK VL của HS, mức
chú trọng rèn luyện các KNLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL của
GV
+ Thiết kế được hệ thống các bài giảng thuộc phần “Điện học” VL
11 nâng cao theo hướng rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL
+ Rèn luyện được một số KNLV với SGK VL cho HS và bước đầu
phát triển được NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở THPT


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM
VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nước, SGK có vai
trò, chức năng to lớn trong hoạt động dạy và học của GV và HS. Tiêu biểu
như: X.G. Sapôvalencô, Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley II, Fuller,
Clarke, Heyneman, Jamison, Lockheed,….
X.G. Sapôvalencô khẳng định: “Trong hệ thống các phương tiện dạy
học mỗi bộ môn thì SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất, vì nó
đóng vai trò chủ yếu trong dạy học, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
các phương tiện dạy học khác,…”.
N.A. lôskareva cho rằng: “SGK có vai trò to lớn trong việc hình
thành các kỹ năng và kỹ xảo học tập cho HS”.
1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học
Giáo dục ở nhiều nước trên thế giới đã tìm hiểu thực trạng sử dụng
SGK trong dạy học, và thực tế cho thấy, giáo dục của rất nhiều nước coi

SGK là phương tiện dạy học rất cần thiết và khuyến cáo nên chú ý hơn nữa
việc sử dụng SGK trong dạy học. Tiêu biểu như: Các nghiên cứu việc sử
dụng SGK của Sepulveda-Stuardo và Farrell (1983) ở Chile, Fuller và
Snyder (1991) ở Botswana, Sharita Bharuthram (2012) ở Australia, các tác
giả Abdul Razaq Ahmad, Mohd Mahzan Awang, Ahmad Ali Seman &
Ramle bin Abdullah (2013) ở Malaysia; Các nghiên cứu ở Mỹ như: Barton
và Wilder (1966); Turner’s (1988); Weiss (1987); Shannon (1987); ….
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách
+ Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng đọc sách, tiêu
biểu như: X.I. Povarlin với nhận định: "Phương pháp đọc tuỳ thuộc vào
mục đích, và hoàn toàn do mục đích quy định", “Phương pháp đọc sách”
của A.P. Primacôvxki, “Tự học như thế nào” của N.A. Rubakin, “Phương
pháp học tập siêu tốc khơi dậy năng lực tiềm ẩn trong bạn” của Bobbi
Deporter & Mike Hernaki, …
+ Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng như một PPDH,
tiêu biểu như: X.I. Arkhanghenxki, M.G. Trilinxki, M.I. Liubinxưna, F.A.
Ioxki, A.A. Gorxepxki, X.G. Gruzinxki,…đều xem làm việc với sách như
là một PPDH. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa mô tả các KNLV với


4
sách.
+ Một số tác giả đã xác định các KNLV với SGK gồm các KN: đọc,
ghi chép, xử lí nội dung đọc, phân tích hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị,…
1.2. Các nghiên cứu trong nước
+ Hầu hết các nghiên cứu về SGK đều xác định làm việc với SGK
như một PPDH và khẳng định SGK có vai trò to lớn trong dạy học. Tiêu
biểu: Thái Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ, Phạm Thế Dân, … Các tác giả đều
xác định các KN cần thiết cho HS khi học tập với SGK. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chưa mô tả các KNLV với sách, chưa chuyên biệt cho một

loại SGK đặc thù, không thể áp dụng phù hợp cho đối tượng là HS THPT.
+ Các nhà lí luận dạy học đều nhận định cần phải có quy trình làm
việc với sách. Song, chưa có một quy trình chung nhất, đặc biệt trong dạy
học VL ở THPT. Các nghiên cứu cũng xác định KNLV với SGK phải
được đánh giá bởi một số mức độ dựa trên một số tiêu chí cụ thể. Tuy
nhiên, các chuẩn, các tiêu chí, các mức độ, cách đánh giá, tổ chức đánh giá
chưa thật sự thống nhất và phù hợp để có thể áp dụng rộng rãi cho lĩnh vực
tương tự.
Qua phân tích các nghiên cứu đã có, chúng tôi nhận định cần bổ
sung về cơ sở lí luận của việc làm việc với SGK Vật lí THPT trong dạy học
một số “điểm” sau:
+ Xác định và phân tích rõ hệ thống KNLV với SGK Vật lí THPT
cần rèn luyện cho HS, các thao tác rèn luyện các KNLV với SGK VL.
Phân tích rõ chức năng của SGK VL trong dạy học theo hướng dạy học
phát triển NLLV với SGK. Làm rõ cơ sở lí luận của việc phát triển NLLV
với SGK.
+ Xây dựng các quy trình: phát triển NLLV với SGK VL, tổ chức
rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL trong dạy học VL ở THPT và
vận dụng chúng để thiết kế và sử dụng các bài học.


5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1. Khái quát về sách giáo khoa
► Đã có nhiều quan niệm, nhiều khẳng định về chức năng khác nhau
về SGK, SGK VL trong dạy học. Nhưng tựu chung đều thống nhất, trong

dạy học nói chung và dạy học VL nói riêng, SGK và SGK VL được khẳng
định là một phương tiện cung cấp các kiến thức phù hợp với yêu cầu về
chuẩn kiến thức và chuẩn KN theo quy định của chương trình giáo dục bộ
môn; SGK là phương tiện hỗ trợ đắc lực trong dạy và học.
► Dựa trên những điểm đặc thù của môn học và theo yêu cầu đổi mới
PPDH theo hướng phát triển NL làm việc với SGK cho HS, SGK VL được
thiết kế và trình bày với cấu trúc có thể tiếp cận theo các hướng sau: theo nội
dung, theo kênh thông tin. Có thể tóm tắt như sơ đồ sau:
Giới thiệu nội dung
chính của phần
NỘI
DUNG

Các
phần

Các phụ lục
Các chương

CẤU
TRÚC
SGK
VẬT LÍ

Giới thiệu
nội dung
chính của
chương

Bài

đọc
thêm

Bài
Tổng
thực
kết
hành chương

Các
bài
học

Tình huống học tập
Nội dung kiến thức
Bài tập
Tóm tắt

Hình vẽ

Tham khảo

Hình ảnh

KÊNH
THÔNG
TIN

Kênh
hình


Bảng số liệu
Đồ thị

Kênh
chữ

Sơ đồ

Phần Câu Phần
chữ hỏi, chữ
lớn bài nhỏ
tập


6
2.2. Phát triển NL làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học
2.2.1. Năng lực làm việc với SGK
Khái niệm năng lực rất phong phú, năng lực làm việc với SGK được
quan niệm theo nhiều hướng khác nhau. Căn cứ vào khái niệm năng lực
nói chung và đặc thù của hoạt động làm việc với SGK, năng lực làm việc
với SGK VL được khái quát như sau: Năng lực làm việc với SGK VL là
khả năng mà mỗi người học có thể khai thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các
thông tin từ các kênh thông tin của SGK VL một cách có chủ đích, linh
hoạt trong các tình huống học tập, nghiên cứu mang lại hiệu quả nghiên
cứu, học tập cao nhất cho bản thân. Năng lực làm việc với SGK cần được
rèn luyện thông qua rèn luyện các hoạt động, các KNLV với các kênh
thông tin của SGK. Học sinh có NL làm việc với SGK VL sẽ có động cơ
học tập rõ ràng hơn, có hứng thú, niềm tin, có trách nhiệm và tính sẵn sàng
hơn trong các tình huống bất kì.

2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK cho học sinh
Phát triển NL là một quá trình phức tạp, lâu dài, bao gồm trong đó
cả việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện KN. Năng lực của mỗi người được hình
thành và phát triển trên cơ sở những tư chất, nhưng chủ yếu là thông qua
hoạt động tích cực của con người dưới tác động của rèn luyện, dạy học và
giáo dục. Việc phát triển NLLV với SGK VL cho HS được thực hiện thông
qua việc rèn luyện có chủ đích, có PP cho HS hệ thống các KNLV với
SGK VL. Tức là phải rèn luyện các KNLV với kênh hình, kênh chữ, kênh
hình kết hợp kênh chữ.
2.2.3. Hệ thống kĩ năng làm việc với sách giáo khoa vật lí
Đề tài xác định hệ thống KNLV với SGK VL cần rèn luyện nhằm
phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh THPT gồm có: hệ
thống KNLV với kênh chữ, hệ thống KNLV với kênh hình.
►Hệ thống KNLV với kênh chữ bao gồm các nhóm sau: Nhóm kĩ
năng thu thập thông tin (bao gồm các KN: đọc để tìm kiếm thông tin, đọc để
tập hợp thông tin, tìm ý chính), Nhóm kĩ năng xử lí thông tin (bao gồm các
KN: lập dàn ý, lập bảng, lập sơ đồ, đánh giá thông tin), Nhóm kĩ năng vận dụng
thông tin (bao gồm các KN: vận dụng thông tin vào việc trả lời câu hỏi định
tính, vận dụng thông tin vào việc giải bài tập định lượng).
► Hệ thống kĩ năng làm việc với kênh hình gồm các KNLV với:
hình vẽ, hình ảnh (ảnh chụp), đồ thị, bảng biểu và sơ đồ.
► Các biện pháp rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK cho HS
Việc xác định và lựa chọn biện pháp hoặc những biện pháp nào để
rèn luyện KNLV với SGK cho HS thường dựa trên mức độ các KN mà HS


7
đang có. Các biện pháp rèn luyện KNLV với SGK cho HS bao gồm: biện
pháp làm mẫu, hướng dẫn giải thích, tổ chức luyện tập, kiểm tra điều chỉnh.
► Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK

Bảng 2.2: Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với kênh chữ
Nhóm
Các bước tiến hành rèn luyện kĩ năng
KN
Bước 1: Xác định vị trí thông tin cần thu thập qua đề mục
Bước 2: Đọc lướt nội dung, gạch chân từ khoá, số liệu,
Thu thập
công thức
thông tin
Bước 3: Đọc kĩ các thông tin cần thiết
Bước 4: Viết ra các ý chính và tóm tắt thông tin cần thiết
Bước 1: Xác định mục tiêu cần xử lí thông tin
Xử lí
Bước 2: Phân tích, lựa chọn thông tin cần thiết
thông tin
Bước 3: Chế biến thông tin
Bước 1: Xác định mục tiêu vận dụng thông tin
Vận dụng
Bước 2: Chỉ ra liên hệ giữa thông tin với yêu cầu nhận thức
thông tin
Bước 3: Giải quyết bài toán nhận thức
Bảng 2.3: Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với kênh hình
Kênh
Các bước tiến hành làm việc với kênh hình
hình
Bước 1: Quan sát toàn diện hình vẽ, đọc ghi chú hình vẽ
Hình
Bước 2: Phân tích, nhận định nội dung ẩn trong hình vẽ
vẽ
Bước 3: Lựa chọn nội dung, giải quyết nhiệm vụ nhận thức

Bước 1: Quan sát toàn diện hình, đọc ghi chú, tìm điểm nhấn
Hình
Bước 2: Phân tích, nhận định nội dung kiến thức ẩn trong hình
ảnh
Bước 3: Lựa chọn nội dung, giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Bước 1: Xem ghi chú về bảng biểu đang quan sát
Bước 2: Xem thông tin tổng quát về nội dung các cột, các dòng
Bảng
Bước 3: Thiết lập quan hệ giữa các dòng, cột với nội dung
biểu
đang cần giải quyết
Bước 4: Vận dụng thông tin giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Bước 1: Quan sát số lượng, tên gọi các trục của đồ thị, đơn vị
Bước 2: Nhận xét đồ thị có dạng là đường gì, tính chất biến
Đồ thiên của các đại lượng là gì
thị
Bước 3: Viết ra biểu thức liên hệ giữa các đại lượng
Bước 4: Khái quát hóa quan hệ giữa các đại lượng trong đồ thị
Bước 5: Vận dụng thông tin và giải quyết nhiệm vụ nhận thức


8
Bước 1: Đọc ghi chú sơ đồ
Bước 2: Xác định từ khóa trung tâm chứa nội dung chính
Bước 3: Xác định các thông tin bổ sung, minh họa
Bước 4: Phân tích mối liên hệ, rút ra nội dung tổng quát
Bước 5: Vận dụng giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức


đồ


2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong
dạy học vật lí
2.3.2. Quy trình tổng quát
Quy trình tổng quát được trình bày tóm tắt như sơ đồ dưới đây.
Xác định mục tiêu

Chuẩn bị

Phân tích bài dạy

Giai đoạn 1
Xác định kĩ năng làm việc với SGK
Lập kế hoạch làm việc với SGK

Định hướng

Tổ chức
rèn luyện

HS làm việc với SGK

Giai đoạn 2
Thảo luận
Tổng kết

Tổ chức kiểm tra
Giai đoạn 3

Đánh giá

Đánh giá kết quả

Sơ đồ 2.8: Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK


9
2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học
vật lí THPT
Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học
VL THPT là một phần của quy trình phát triển NLLV với SGK VL cho HS
trong dạy học vật lí THPT gồm 2 giai đoạn đầu của quy trình tổng quát.
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SGK
Viết ra được các ý chính từ kênh chữ
Sơ đồ hóa được kênh chữ
Hình ảnh hóa được kênh chữ
Toán học hóa được kênh chữ
Đọc được các kênh hình
Xác định được các đại lượng, đơn vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ
thị, bảng biểu
Viết ra được phương trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lượng trên đồ
thị, bảng biểu
Khái quát hoá được mối liên hệ giữa các đại lượng cho trên đồ thị, bảng
biểu, diễn đạt được kênh hình
2.4. Thực trạng làm việc với SGK VL trong dạy học ở THPT
Phần lớn HS nhận thức tốt vai trò của việc sử dụng SGK trong học
tập VL, hầu như không có HS nào không sử dụng SGK. Tuy nhiên, HS
không có KNLV với SGK để khai thác tốt SGK. Phần lớn GV nhận định
việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK trong dạy học là quan trọng.
Thực tế, GV có hướng dẫn cho HS các KNLV với SGK nhưng mang tính

ngẫu hứng.
Thực trạng cũng cho biết, việc sử dụng SGK VL trong dạy học có
những thuận lợi nhất định, chẳng hạn: SGK VL là một tài liệu rất phổ biến,
nội dung kiến thức các bài kiểm tra trong các kỳ thi được giới hạn phần lớn
ở SGK VL. Bên cạnh các thuận lợi, còn tồn tại một số khó khăn: Các bài
kiểm tra, bài thi VL, đề thi VL hiện nay chỉ kiểm tra về mặt kiến thức VL.
HS đã hình thành thói quen sử dụng SGK một cách tùy tiện và dành thời
gian cho việc “học thêm” theo chương trình mà GV tổ chức dạy tại nhà.


10
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ LỚP 11 NÂNG
CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
3.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ
thông theo hướng nghiên cứu của đề tài
Phần “Điện học” VL lớp 11 nâng cao THPT gồm các kiểu bài khá
phong phú. Kiến thức phần này khá trừu tượng, khó trực quan, nhưng các
tác giả đã đưa vào SGK VL 11 nâng cao các loại thông tin hỗ trợ khá đa
dạng và phong phú như: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị, sơ đồ, câu hỏi
nêu vấn đề và gợi mở, câu hỏi củng cố, bài tập áp dụng, bài đọc thêm,
những thông tin ứng dụng thực tế của bài học. Nội dung kiến thức của các
bài dạy của phần “Điện học” được phân phối thuận lợi cho GV tổ chức làm
việc với SGK VL.
3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK
Đề tài xác định việc tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK
được thực hiện cả trong và ngoài giờ lên lớp, làm việc với kênh chữ và với
kênh hình. Với kênh chữ, cần tổ chức cho HS thu thập thông tin từ kênh
chữ, trình bày trực quan hóa kênh chữ. Với kênh hình cần tổ chức cho HS

đàm thoại, thảo luận, tranh luận, trò chơi học tập với hình.
3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kĩ năng làm việc với sách
giáo khoa cho HS trong dạy học phần “Điện học” VL 11 nâng cao
Tùy thuộc vào KNLV với SGK hiện có của HS vào từng thời điểm
dạy học, GV chọn lựa sử dụng quy trình ở mức độ phù hợp. Đề tài xác định
ba mức độ sử dụng quy trình.
* Mức độ 1
Mức độ 1 được sử dụng trong trường hợp HS chưa có KN làm việc
với SGK VL hoặc có nhưng ở mức thấp. Trường hợp này GV phải làm
mẫu, hướng dẫn tỉ mĩ, rõ ràng cho các em theo trình tự các bước làm việc
với kênh hình, kênh chữ. Sau đó, GV thực hiện lại và yêu cầu HS thực hiện
theo.
GV hướng
dẫn

GV và HS cùng
thực hiện

HS làm việc, GV quan
sát, điều chỉnh


11
* Mức độ 2
Mức độ 2 được sử dụng trong trường hợp HS có KN làm việc với
SGK nhưng còn lúng túng chưa thành thạo hoặc thụ động. Trường hợp
này, GV phải định hướng cho các em các hoạt động cần thiết.
GV định hướng

HS tự thực hiện


GV kiểm tra, điều chỉnh

* Mức độ 3
Mức độ 3 được sử dụng trong trường hợp HS có KNLV với SGK
tương đối thành thạo, gần đạt đến mức độ chủ động làm việc độc lập để
giải quyết các yêu cầu của GV. Trường hợp này, GV không cần hướng dẫn
mà chỉ giao nhiệm vụ, HS tự động làm việc với SGK để đạt được mục tiêu
cần nghiên cứu, và giải quyết nhiệm vụ mà GV đã giao cho.
GV giao
nhiệm vụ

HS tự định hướng
và thực hiện

GV kiểm tra,
điều chỉnh

3.4. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp
Đối với kiểu bài lên lớp nghiên cứu kiến thức mới, quy trình vận
dụng được trong các khâu: kiểm tra bài cũ, nghiên cứu kiến thức mới, vận
dụng, củng cố.
Đối với kiểu bài ôn tập, kiểu bài này mang ý nghĩa khái quát hóa, hệ
thống hóa và tổng kết một nội dung học tập xác định. GV có thể tổ chức
cho HS lập sơ đồ, bảng kiến thức, đồ thị, tóm tắt kiến thức của từng bài
hoặc của cả chương, báo cáo thuyết minh,…
Đối với kiểu bài thực hành, GV có thể tổ chức cho HS làm việc với
SGK để thu thập thông tin cần thiết cho quá trình thí nghiệm, lập bảng tóm
tắt, vẽ sơ đồ, quy trình tiến hành thí nghiệm, lập bảng ghi số liệu thu thập
được từ kết quả thí nghiệm, vẽ đồ thị, xử lí kết quả, báo cáo thuyết minh và

đánh giá kết quả thí nghiệm,…
Đối với kiểu bài kiểm tra, đánh giá, GV ra đề sao cho HS dùng SGK
không thể trả lời ngay mà HS phải làm việc với SGK hoặc sử dụng các
KNLV với SGK mới có thể giải quyết yêu cầu mà GV đã đặt ra. Trong
kiểu bài này HS không thảo luận, báo cáo.


12
Ví dụ áp dụng quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS
trong dạy học bài 14, SGK VL 11 nâng cao:
Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN
MẮC CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
I. MỤC TIÊU (Bước C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Thiết lập và vận dụng được các công thức biểu thị định luật Ôm đối
với đoạn mạch có chứa nguồn điện và máy thu điện.
+ Biết cách vận dụng định luật Ôm trong việc giải các bài tập về đoạn
mạch có chứa nguồn điện và máy thu điện.
I.2. Kĩ năng
+ Vận dụng được định luật Ôm đối với các loại mạch điện
+ Khai thác và sử dụng được thông tin từ hình vẽ, bảng số liệu, đồ thị
từ SGK VL ở mức độ 3
I.3. Thái độ
+ Củng cố được tinh thần tự học, tự giác nghiên cứu bài học
+ Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH BÀI DẠY (Bước C2: Phân tích bài dạy)
Bài học này được giảng dạy trong hai tiết.
Để đưa ra được nội dung định luật Ôm tổng quát đối với các loại
mạch điện, các tác giả đưa ra thí nghiệm mở đầu đối với đoạn mạch chứa
nguồn điện, sau đó sử dụng định luật bảo toàn năng lượng để đưa ra biểu

thức định luật Ôm cho đoạn mạch chứa máy thu điện. Từ đó, sử dụng các kết
quả được đưa ra để khái quát thành định luật Ôm tổng quát đối với các loại
mạch điện với quy ước kèm theo. Khi sử dụng định luật Ôm tổng quát đối
với các loại mạch điện, người sử dụng phải nhận biết được nguồn điện, máy
thu điện. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra các trường hợp tạo thành bộ
nguồn điện và các biểu thức tính
suất điện động, điện trở trong
tương đương của bộ nguồn. Bài
học được trình bày kết hợp giữa
kênh chữ và kênh hình.
Mở đầu bài học, để tìm
hiểu về định luật Ôm đối với đoạn
mạch điện có chứa nguồn điện,
SGK VL 11 nâng cao trình bày sơ
đồ thí nghiệm khảo sát đoạn mạch Hình 3. 2: Thí nghiệm định luật Ôm


13
chứa nguồn điện kèm theo hướng dẫn tiến hành thí nghiệm, bảng kết quả
thí nghiệm và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của U vào I như trên hình 3.2.
Những kênh hình này thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện cho học sinh
KNLV với SGK VL, trong điều kiện không thể tiến hành thí nghiệm.
III. Bước C3: Xác định kĩ năng làm việc với SGK
Căn cứ vào mục tiêu bài dạy và việc phân tích nội dung bài dạy trên
đây, có thể xác định KNLV với SGK VL cần rèn luyện cho HS là làm việc
với hình vẽ sơ đồ lắp ráp mạch điện, bảng số liệu và đồ thị ở mức độ 3.
IV.CHUẨN BỊ (Bước C4: Lập kế hoạch tổ chức làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Về thời lượng dự kiến 15 phút, tổ chức tại lớp, HS làm việc theo
nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm.

+ Bản scan các hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao,
máy chiếu, màn hứng ảnh, bút laser
+ Các nhiệm vụ HS phải thực hiện:
Dựa vào hình 14.1 SGK VL 11 chỉ ra các phần tử của mạch điện và
nêu tác dụng của các phần tử mạch điện đó; dựa vào bảng 14.1 SGK VL 11
và đồ thị 14.2 SGK VL 11 nêu mối liên hệ giữa cường độ dòng điện I và
hiệu điện thế UAB; trình bày kết quả của nhóm; thảo luận, nhận xét và kết
luận.
+ Hệ thống câu hỏi hỗ trợ làm việc với SGK:
- Nhìn vào sơ đồ 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử mạch điện
trong hình có chức năng gì?
- Khi khoá K mở, vôn kế V cho biết thông số gì?
- Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về liên hệ I và
UAB?
- Từ hình 14.2 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về quy luật
biến thiên của I và UAB?
+ PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC VỚI
SGK VL
Học sinh cần
Không
Hoàn
hướng dẫn
Thao tác làm việc SGK
hoàn
thành
thành
Cần Không Cần ít
Viết ra được các ý chính từ kênh
chữ
Sơ đồ hóa được kênh chữ

Hình ảnh hóa được kênh chữ


14
Toán học hóa được kênh chữ
Đọc được các kênh hình
Xác định được các đại lượng, đơn
vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ
đồ thị, bảng biểu
Viết ra được phương trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lượng
trên đồ thị, bảng biểu
Khái quát hoá được liên hệ giữa
các đại lượng cho trên đồ thị,
bảng biểu
Diễn đạt được kênh hình
Nhận xét
+ Phiếu hỗ trợ học tập nhóm:
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN.
MẮC CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
Trường:…………………..Lớp:……..Nhóm:……Trưởng nhóm: ……
1)Từ hình 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử của mạch điện gồm:
+……………có tác dụng……………………………………………
+……………có tác dụng……………………………………………
+……………có tác dụng……………………………………………
1)Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao và hình 14.2 SGK VL 11 nâng
cao, nhận xét mối liên hệ giữa I và UAB:
…………………………………………………………………………
2)Từ đồ thị 14.2 SGK VL 11 nâng cao, viết biểu thức liên hệ giữa I

và UAB:…………………………………………………
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Đọc lại và hiểu rõ định luật Ôm đối với toàn mạch
+ Các loại bút đánh dấu: bút chì, bút dạ,…và giấy nháp
+ SGK VL 11 nâng cao
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(5 phút): Tạo tình huống vào bài


15
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

+ Yêu cầu HS viết biểu thức định luật Ôm đối
với toàn mạch
+ Hỏi: trường hợp cần tính hiệu điện thế giữa hai
đầu một đoạn mạch bất kì: chứa điện trở, chứa
nguồn điện, chứa máy thu điện, chứa cả máy thu
điện và nguồn điện…cần sử dụng công thức nào?
* Nếu HS trả lời được thì yêu cầu HS chứng
minh, nếu không trả lời được thì định hướng vào
bài mới

+ Viết biểu thức
định luật Ôm đối
với toàn mạch
+ Tìm câu trả lời

Hoạt động 2 (15 phút): Tìm hiểu định luật Ôm đối với đoạn

mạch chứa nguồn điện thông qua làm việc với SGK
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 HS + Chia nhóm và cử
trưởng nhóm
Bước T1: Định hướng
+ Giao nhiệm vụ: hoàn thành phiếu học tập + Nhận phiếu học tập
sau
+ Phát phiếu học tập cho HS
Bước T2: HS làm việc với SGK
+ Yêu cầu các nhóm hoàn thành PHT
+ Làm việc với SGK
+ Quan sát và trợ giúp
và hoàn thành phiếu
học tập
Bước T3: Thảo luận
+ Yêu cầu từng nhóm trình bày phiếu học tập + Trình bày phiếu
và thảo luận
học tập và thảo luận
Bước T4: Tổng kết
+ Nhận xét kết quả qua các phiếu học tập và + Lắng nghe
thảo luận
+ Ghi lại kết quả
+ Tổng kết nội dung phiếu học tập
phiếu học tập đã được
GV chính xác hóa
Hoạt động 3 (10phút): Tìm biểu thức định luật Ôm đối với đoạn
mạch chứa máy thu điện
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

+ Yêu cầu HS quan sát hình 14.4 SGK VL + Quan sát và tính để


16
11 nâng cao, tính toán và so sánh công của
dòng điện sinh ra ở đoạn mạch và điện năng
máy thu tiêu thụ trong thời gian t
+ Yêu cầu HS viết ra biểu thức liên hệ giữa
cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa
hai đầu đoạn mạch
+ Yêu cầu HS phát biểu định luật Ôm đối
với đoạn mạch chứa máy thu điện
+ Yêu cầu HS viết ra biểu thức định luật Ôm
cho đoạn mạch ở hình 14.5

so sánh

+ Viết ra biểu thức
(14.5) và (14.6)
+ Diễn đạt thành lời
biểu thức (14.6)
+ Viết ra biểu thức
(14.8)

Hoạt động 4(7 phút): Thiết lập công thức tổng quát của định
luật Ôm đối với các loại đoạn mạch
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
+ Chiếu các hình 14.6a và 14.6b + Quan sát hình vẽ 14.6a và
SGK VL 11 nâng cao và yêu cầu 14.6b và nhận ra nguồn điện

HS cho biết điểm khác nhau giữa và máy thu điện
hai hình
+ Yêu cầu HS viết biểu thức định + Viết biểu thức định luật Ôm
luật Ôm tương ứng cho các đoạn tương ứng với hai đoạn mạch
mạch trên hình 14.6a ,14.6b SGK ở hình 14.6a, 14.6b
VL 11 nâng cao
+ Yêu cầu HS viết ra công thức + Viết ra công thức tổng quát
tổng quát của định luật Ôm đối với của định luật Ôm đối với các
các loại đoạn mạch
loại đoạn mạch
+ Hỏi: Có lưu ý gì khi sử dụng công + Nhận xét điều kiện sử dụng:
thức tổng quát của định luật Ôm đối phải xác định rõ nguồn điện,
với các loại đoạn mạch?
máy thu thông qua chọn chiều
dòng điện
Hoạt động 5 (8 phút): Củng cố nội dung học tập
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
+ Nhắc lại công thức tổng quát của định luật Ôm + Lắng nghe
đối với các loại đoạn mạch, lưu ý khi sử dụng
công thức


17
+ Nhắc lại cách nhận biết nguồn điện và máy thu + Lắng nghe
+ Chiếu bài tập 3 trang 73 SGK VL 11 nâng cao + Chia nhóm và
và yêu cầu HS giải theo nhóm từ 4- 6 HS/nhóm
giải bài tập
+ Quan sát và hướng dẫn HS thực hiện
+ Yêu cầu các nhóm trình bày bài giải của nhóm + Trình bày kết

và tổ chức cho HS thảo luận
quả, thảo luận
+ Tổng kết kết quả bài giải và thảo luận
+ Lắng nghe
VI.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG & GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ về nhà
+ Yêu cầu HS về nhà trả lời câu hỏi C2 và C4
+ Yêu cầu HS về nhà chuẩn bị: 01 pin 1,5V mới, 01 pin 1,5V đã sử
dụng gần hết điện, 05 đoạn dây đồng 10cm/đoạn có vỏ cách điện
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung


18
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra, đánh giá tính khả thi của đề tài và tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học đề tài đã đề xuất.
Thực nghiệm vòng một được tiến hành để kiểm tra, đánh giá tính
hợp lí của quy trình tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK trong
dạy học vật lí THPT. Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả sử dụng các bài giảng
theo hướng phát triển NLLV với SGK VL, các tiêu chí đánh giá năng lực
làm việc với SGK VL của HS được đề tài đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các
vấn đề cần thiết của quy trình, bài giảng chuẩn bị cho vòng TNg tiếp theo.
Thực nghiệm vòng hai được tiến hành để kiểm tra, đánh giá NLLV với
SGK VL của HS, tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
4.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm
Phạm vi thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm tại trường Trường
THPT Trần Kỳ Phong và Trường THPT Số 1 Bình Sơn, huyện Bình Sơn:
tỉnh Quảng Ngãi, nội dung dạy học gồm các bài giảng thuộc phần “Điện

học” VL 11 nâng cao THPT.
Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 11 THPT và GV đang dạy môn Vật
lí thuộc các trường trên cùng địa bàn nêu trên.
4.3. Tiến trình thực nghiệm
4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
+ Chọn mẫu thực nghiệm vòng một: vòng này được thực hiện vào
năm học 2013 – 2014 với 12 lớp 11 có 540 HS.
+ Chọn mẫu thực nghiệm vòng hai: vòng này được thực hiện với 12
lớp 11 năm học 2014 - 2015 với 551 HS. Ở vòng này, HS các lớp đã chọn
được làm một bài kiểm tra đầu vào ngay trước khi bắt đầu thực nghiệm. So
sánh kết quả bài kiểm tra và chia các lớp trên thành hai nhóm có năng lực
làm việc với SGK VL tương đương nhau: Thực nghiệm (TNg) và Đối
chứng (ĐC).
4.3.2. Tổ chức thực nghiệm
Để tổ chức thực nghiệm được thuận lợi, chúng tôi tiến hành các
công việc: lựa chọn GV giảng dạy, chuẩn bị tài liệu, bài giảng và hướng
dẫn GV thực hiện, thống nhất thực hiện, khảo sát đầu vào ngay trước TNg,
quan sát quá trình dạy TNg, khảo sát đầu ra ngay trước khi kết thúc thực
nghiệm.


19
4.4. Phương pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa
Việc đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS được thực hiện
thông qua đánh giá định tính (bằng quan sát) và đánh giá định lượng (sử
dụng bài kiểm tra năng lực làm việc với SGK). Dựa vào các tiêu chí đánh giá
NLLV với SGK của HS để thiết kế phiếu quan sát hoạt động làm việc với
SGK và xây dựng đề kiểm tra NLLV với SGK của HS.
4.5. Kết quả thực nghiệm và đánh giá
* Kết quả thực nghiệm vòng một đáp ứng được mục tiêu dạy học,

đảm bảo cho thực nghiệm vòng hai.
* Kết quả thực nghiệm vòng hai:
+ Kết quả định tính: qua phân tích kết quả quan sát và các ghi chú
khi quan sát cho thấy:
→ Việc dạy học của GV ở các lớp TNg thuận lợi hơn, ít vất vả và
hiệu quả giảng dạy được nâng cao. GV chủ động hơn trong việc tạo cơ hội
tổ chức các hoạt động rèn luyện KNLV với SGK, gắn kết hoạt động học
của HS với hoạt động dạy học của GV, khích lệ được tinh thần tự học của
HS, HS cảm thấy vui từ sự tự nỗ lực của bản thân trong học tập.
→ HS được học theo đề xuất của đề tài có KNLV với SGK VL tiến
bộ rõ rệt, tự tin hơn, có khả năng vượt khó, tự giác nghiên cứu.
+ Kết quả định lượng:
Bảng 4.15: Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
Nhóm SL
0 1 2
3
4
5
6
7
8
9 10
TNg
0
0
0
7,6
31,6
64,7

85,1
94,9
98,9
100
100
275
Đầu
vào ĐC 276 0 0 2,5 12,6 35,1 64,8 81,8 94,5 99,2 100 100
Đầu TNg 275 0 0 0 3,3 24,8 56,4 78,2 89,8 95,6 98,6 100
ra ĐC 276 0 0 2,5 9,0 28,9 63,3 85,4 94,8 98,9 100 100


20

150
100

TNg
ĐC

50
0
0

1

2

3


4

5

6

7

8

9 10

Đồ thị 4.1: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu vào
120
100
80
60
40
20
0

TNg
ĐC

0

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.2: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu ra

Nhóm
Đầu
vào
Đầu
ra

TNg
ĐC
TNg
ĐC

Bảng 4.16: kết quả các thông số thống kê

SL
S
V%
m
sp
t
X

XX m

275
276
275
276

5,17 ± 0,08
5,10 ± 0,08
5,54 ± 0,09
5,17 ± 0,08

5,17 1,3 25,15
5,10 1,4 27,45
5,54 1,45 26,17
5,17 1,34 25,92

0,08
1,37 0,7
0,08
0,09
1,40 3,09

0,08

* Kiểm định giả thiết thống kê
+ Giả thiết H0: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của nhóm TNg
( X TNg ) và nhóm ĐC ( X ÑC ) là không có ý nghĩa thống kê.
+ Giả thiết H1: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của TNg
( X TNg ) và nhóm ĐC ( X ÑC ) là có ý nghĩa thống kê.


21
+ Tính đại lượng kiểm định t theo công thức :

t

XTNg  XÑC
S

n TNg .n ÑC
n TNg  n ÑC

2
2
Trong (6), sp  (n TNg  1)STNg  (n ÑC  1)SÑC

n TNg  n ÑC  2

(6)
(7)

Sau khi tính được t, so sánh t với giá trị tới hạn tα từ bảng Student

ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do f :
f = nTNg +nĐC - 2, nếu:
- t  t thì bác bỏ giả thiết H0, nhận giả thiết H1.
-

t  t thì bác bỏ giả thiết t H1, nhận giả thiết H0

Vận dụng các công thức (6) và (7) tính được các kết quả sau:
 Ở đầu vào:
Tính được: S = 1,37 và t = 0,7. Tra bảng Students với mức ý nghĩa
α = 0,05 và bậc tự do f = nTNg +nĐC - 2 = 549, ta có tα = 1,96. So sánh t với
tα cho thấy, t < tα nên sự khác nhau giữa X TNg và XÑC ) là không có ý
nghĩa. Do đó, chấp nhận giả thiết H0 và bác bỏ giả thiết H1. Điều đó cho
phép kết luận năng lực làm việc với SGK VL của cả hai nhóm TNg và ĐC
ngay trước thực nghiệm là tương đương nhau.
 Ở đầu ra:
Tính được: S = 1,40 và t = 3,09. Tra bảng Students với mức ý
nghĩa α = 0,05 và bậc tự do: f = nTNg + nĐC - 2 = 549, ta có tα = 1,96.
Kết quả tính toán t và so sánh t với tα, cho thấy: t  t nên sự
khác nhau giữa X TNg và XÑC ) là có ý nghĩa. Do đó, chấp nhận giả thiết
H1 và bác bỏ giả thiết H0. Chứng tỏ, năng lực làm việc với SGKVL của
HS nhóm TNg cao hơn so với nhóm ĐC.
Như vậy, quá trình dạy học theo hướng phát triển năng lực làm
việc với SGK VL cho HS, kĩ năng làm việc với SGK VL của HS ở nhóm
TNg có tiến bộ rõ rệt so với ngay trước khi TNg. Điều đó, cho phép khẳng
định quá trình dạy học VL theo quy trình phát triển năng lực làm việc với
SGK VL đã phát triển được năng lực làm việc với SGK VL cho HS. Do
đó, giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề ra là đúng đắn.



22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và kết quả
thực nghiệm đề tài: “Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho
học sinh trong dạy học phần “Điện học” VL 11 nâng cao THPT.” đã đạt
được, có thể kết luận một số vấn đề cơ bản sau.
1) Đề tài đã làm rõ được
+ SGK là cuốn sách trình bày hệ thống kiến thức cơ sở của một khoa
học, phản ánh các tư tưởng văn hoá của mỗi dân tộc, cụ thể hoá các yêu
cầu về nội dung kiến thức và KN quy định trong chương trình giáo dục của
quốc gia. SGK là một trong ba yếu tố quyết định chất lượng dạy học, là tài
liệu sử dụng chính thức trong giảng dạy, học tập.
+ Chức năng của SGK đối với việc tổ chức dạy học của GV và việc
học tập của HS. Trong đó, chức năng quan trọng của SGK là phương tiện
hỗ trợ GV lựa chọn PPDH và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức
cho HS. Phương tiện này cung cấp kiến thức, thông tin khoa học cho HS;
giúp HS tự tìm kiến thức mới, tự kiểm tra, tra cứu thông tin, góp phần hình
thành ở các em năng lực tự học, tự làm chủ kiến thức, thông tin cần thiết.
+ Các khái niệm: năng lực, năng lực làm việc với SGK.
Năng lực là khả năng mà mỗi con người có thể thực hiện một loại
công việc nào đó với khả năng xử lí công việc tốt, linh hoạt mang lại thành
công cao trong lĩnh vực công việc tương ứng. Người có NL về lĩnh vực nào
đó sẽ có động cơ, hứng thú, niềm tin, trách nhiệm và tính sẵn sàng thực
hiện các công việc thuộc lĩnh vực đó. Năng lực gắn liền với KN, kĩ xảo
trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. Rèn luyện được KN, kĩ xảo đối với
một lĩnh vực công việc nào đó nghĩa là đã phát triển được năng lực làm
việc với lĩnh vực đó.
Năng lực làm việc với SGK là khả năng mà mỗi người học, người
dạy có thể khai thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các thông tin có trong SGK

một cách có chủ đích mang lại hiệu quả nghiên cứu, học tập cao nhất cho
bản thân. Học sinh có NLLV với SGK VL sẽ có động cơ học tập rõ ràng
hơn, có hứng thú, niềm tin, có trách nhiệm và tính sẵn sàng hơn trong các
tình huống bất kì liên quan đến môn VL mang lại. Từ đó nâng cao chất
lượng học tập, giảng dạy, chất lượng sống cho bản thân và cộng đồng.
2) Đề tài đã xác định rõ:
Việc phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS phải được cụ


×