Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài tiểu luận tìm hiểu các thực phẩm giàu dinh dưỡng khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.24 KB, 18 trang )

1

MỤC LỤC
1. KHỐNG................................................................................................................................
1.1 Định nghĩa khống............................................................................................................
1.2. Phân loại khống..............................................................................................................
2. PHÂN BỐ CỦA SẮT.............................................................................................................
3. PHÂN LOẠI SẮT...................................................................................................................
4. VAI TRÒ CỦA SẮT...............................................................................................................
5. HẤP THU SẮ..........................................................................................................................
6. NHỮNG THỰC PHẨM GIÀU SẮT.....................................................................................
6.1 Mộc nhĩ..............................................................................................................................
6.2 Cần tây............................................................................................................................
6.3 Đậu nành.........................................................................................................................
6.4 Phủ tạng động vật............................................................................................................
6.5.Trứng..............................................................................................................................
6.6.Cua đồng.........................................................................................................................
7. NHU CẦU SẮT CỦA CƠ THỂ...........................................................................................
7.1 Thiếu sắt..........................................................................................................................
7.2 Thừa sắt...........................................................................................................................
8. CÁCH BỔ SUNG SẮT.........................................................................................................
CÂU HỎI SAU BÀI.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: phân bố sắt trong cơ thể người...............................................................................
Bảng 5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu sắt trong cơ thể...........................................
Bảng 6.1 Hàm lượng Fe trong 100g thực phẩm ăn được........................................................
Bảng 6.2 Thành phần dinh dưỡng trong 100g mộc nhĩ...........................................................
Bảng 6.3 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cần tây..........................................................
Bảng 6.4: Thành phần dinh dưỡng trong 100g đậu nành......................................................


Bảng 6.5: Thành phần dinh dưỡng của Miso.......................................................................
Bảng 6.6 thành phần các chất dinh dưỡng có trong 100 g ngũ tạng của một số động
vật..........................................................................................................................................
Bảng 6.7 thành phần các chất có trong lòng đỏ trứng gà....................................................
Bảng 6.8 thành phần dinh dưỡng có trong 100g cua đồng...................................................
Bảng 7.1: Nhu cầu sắt khuyến nghị cho người Việt Nam......................................................
DANH MỤC HÌNH
Hình 6.1 Mộc nhĩ.....................................................................................................................
Hình 6.2 Cần tây...................................................................................................................
Hình 6.3 Sữa đậu nành..........................................................................................................


2
Hình 6.4 Đậu hũ chiên xù, đậu hũ xào sườn heo...................................................................
Hình 6.5 Miso và canh nấu từ miso.......................................................................................
Hình 6.6 Canh cua................................................................................................................

1. KHỐNG:
1.1 Định nghĩa khống:
Khống là thành phần cịn lại sau q trình oxy hóa do nhiệt (nung ở nhiệt độ cao)
hay do phản ứng hóa học (acid HNO3 hay HCl)- tro (Ash).
1.2. Phân loại khoáng:
Dựa vào hàm lượng của các loại khống, người ta chia khống làm 2 nhóm chính:
a. Nguyên tố chính (nguyên tố đa lượng):
Là những nguyên tố tồn tại trong cơ thể với hàm lượng lớn hơn 5g.Mức độ cần thiết
của những nguyên tố đa lượng cần cung cấp cho cơ thể lớn hơn 100mg/ngày.Những
nguyên tố đa lượng chiếm lượng rất lớn, khoảng 80-90% tổng lượng khống.
Ví dụ: Ca, P, K, Cl, Na, Mg…
b.Ngun tố vết ( nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng):
Là những nguyên tố tồn tại trong cơ thể với hàm lượng nhỏ hơn 5g.Mức độ cần

thiết của những nguyên tố vết cần cung cấp cho cơ thể nhỏ hơn 100mg/ngày.
Ví dụ: Fe, Zn, Cu, Mn…
2. PHÂN BỐ CỦA SẮT:
Sắt là nguyên tố vết phổ biến nhất.Sắt có hai dạng oxi hóa là Fe 2+ (Ferrous) và Fe3+
(Ferric) do đó có khả năng tạo phức với các hợp chất hữu cơ với 6 liên kết hóa trị.
- 70% lượng Fe: hemoglobin-protein vận chuyển oxy trong máu.
- 3% lượng Fe: myoglobin-protein trao đổi oxy với heme tại cơ.
- 1% lượng Fe: Fe-cytochrome/thể mitochondrion, chất mang điện, thành phần của
enzyme các protein chứa Fe khác.
-25% lượng Fe: Ferritin và hemosiderin, protein tích lũy tại gan.

Bảng 2.1: phân bố sắt trong cơ thể người
Nồng độ sắt (mgFe/kg)
Nam
Hemoglobin
31
Ferritin và hemosiderin
12
Myoglobin
5
Các men có sắt
2
Sắt gắn với transferrin
<1 (0.2)
Tộng cộng
50
3. PHÂN LOẠI SẮT:

Nữ
28

6
4
2
<1 (0.2)
40


3
Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng có hai loại sắt mà cơ thể có thể hấp thu là
heme và non-heme. Trong đó, sắt heme dễ hấp thu hơn non-heme.
4. VAI TRÒ CỦA SẮT
Chất sắt là một trong những dưỡng chất quan trọng trong cơ thể, có mặt
trong mọi tế bào và rất cần thiết trong việc duy trì sự khoẻ mạnh của hệ miễn dịch,
các cơ và điều chỉnh sự phát triển của các tế bào.
Vai trò sinh học của sắt
Sắt có vai trị rất cần thiết đối với mọi cơ thể sống, ngoại trừ một số vi khuẩn. Nó
chủ yếu liên kết ổn định bên trong các protein kim loại, vì ở dạng tự do nó sinh ra
các gốc tự do độc với các tế bào. Sắt liên kết chặt chẽ với mọi phân tử sinh học vì
thế nó sẽ gắn với các màng tế bào, acid nucleic, protein…
Sắt là một thành phần quan trọng trong tổng hợp hemoglobin (chất vận
chuyển oxy cho các tế bào trong cơ thể) và myoglobin ( chất dự trữ oxy cho cơ thể).
Trong cơ thể động vật sắt liên kết trong các tổ hợp hemelà những protein
tham gia vào các phản ứng ơxi hóa-khử (bao gồm nhưng khơng giới hạn chỉ là q
trình hơ hấp) và của các protein chun chở oxy như hemoglobin và myoglobin.
Sắt vô cơ tham gia trong các phản ứng oxy hóa-khử cũng được tìm thấy
trong các cụm sắt-lưu huỳnh của nhiều enzyme, chẳng hạn như các
enzymenitrogenase (tham gia vào quá trình tổng hợp amoniac từ nitơ và hiđrơ) và
hydrogenase.
Tập hợp các protein sắt non-heme có trách nhiệm cho một dãy các chức
năng trong một số loại hình cơ thể sống, chẳng hạn như các enzyme metan

monooxygenase (oxy hóa metan thành metanol), ribonucleotide reductase (khử
ribose thành deoxyribose; tổng hợp sinh học DNA), hemerythrins (vận chuyển oxy
và ngưng kết trong các động vật không xương sống ở biển) và acid phosphatase tía
(thủy phân các este phosphate). Khi cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn, nó để riêng
sắt trong protein vận chuyển transferrin vì thế vi khuẩn khơng thể sử dụng được sắt.
Sắt còn bảo vệ cơ thể tránh bị nhiễm khuẩn vì sắt cũng là thành phần của một
enzym trong hệ miễn dịch, sắt giúp biến đổi beta caroten thành vitamin A, giúp tạo
ra colagen (chất này gắn kết các mô cơ thể lại với nhau).
5. HẤP THU SẮT
Quá trình hấp thu sắt bắt đầu tại dạ dày nhưng chủ yếu diễn ra tại hành tá
tràng và ở mức độ ít hơn tại đoạn đầu ruột non. Để có thể hấp thu được sắt phải
chuyển từ dạng ferric (Fe3+) sang dạng ferrous (Fe2+). Pepsin tách sắt khỏi các hợp
chất hữa cơ và chuyển thành dạng gắn với các acid amin hoặc đường. Acid
clohidric khử Fe3+ thành Fe2+ để dễ hấp thu. Vitamin C cũng có vai trị tương tự
trong q trình này. Sự kiểm sốt q trình hấp thu sắt và lượng sắt được hấp thu
vào máu tĩnh mạch cửa phụ thuộc vào nhu cầu sắt của cơ thể và kho dự trữ sắt của
cơ thể. Trong trường hợp thiếu sắt một lượng sắt lớn hơn được hấp thu qua riềm bàn
chải vào tế bào niêm mạc ruột và vào máu đi về tĩnh mạch cửa. Ngược lại trong
trường hợp cơ thể quá tải sắt, lượng sắt được hấp thu vào tế bào niêm mạc ruột
giảm đi. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình hấp thu sắt là sự điều hòa hấp thu
sắt ngay tại riềm bàn chải của ruột non. Lượng sắt hấp thu thừa sẽ kết hợp với
apoferritin hình thành ferritin nằn trong bào tương tế bào niêm mạc ruột. Ferritin
này sẽ được thải vào long ruột khi tế bào biểu mô ruột bị bong ra.


4
Ngoại trừ một số ít trường hợp quá tải sắt nạng sắt tự do khơng có trong
huyết tương do sắt được gắn với transferrin ờ máu tĩnh mạch cửa.
Bảng 5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu sắt trong cơ thể
Yếu tố làm tăng hấp thu sắt

Yếu tố làm giảm hấp thu sắt
2+
Dạng ferrous (Fe )
Dạng ferric (Fe3+)
Sắt vô cơ
Sắt hữu cơ
Môi trường acid (HCl), vitamin C
Môi trường kiềm
Các yếu tố hòa tan ( acid amin)
Các yếu tố gây kết tủa sắt (phitat, phosphat)
Thiếu sắt trong cơ thể
Thừa sắt
Tăng tổng hợp hồng cầu
Giảm tổng hợp hồng cầu
Tăng nhu cầu (có thai)
Nhiễm khuẩn, viêm màng tinh
Hemochromatose
Chè (tanin).Các thuốc thải sắt (desferoxamin)
Sắt được vận chuyển bởi transferrin.Transferrin là một protein có trọng
lượng phân tử 80000.Transferrin được tổng hợp tại gan và có nửa đời sống khoảng
8-10 ngày.Một phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt.Sau khi sắt tách ra
transferrin tiếp tục gắn với những nguyên tử sắt mới.Bình thường có khoảng 1/3
transferrin bão hịa sắt.Tỷ lệ này có thể thay đổ trong các bệnh lý thiếu hoặc quá tải
sắt.
Transferrin chủ yếu lấy sắt từ các đại thực bào của hệ liên võng nội mơ.Chỉ
có một lượng nhỏ sắt được lấy từ sắt hấp thụ qua đường tiêu hòa hằng ngày.Người
ta thấy rằng các đại thực bào giải phóng sắt theo chu kỳ trong ngày với lượng sắt
giải phóng cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều.Do đó nồng độ sắt
trong huyết tương cũng được thấy cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi
chiều.

Các nguyên hồng cầu lấy sắt cần thiết cho quá trình tổng hợp hemoglobin từ
transferrin.Các nguyên hồng cầu rất giàu các receptor với transferrin.Ngồi ra một
lượng ít sắt cũng được chuyển đến các tế bào khơng phải hồng cầu (ví dụ để tổng
hợp các men chứa sắt).Trong trường hợp quá tải lượng sắt trong huyết tương tăng
lên và transferrin bị bão hịa hết.Khi đó sắt được chuyển đế các tế bào ở nhu mô các
cơ quan khác nhau như gan,tim, các tuyến nội tiết gây ra các bệnh lý do ứ đọng sắt.
Bình thường các hồng cầu chết bị thực bào tại các tế bào đại thực bào của hệ
liên võng nội mơ.Một phần nhỏ sắt giải phóng ra từ sự phân hủy hemoglobin sẽ đi
vào huyết tương và phần lớn được dự trữ trong các đai thực bào dưới dạng ferritin
và hemosiderin.Lượng dự trữ này nhiều hay ít tùy thuộc vào tình trạng và lượng sắt
có trong cơ thể và nhu cầu của cơ thể.
6. NHỮNG THỰC PHẨM GIÀU SẮT:
Cơ thể người chỉ hấp thu được hai loại sắt là heme và non-heme. Sự phân bố
chủ yếu của sắt heme và non-heme trong các loại thực phẩm là khác nhau, và sự
hấp thu sắt heme và non-heme của cơ thể cũng khác nhau.
Sắt heme có trong các sản phẩm động vật:
Thịt màu đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu) rất giàu chất sắt và dễ dàng được cơ thể hấp
thụ. Thịt càng sẫm màu, càng chứa nhiều chất sắt.
Đối với thịt gia cầm, thịt đùi chứa nhiều chất sắt hơn phần thịt ở lườn.


5
Cá cũng chứa chất sắt, đặc biệt là các loại cá béo và các động vật thân mềm (sò,
trai…)
Hấp thu sắt heme : Sau khi sắt heme được chuyển qua tế bào thành ruột còn ở dạng
heme, nhờ những thụ thể đặc hiệu ở thành ruột, khi vào được tế bào thành ruột nó
sẽ được chuyển hóa nhanh chóng với sự tham gia của hemoxygenase, sau đó sắt
được chuyển vào nơi dự trữ chung trong tế bào. Do sắt đã gắn vào heme trước khi
hấp thu vào thành ruột nên q trình hấp thu sắt heme khơng phụ thuộc vào các yếu
tố ảnh có mặt trong bữa ăn.

Sắt non-heme có trong các sản phẩm thực vật:
Các loại rau lá xanh chứa chất sắt chẳng hạn như rau cải xoong, rau bina, cải xoăn
Các loại ngũ cốc, đặc biệt là lúa mạch, yến mạch
Đậu Hà Lan, các loại đậu đỗ
Một số loại hạt như: hạt vừng, hạt hướng dương, hạt hồ đào, hạt hạnh nhân
Lòng đỏ trứng
Mật đường
Hấp thu sắt non-heme : Để hấp thu được nguồn sắt loại này phải được rời khỏi thức
ăn ở phần trên ruột non thành dạng hịa tan sau đó chúng được gắn với 1 protein vận
chuyển giống như transferrin đi qua màng tế bào vào thành ruột. Q trình giải
phóng sắt thành dạng tự do trong ruột trước khi được hấp thu phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố ức chế hoặc tăng cường có mặt trong thức ăn.
Dưới đây là bảng hàm lượng sắt trong 100g thực phẩm ăn được, nhằm giúp chúng
ta nắm rõ hơn về hàm lượng của sắt trong các loại thực phẩm, và dễ dàng so sánh
hàm lượng sắt giữa các loại thực phẩm với nhau.
Bảng 6.1 Hàm lượng Fe trong 100g thực phẩm ăn được
Thức ăn thực vật
Tên thực phẩm
Sắt (mg) Tên thực phẩm
Sắt
(mg)
1. Mộc nhĩ (nấm mèo)
56.1
17. Rau húng
4.8
2. Nấm hương (nấm đơng 35.0
18. Ngị
4.5
cơ)
3. Cùi dừa già

30.0
19. Đậu Hà Lan
4.4
4. Nghệ khô
18.6
20. Nhãn khô (nhãn nhục)
4.4
5. Tàu hủ ky
10.8
21. Lá lốt
4.1
6. Bột ca cao
10.7
22. Rau thơm
4.1
7. Mè (đen, trắng)
10.0
23. Ớt vàng to
3.8
8. Rau câu khơ
8.8
24. Tía tô
3.6
9. Cần tây
8.0
25. Cần ta
3.2
10. Rau đay
7.7
26. Củ cải

2.9
11. Đậu trắng
6.8
27. Ngị
2.9
12. Hạt sen
6.4
28. Rau lang
2.7
13. Đậu đen
6.1
29. Rau ngót
2.7
14. Rau dền
5.4
30. Đu đủ chín
2.6
15. Măng khơ
5.0
31. Đậu phộng hột
2.2
16. Đậu xanh
4.8
32. Tàu hũ
2.2


6

Thức ăn động vật

Tên thực phẩm
1. Huyết bò
2. Huyết heo sống
3. Gan heo
4. Gan bò
5. Gan gà
6. Cật heo
7. Cật bò
8. Lòng đỏ trứng gà
9. Mề gà
10. Tim heo

Sắt
(mg)

Tên thực phẩm

Sắt
(mg)

52.6
20.4
12.0
9.0
8.2
8.0
7.1
7.0
6.6
5.9


11. Mực khơ
12. Lịng đỏ trứng vịt
13. Tép khơ
14. Thịt bồ câu
15. Tim bò
16. Tim gà
17. Gan vịt
18. Cua đồng
19. Tôm khô
20. Cua biển

5.6
5.6
5.5
5.4
5.4
5.3
4.8
4.7
4.6
3.8

Nguồn: "Thành phần dinh dưỡng 400 thức ăn thông dụng" - NXB Y Học 2001
Để hiểu rõ hơn về các loại thực phẩm này, dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số loại
thực phẩm điển hình có hàm lượng sắt cao.
6.1 Mộc nhĩ:
Giới thiệu
Mộc nhĩ đen còn gọi là nấm mèo đen hoặc là nấm tai mèo vì lúc cịn tươi nấm có
hình dạng trơng giống tai mèo. Mặt ngồi tai nấm màu nâu nhạt, có lông mịn, mặt

trong nhẵn màu nâu sẫm. Mộc nhĩ đen có tên khoa học là Auricularia polytricha
sacc, thuộc họ Auriculariaceae. Mộc nhĩ nguyên là một loại nấm mọc hoang trên
những thân gỗ mục. Gần đây, mộc nhĩ được bán trên thị trường chủ yếu được trồng
và chế biến theo phương pháp cơng nghiệp.

Hình 6.1 Mộc nhĩ
Thành phần dinh dưỡng
Mộc nhĩ đen chứa nhiều chất bổ dưỡng , nhất là vitamin và khoáng chất. Và nhất là
hàm lượng sắt trong mộc nhĩ rất cao, cao hơn hẳn các loại thực phẩm khác.
Bảng 6.2 Thành phần dinh dưỡng trong 100g mộc nhĩ


7
Protein

Lipid

Glucid

Chất xơ

Cholesterol

Canxi

Phospho

Sắt

Natri


Kali

Beta-cảoten

Vit A

Vit B1

Năng lượng
Kcal

g

g

g

g

mg

mg

mg

mg

mg


mg

mcg

mcg

mg

304

10.6

0.2

650

7

0

357

201

56.1

0

0


20

0

0.15

Tác dụng
Mộc nhĩ đen có giá trị dinh dưỡng rất cao, có nhiều hoạt chất có tác dụng tăng
cường hệ miễn dịch, giúp giải độc và làm chậm sự lão hố. Đặc biệt, với tính năng
lương huyết và hoạt huyết, mộc nhĩ đen là một loại thực phẩm làm thuốc rất quý có
tác dụng làm giảm cholesterol và cải thiện tuần hoàn huyết.

6.2 Cần tây:
Giới thiệu:
Cần tây có danh pháp khoa học Apium graveolens, là một lồi cây thuộc họ hoa
Tán. Cây cao, có tuổi thọ gần 2 năm, thân mọc thẳng đứng, cao tới 1.5m, nhưng có
nhiều rãnh dọc, chia nhiều cành mọc đứng. Lá ở gốc có cuống, hình thn hay 3
cạnh, dạng mắt chim, tù có khóa lượn tai bèo. Lá giữa và lá ngọn khơng có cuống,
chia 3 hoặc xẻ 3 hoặc không chia thùy. Hoa gồm nhiều tán, các tán ở đầu cành có
cuống dài hơn các tán bên. Khơng có tổng bao, hoa nhỏ màu trắng nhạt. Quả dạng
trứng, hình cầu có vạch lồi chạy dọc.

Hình 6.2 Cần tây
Cần tây đã trồng nhiều ở Việt Nam để làm rau ăn, rất ngon khi rau cần tây xào với
thịt bò, và thường dùng kèm với món hủ tiếu Nam Vang ở miền Nam VN.
Hiện nay, rau cần tây được xem như một loại rau sạch, thơm ngon, hợp khẩu vị.
Rau cần tây thường sống và xanh tốt vào mùa rét. Rau cần tây có nhiều tác dụng tốt
trong chữa bệnh huyết áp cao, lợi tiểu trong phù thũng.
Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ và củ, lá thân cây cần ăn uống chín như rau
muống.

Thành phần dinh dưỡng

m


8
Bảng 6.3 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cần tây.
Glucid

Chất xơ

Cholesterol

Canxi

Phospho

Sắt

Natri

Kali

Beta-caroten

Vit A

Vit C

Lipid


g

g

g

g

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mcg

mcg

mg

mg

47


3.7

0

8.1

1.5

0

325

128

8

96

326

5000

0

0.06

150

Công dụng và liều dùng

- Cần tây chứa canxi, sắt, phospho, giàu protid - gấp đôi so với các loại rau khác.
Cần tây cịn chứa nhiều axít amin tự do, tinh dầu, mannitol, inositol, nhiều loại
vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não. Cần tây
tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trị đàm nhiều đầy ngực, lao hạch...
Thử nghiệm đã chứng minh rau cần có tác dụng giảm áp rõ rệt, thời gian duy trì tùy
theo liều lượng.
- Hợp chất lưu hố trong cần tây có khả năng tiêu diệt rất nhiều lại vi khuẩn, trong
đó có loại vi khuẩn biến đổi hình dạng liên hồn như khuẩn sâu răng. Ăn cần tây
giúp phòng chống sâu răng, hạ thấp hàm lượng coletxtêrôn, ngăn ngừa các bệnh về
tim, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể, hạ huyết áp cao đồng thời khó tiêu, thiếu
máu. Chữa cảm cúm ăn cần tây với cháo nóng (ăn sống, nấu canh, xào ).
- Các nước phương Tây dùng cần tây làm thuốc lợi tiểu. Ở Trung Quốc rau cần tây
dùng làm thuốc thanh giải nhiệt, giảm ho, ăn ngon, hạ huyết áp.
- Rau cần tây thu hái thân và lá, củ, rễ… phơi ráo nước, nấu nước uống trong ngày
để chữa bệnh cao huyết áp, sỏi nhỏ đường tiết niệu... Rau cần tây giã nát, đắp lên da
chữa nhọt, viêm nhiễm. Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan (viêm gan
mạn) dùng rau cần tây rất tốt (không ăn sống).
- Rau cần tây cũng được các bệnh nhân cao tuổi sử dụng hàng ngày ngoài tác dụng
điều trị cao huyết áp, cịn giúp cho lượng nước tiểu thơng, sạch… Với những bệnh
nhân tai biến mạch máu não, bất động… có thể dùng rau cần tây giã nát lấy nước
uống tươi. Ngay cả bệnh nhân viêm gan mãn tính - hay xơ gan cổ trướng… viêm hệ
niệu bàng quang, u xơ tuyến tiền liệt, phù thũng… dùng rau cần tây, rau cần ta cũng
rất tốt.
Mỗi ngày nên ăn một nửa củ cần tây. Chọn loại cần tây tươi sống là tốt nhất.
6.3 Đậu nành:
Giới thiệu :
Đậu nành, hay gọi là đỗ tương đã được các quốc gia Á Châu, trong đó có Việt Nam
dùng làm thực phẩm và thuốc từ nhiều ngàn năm về trước.
Nguồn gốc Đậu nành xuất phát từ Trung Hoa vào thế kỷ thứ 11 rồi lan ra các quốc
gia khác ở Á Châu. Tây phương chỉ mới biết tới đậu nành từ thế kỷ thứ 18. Đâu

nành du nhập Hoa Kỳ vào năm 1804. Hiện nay các quốc gia dọc theo sơng
Mississipi có sản lượng rất cao về đậu nành trên thế giới. Hoa Kỳ là quốc gia đứng
đầu sản xuất đậu nành, rồi đến Ba Tây, Trung Hoa, Á Căn Đình, Ấn Độ. Bên Hoa
Kỳ, phần lớn đậu nành được dùng để nuôi súc vật và chỉ có khoảng 26 triệu người
dùng làm thực phẩm, trong khi đó ở Á Châu nó là nguồn dinh dưỡng quan trọng.

Vit B1

Protein

Năng lượng
Kcal


9
Đậu nành là nguồn dinh dưỡng lớn, làm giảm bệnh thiếu máu ở phụ nữ, trẻ em và
đặc biệt là người ăn chay.
Giá trị dinh dưỡng của đậu nành
Bảng 6.4: Thành phần dinh dưỡng trong 100g đậu nành.
Các chất dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng
Nước
8,5 g
Năng lượng
416 kcal
Protein
36,5 g
Chất béo (lipid tổng số)
19,9 g
Axit béo, bão hòa

2,9 g
Axit béo, mono-unsaturated
4,4 g
Axit béo, poly-unsaturated
11,3 g
Glucid
30,2 g
Canxi
277 mg
Sắt
15,7 mg
Magnesium
280 mg
Photpho
704 mg
Kali

1797 mg

Sodium

2,0 mg

Kẽm

4,9 mg

Đồng

1,7 mg


Mangan

2,52 mg

Vitamin C (ascorbic acid)

6,0 mg

Thiamin (vitamin B1)

0,874 mg

Riboflavin (vitamin B2)

0,87 mg

Niacin (vitamin B3)

1,62 mg

Panthotenic acid (vitamin B5)

0,79 mg

Vitamin B6

0,38 mg

Vitamin B12


0.0μg

Vitamin A

2.0μg

Vitamin E

1,95 mg

(nguồn: />Và đặc biệt sắt trong đậu nành dễ dàng được cơ thể hấp thu.
Một số món ăn về đậu nành:
* Sữa đậu nành:


10
Từ bảng thành phần dinh dưỡng của sữa đậu nành ta thấy được hàm lượng sắt khá
cao là 0.58 mg trong 100g sữa. Nhìn chung sữa đậu nành có chứa đầy đủ các chất
khống, vitamin cần thiết.

Hình 6.3 Sữa đậu nành
*Đậu hũ chiên xù, đậu hũ xào sườn heo.

Hình 6.4 Đậu hũ chiên xù, đậu hũ xào sườn heo.
* Một số món đậu hũ lên men:
Đối với đậu nành được lên men thì sự hấp thu sắt của cơ thể càng tốt.
- miso:
Miso là tương làm từ đậu nành của người Nhật, cũng bằng phương pháp ủ cơm và
đậu nành cho lên men, tuy nhiên người ta thường thấy nó ở dạng bột tương dẻo,

nhuyễn, mầu nâu nhạt hoặc sẫm chứ khơng cịn lợn cợn hạt như ta vẫn thấy ở các
món
tương
làm
nước
chấm
cổ
truyền.
Miso Nhật có vì đậm đà, ngọt, nên được dùng nhiều trong các món canh thay ln
cho bột nêm mặn, ngọt. Miso cũng sử dụng để nêm mặn cho các món xào, kho.


11

Hình 6.5 Miso và canh nấu từ miso
Bảng 6.5: Thành phần dinh dưỡng của Miso
( trong 33.34g)
Các chất dinh dưỡng
Khối
lượng
Các thành phần cơ bản
Protein
4,06 g
Glucid
9,61 g
Nước
14,25 g
Chất xơ
1,86 g
Chất béo

Tổng Fat
2,09 g
Chất béo bão hòa
0,30 g
Mono Fat
0,46 g
Nhiều Fat
1,18 g
Vitamin
Vitamin A IU
29,91 IU
Vitamin A RE
3,09 RE
A - carotenoid
3,09 RE
Niacin B3
0,30 mg
Thiamin - B1
0,03 mg
Riboflavin - B2
0,09 mg
Niacin equiv
1,04 mg
Vitamin B6
0,07 mg
Vitamin E IU
0,01 IU
Folate
11,34
mcg

Pantothenic acid
0,09 mcg
Vitamin K
8,53 mcg
Khoáng
Canxi
22,69 mg
Đồng
0,15 mg


12
Sắt
Magnesium
Mangan
Photpho
Kali
Kẽm

0,94 mg
14,44 mg
0,30 mg
52,59 mg
56,38 mg
1,14 mg

(nguồn: />
6.4 Phủ tạng động vật
Phần lớn các loại phủ tạng của động vật đều chứa nhiều chất dinh dưỡng quan
trọng và cần thiết cho con người như là: chất đạm, riêng các loại tim, gan,

huyết thì cịn chứa nhiều sắt và vitamin A
Tim, gan, thận có tác dụng cung cấp sắt để chống thiếu máu - thiếu sắt rất tốt
cho trẻ em và phụ nữ mang thai, cũng như phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
Trẻ em, phụ nữ có thai cho con bú, người thiếu máu - thiếu sắt, thanh thiếu
niên và người trẻ tuổi nên ăn các loại phủ tạng của động vật, nhưng khi ăn
cũng chỉ nên vừa phải, mỗi tuần ăn từ 2 - 3 lần, mỗi lần từ 50 - 70g đối với
người lớn, còn trẻ em chỉ ăn từ 30 - 50g/bữa.

Bảng 6.6 thành phần các chất dinh dưỡng có trong 100 g ngũ tạng của một
số động vật:
Chất béo

Cacbonhydrat

Chất sơ

Cholesterol

Canxi

Phospho

Sắt

Natri

Kali

Beta-caroten


Vit A

Vit B

Gan bò

Protein

Gan lợn

Năng lượng

Tên thực phẩm

116

18,8

3,6

2

0

320

7

353


12

110

447

0

6000

0,4

110

17,4

3,1

3

0

0

5

340

9


110

213

0

5000

0,4

6.5.Trứng


13

Trứng là thức ăn giàu chất dinh dưỡng như protein, canxi, photpho, sắt, chất
khoáng, các men, hormone và nhiều vitamin có lợi cho sự phát triển cơ thể.
Hơn nữa, tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong trứng tương quan với nhau rất thích
hợp và cân đối.
Các chất khống như sắt, kẽm, đồng, mangan, iod... tập trung hầu hết trong
lòng đỏ.
Lòng đỏ trứng (bỏ lịng trắng) giúp nâng cao trí nhớ và tái phục trí nhớ.
Bảng 6.7 thành phần các chất có trong lịng đỏ trứng gà:

mg

mg mg m
g

mg mg mc

g

mc
g

mg

m
g

327 13.
6

29.
8

1

0

179
0

13
4

10
8

96

0

0.3
2

0

57
8

Vit C

Vit A

g

16
9

Vit B

Beta-caroten

Kali

g

7

Natri


g

53
2

Sắt

Phospho

Canxi

Chất sơ

Cholesterol

Glucid

Chất béo

Protein

Năng lượng

Kca g
l

6.6.Cua đồng
Cua đồng là thực phẩm dân dã trong bữa ăn ở nông thôn. Nhưng trong cua lại
chứa khá nhiều các chất dinh dưỡng với tỷ lệ khá cao thể hiện qua bảng:

Bảng 6.8 thành phần dinh dưỡng có trong 100g cua đồng
Lipid

Glucid

Chất xơ

Cholesterol

Phospho

Sắt

Natri

Kali

Beta-caroten

Vit A

Vit B1

g

g

g

mg


mg

mg

mg

mg

mg

mcg

mcg

mg

87

12.3

3.3

2

0

0

5040


430

4.7

0

0

0

0

0.01

Canxi

Protein
g

Năng lượng
Kcal

Canh riêu cua giúp dễ ăn và ăn ngon miệng; nấu với bí đao có thêm tính thanh
nhiệt, làm dịu; với rau dút và khoai sọ lại làm cho tâm trạng con người khỏi
bồn chồn, lo lắng, trị kém ăn, ít ngủ.


14


Hình 6.6 Canh cua

7. NHU CẦU SẮT CỦA CƠ THỂ:
Sắt là một ngun tố dạng vết nhưng có vai trị rất quan trọng đối với cơ thể.Và
những đối tượng khác nhau thì có nhu cầu về sắt khác nhau.
Bảng 7.1: Nhu cầu sắt khuyến nghị cho người Việt Nam
Lứa tuổi
Hàm lượng Fe
Lứa tuổi
Hàm lượng Fe
(Năm)
(mg)
(Năm)
(mg)
Trẻ em
3 - < 6 tháng
6-12 tháng
1 - 3 tuổi
4 - 6 tuổi

10
11
6
7

7-9 tuổi
Nam thiếu niên
10 - 12 tuổi
13 - 15 tuổi


12

16 - 18 tuổi

11

12
18

Nữ thiếu niên
10 - 12 tuổi
13 - 15 tuổi
16 - 18 tuổi
Người
trưởng
thành
Nam > 60 tuổi
Nữ 18 - 60
Nữ > 60
Phụ nữ có thai (6
tháng cuối)

12
20
24

11
24
9
30


Phụ nữ cho con bú 24
(6 tháng đầu)

Trong những đối tượng trên, phụ nữ mang thai là đối tượng cần lượng sắt nhiều
nhất. Với nhu cầu về sắt lớn như vậy, đa phần lượng thức ăn hàng ngày khơng thể
đáp ứng đủ. Do đó, ngồi ăn các thực phẩm giàu sắt, phụ nữ mang thai cần uống các
viên thuốc sắt để bổ sung lượng sắt thiết yếu cho cơ thể.


15
Đối với nữ giới trưởng thành cũng cần một lượng sắt khá lớn. Lượng sắt trên ngoài
việc thực hiện các chức năng quan trọng trong cơ thể, nó cịn dùng để bù đắp vào
lượng máu bị mất hàng tháng do chu kỳ kinh nguyệt.
7.1 Thiếu sắt:
Những ai có nguy cơ thiếu sắt?
Tất cả mọi người đều có thể thiếu sắt tuy nhiên những người sau có nguy cơ cao
hơn:
Phụ nữ: Từ giai đoạn bắt đầu có nguyệt san đến khi mang thai, phụ nữ bị thiếu
nhiều sắt hơn các nhóm khác, đặc biệt thiếu nhiều trong thời gian mang thai.
Những người ăn chay: Sắt trong thịt hấp thu nhanh hơn sắt trong thực vật vì thế
việc ăn chay sẽ rất khó cung cấp đủ lượng sắt cần thiết cho cơ thể. Những người ăn
chay có nhu cầu sắt gấp 2 lần so với những người không ăn chay (đặc biệt là với
phụ nữ).
Những người bị bệnh tiêu hoá:Những người bị bệnh viêm đường ruột có nguy cơ
cao do khơng có khả năng hấp thu đủ dinh dưỡng cho cơ thể.
Thiếu sắt và thiếu máu là khơng bình thường ở nam giới và phụ nữ tiền mãn kinh vì
họ thường ít bị mất máu. Hơn thế, những nhóm này có nguy cơ cao thừa sắt, lượng
sắt thừa được tích trữ ở các các bộ phận như gan và tim nên có thể gây các bệnh về
tim và gan mãn tính.

Bệnh thiếu sắt
Bệnh thiếu sắt xảy ra khi lượng dự trữ sắt trong cơ thể trở nên cạn kiệt và có thể là
vấn đề lớn cho một số trẻ, đặc biệt là trẻ mới biết đi và trẻ trong độ tuổi thiếu niên
(nhất là trẻ gái).
Trên thực tế, có nhiều trẻ gái trong độ tuổi thiếu niên có nguy cơ thiếu sắt - thậm chí
khi trẻ đang ở trong giai đoạn bình thường - nếu chế độ ăn của trẻ khơng có đủ sắt
bù đắp lại cho lượng sắt mất đi - bao gồm cả các tế bào hồng cầu - trong thời gian
có kinh.
Trẻ sau 12 tháng tuổi cũng thường có nguy cơ thiếu sắt do chúng khơng cịn uống
sữa với cơng thức củng cố sắt và có thể khơng ăn những sản phẩm ngũ cốc dành
cho trẻ sơ sinh với công thức củng cố sắt hoặc không ăn đủ các thức ăn chứa sắt từ
các nguồn khác nhau.
Uống nhiều sữa bị (hơn 710ml mỗi ngày) cũng có thể khiến trẻ tăng nguy cơ thiếu
sắt. Nguyên nhân là trong sữa bò chứa ít sắt. Trẻ, đặc biệt là trẻ mới tập đi, uống
nhiều sữa bị có thể ít đói hơn và cũng ít ăn các thức ăn giàu sắt hơn. Mặt khác sữa
làm giảm hấp thu chất sắt và cũng có thể làm kích thích ruột gây xuất huyết (dù với
một lượng nhỏ) và làm mất dần dần sắt trong phân.
Thiếu sắt có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và có thể dẫn tới các vấn đề
trong học tập và trong cư xử.Nó cũng có thể phát triển thành chứng thiếu máu thiếu
sắt, căn bệnh làm giảm số tế bào hồng cầu trong cơ thể.
Nhiều người bị thiếu máu thiếu sắt khơng có dấu hiệu và triệu chứng do nguồn cung
chất sắt cho cơ thể bị thiếu hụt từ từ. Nhưng khi bệnh thiếu máu tăng lên, một số
triệu chứng bệnh có thể xuất hiện:
- Mệt mỏi và yếu ớt
- Da xanh và có màng nhầy
- Tim đập nhanh


16
- Dễ nổi cáu

- Giảm cảm giác thèm ăn
- Chóng mặt hay cảm thấy đầu óc quay cuồng
Nếu trẻ có các triệu chứng trên, hãy đưa trẻ đến bác sĩ và bổ sung sắt nếu cần thiết.
Tuy nhiên cần lưu ý: việc bổ sung quá nhiều sắt cũng có thể gây ra các vấn đề về
sưc khoẻ, do đó đừng bao giờ cho trẻ bổ sung sắt mà khơng có sự tư vấn của bác sĩ.
7.2 Thừa sắt:
Việc hấp thụ quá nhiều sắt gây ngộ độc, vì các sắt II dư thừa sẽ phản ứng với các
peroxide trong cơ thể để sản xuất ra các gốc tự do. Khi sắt trong số lượng bình
thường thì cơ thể có một cơ chế chống ơxi hóa để có thể kiểm sốt q trình này.
Khi dư thừa sắt thì những lượng dư thừa khơng thể kiểm sốt của các gốc tự do
được sinh ra.
Một lượng gây chết người của sắt đối với trẻ 2 tuổi là ba gam sắt. Một gam có thể
sinh ra sự ngộ độc nguy hiểm. Danh mục của DRI về mức chấp nhận cao nhất về sắt
đối với người lớn là 45 mg/ngày.Đối với trẻ em dưới 14 tuổi mức cao nhất là 40
mg/ngày.
Nếu sắt quá nhiều trong cơ thể (chưa đến mức gây chết người) thì một loạt các hội
chứng rối loạn quá tải sắt có thể phát sinh, chẳng hạn như hemochromatosis. Vì lý
do này, mọi người khơng nên sử dụng các loại hình sắt bổ sung trừ trường hợp thiếu
sắt và phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh quá tải sắt
Quá tải sắt thường là do truyền máu kéo dài nhiều lần dẫn đến một lượng sắt lớn
được đưa vào cơ thể, không thải ra kịp gây ứ đọng sắt ở nhu mô các cơ quan khác
nhau. Trung bình mỗi đơn vị máu truyền vào (450ml khối hồng cầu) chứa khoảng
250mg sắt.
Đối với hemochromatose thì quá tải sắt liên quan đến một biến gen HFE, gen tham
gia vào điều hòa hấp thu sắt. Mỗi gen HFE bình thường sẽ mã hóa để sản xuất một
protein HFE, protein này có mặt ở tế bào ruột non và tế bào liên võng. Trong cơ thể
người bình thường, khi protein HFE gắn với oxymicroglobin sẽ làm giảm ái lực của
receptor transferin với transferin ở màng tế bào ruột do đó làm giảm hấp thu sắt.
Trong khi đó ở những bệnh nhân hemochromatose có sự biến đổi gen HFE, do mất

đi liên kết disunfua giữa hai cystein vì đã bị thay thế bằng một tyrosine nên protein
này không có khả năng vào oxymycroglobin dẫn đến khơng ức chế được hấp thu
sắt. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là xơ gan, và đái tháo đường. Điều trị quá tải sắt
ở đây là sự kết hợp giữa thao máu và thuốc thải sắt.
8. CÁCH BỔ SUNG SẮT:
Nếu không phải người ăn chay thì cách dễ nhất và nhanh nhất để bổ sung đủ lượng
sắt hàng ngày là ăn thịt. Đây là cách hay nhất để tăng lượng sắt đáp ứng nhu cầu cơ
thể.
Bổ sung Vitamin C vào bữa ăn của bạn
Vitamin C giúp cơ thể hấp thụ chất sắt non - heme trong thực vật.Nghiên cứ gần
đây chỉ ra rằng Vitamin C có thể giúp tăng lượng sắt hấp thụ trong cơ thể lên
50%.Vitamin C có nhiều trong rau, hoa quả, và nên ăn cùng lúc với các thực phẩm
chứa chất sắt.
Ăn nhiều thực phẩm bổ sung chất sắt
Nhiều công ty bây giờ đưa ra những loại ngũ cốc và bánh mì có bổ sung chất sắt.


17
Tránh uống những đồ uống có chứa cafein trong khi ăn
Những nhà khoa học nói rằng đồ uống có chứa cafein có thể hạn chế cơ thể hấp thụ
chất dinh dưỡng.Chỉ uống sau ăn 2 tiếng.
Sắt và canxi không nên hoà trộn vào nhau
Những chất như canxi sẽ làm giảm khả năng hấp thụ sắt của cơ thể tới một nửa vì
thế tránh chất này trong khi đang ăn. Nên uống sữa khá lâu sau một bữa ăn giàu
chất sắt, vì trong sữa có chứa canxi, kìm hãm sự hấp thu sắt.
Nấu bằng nồi sắt
Sử dụng nồi và chảo sắt sẽ tăng lượng sắt trong thức ăn lên khoảng 10%.

MỘT SỐ CÂU HỎI SAU BÀI:
1. Rau bina (rau chân vịt) rất giàu chất sắt?

Sai.
Trong 100gr rau chân vịt chỉ chứa một lượng chất sắt rất nhỏ là 3mg. Sự lầm tưởng
về nguồn sắt dồi dào trong loại rau này xuất phát từ sự nhầm lẫn trong lịch sử: vào
năm 1890, một nhà nghiên cứu Mỹ đã tiến hành phân tích tỉ mỉ lá rau bina. Nhưng
khi chép lại các kết quả nghiên cứu, người thư ký đã phạm lỗi dấu phẩy, thay vì viết
là 3,0mg đã ghi thành 30mg.
2. Chất sắt có nhiều trong thịt?
Đúng.
Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng có 2 loại sắt mà cơ thể có thể hấp thu là
heme và non-heme. Sắt heme có trong các sản phẩm động vật như thịt bò, thịt gà,
cá… Sắt non-heme có trong các loại thực vật như đậu Hà Lan, đậu lăng và các loại
gia vị…
3. Nước cam có khả năng đồng hố chất sắt?
Đúng.
Vitamic C có nhiều trong cam kích thích khả năng hấp thụ sắt của cơ thể. Bên cạnh
đó, ăn nhiều rau xanh và hoa quả cũng tăng sự đồng hoá sắt từ các thức ăn khác.
4. Mọi người đều có nhu cầu sắt như nhau?
Sai.
Nhu cầu sắt của chúng ta thay đổi theo lứa tuổi, giới tính và từng giai đoạn của
cuộc đời. Một người đàn ông trưởng thành mỗi ngày cần 9mg sắt, trong khi đó phụ


18
nữ là 18mg. Nhưng với phụ nữ đang mang thai, nhất là mang thai sau tháng thứ 6,
nhu cầu sắt mỗi ngày lại là 30mg. Còn đối với trẻ em (từ 1-9 tuổi), mỗi ngày lại cần
7-8mg chất sắt.
5. Cơ thể đào thải phần lớn lượng sắt trong nó?
Sai.
Một người phụ nữ có khoảng 2,5gr sắt, trong khi là 4gr với nam giới. Dù chiếm
một tỉ lệ rất nhỏ nhưng nguyên tố vi lượng này lại rất cần thiết cho hoạt động của cơ

thể. Mỗi ngày, cơ thể lại mất một lượng sắt nhất định qua các tế bào chết, bong da,
phân và nước tiểu.Vì thế, chúng ta cần bù đắp đủ một lượng nhỏ sắt bị mất đi mỗi
ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6.
/>7. />8. />a=v&q=cache:9D_u3mwtwQgJ:www.nihbt.org.vn/en/images/stories/tintuc/downlo
ad/21-my_chuyen_hoa_sat.doc+vai+tr%C3%B2+c%E1%BB%A7a+s%E1%BA
%AFt+trong+c%C6%A1+th%E1%BB
%83&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEESjSG9bjfeqdyH2YbUHKBJeVkw4TKDZNWG72SwFdj8sdTJN9WhYrxrIDdEcZpwKE4V
zxq8s_TDvIr4oNt7sp3SiroQPH-B50uF_q3-RtHS4pI2eV8dU-dA4BFXqyHM7Cp1C5yv&sig=AHIEtbTKPfw5uU3O0kdFbxxeAByVi3mgfg



×