Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam phòng giao dịch kỳ hòa trong điều kiện lạm phát gia tăng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
*****

LÊ NGUYỄN DUY THANH
MSSV: 40663519

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM_PHÒNG GIAO DỊCH KỲ HÒA
TRONG ĐIỀU KIỆN LẠM PHÁT
GIA TĂNG Ở VIỆT NAM.
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Tiến só : Nguyễn Văn Thuận
TPHCM - 2010


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH TMCP : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
TCB

: Techcombank

NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước



PGD

: Phòng Giao Dòch

HĐQT

: Hội Đồng Quản Trò



: Giám Đốc

VPĐD

: Văn Phòng Đại Diện

DVNH

: Dòch Vụ Ngân Hàng

TDCN

: Tín Dụng Cá Nhân

KHDN

: Khách Hàng Doanh Nghiệp

BĐS


: Bất Động Sản

TSĐB

: Tài Sản Đảm Bảo

TKCN

: Tài khoản cá nhân


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU 3.1 : LẠM PHÁT, CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ GDP VIỆT NAM
BẢNG BIỂU 3.2 : LẠM PHÁT ,HUY ĐỘNG VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
BẢNG BIỂU 3.3 : BIỂU LÃI SUẤT CƠ BẢN CỦA NHNN
BẢNG BIỂU 3.4 : SO SÁNH ĐIỀU KIỆN CHO VAY CÁ NHÂN CỦA TCB
BẢNG BIỂU 3.5: THAY ĐỔI LÃI SUẤT CHO VAY TECHCOMBANK 2007 – 2009
BẢNG BIỂU 3.6: LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TPHCM T5/2009
BẢNG BIỂU 3.7: CHỈ SỐ LẠM PHÁT VÀ LÃI SUẤT TDCN 2007 – 2009
BẢNG BIỂU 3.8: TÌNH HÌNH DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN Ø 2008-2009
BẢNG BIỂU 3.9: DOANH SỐ TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO KỲ HẠN
BẢNG BIỂU 3.10: DOANH SỐ TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM
BẢNG BIỂU 3.11: THU N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO KỲ HẠN
BẢNG BIỂU 3.12: THU N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM
BẢNG BIỂU 3.13: CƠ CẤU DƯ N TẠI TECHCOMBANK_KỲ HÒA
BẢNG BIỂU 3.14: DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO KỲ HẠN
BẢNG BIỂU 3.15: DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM
BẢNG BIỂU 3.16: N QUÁ HẠN TDCN CỦA TECHCOMBANK_KỲ HÒA
BẢNG BIỂU 3.17: PHÂN TÍCH N QUÁ HẠN THEO KỲ HẠN

BẢNG BIỂU 3.18: N QUÁ HẠN TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
BIỂU ĐỒ 3.3: SO SÁNH TỶ SỐ LẠM PHÁT VÀ LÃI SUÂT TÍN DỤNG CÁ NHÂN
BIỂU ĐỒ 3.4: DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN
BIỂU ĐỒ 3.5: DOANH SỐ TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO KỲ HẠN
BIỂU ĐỒ 3.6: DOANH SỐ CHO VAY THEO SẢN PHẨM
BIỂU ĐỒ 3.7: TÌNH HÌNH THU N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO THỜI HẠN
BIỂU ĐỒ 3.8: TÌNH HÌNH THU N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM
BIỂU ĐỒ 3.9: CƠ CẤU DƯ N TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK _ KỲ HÒA
BIỂU ĐỒ 3.10: DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO KỲ HẠN
BIỂU ĐỒ 3.11: TÌNH HÌNH DƯ N TÍN DỤNG CÁ NHÂN THEO SẢN PHẨM
BIỂU ĐỒ 3.12: TÌNH HÌNH N QUÁ HẠN TDCN
BIỂU ĐỒ 3.13: TÌNH HÌNH N QUÁ HẠN TDCN THEO KỲ HẠN
BIỂU ĐỒ 3.14: TÌNH HÌNH N QUÁ HẠN TDCN THEO SẢN PHẨM


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, từ khi gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế Giới_ WTO, nền kinh
tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt trong giai đoạn như hiện nay, do
ảnh hưởng biến động từ thò trường thế giới như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dòch bệnh…
thì tình hình kinh tế của nước ta phải đối đầu với lạm phát tăng cao, đặc biệt vào năm
2008 tình hình lạm phát có những biến động hết sức phức tạp, cán cân thương mại thâm
hụt khá lớn, thò trường chứng khoán liên tục sụt giảm…và sau đó là suy giảm kinh tế. Trên
cơ sở đó, các Ngân hàng Thương Mại phải đối mặt với nhiều cơ hội cũng như thách thức,
vì vậy các ngân hàng đã tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính
mình. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận

nhất cho Ngân hàng đồng thời rủi ro của nó cũng rất lớn.
Trong bối cảnh đó, cũng như các Ngân hàng Thương Mại khác, Ngân hàng Thương Mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam_Techcombank cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, “lửa thử vàng, gian nan thử sức”, với tiềm lực tài chính vững
vàng và cơ chế điều hành linh hoạt, nhạy bén với thò trường, Techcombank đã từng bước
vượt qua những thử thách để ngày càng khẳng đònh là một ngân hàng vững mạnh, an toàn
và hiệu quả, đồng thời là một mắc xích quan trọng của hệ thống ngân hàng, tài chính tiền
tệ Việt Nam trong việc đảm bảo cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, sản
phẩm tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cũng rất đa dạng và tiện lợi. Trong đó, đặc biệt là
nhóm sản phẩm tín dụng cá nhân đang ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và
được ứng dụng rộng rãi. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mở
TPHCM và thời gian thực tập tuy không nhiều tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam_Phòng giao dòch Kỳ Hòa, em đã nhận thấy được rằng, Techcombank nói chung và
đối với Phòng giao dòch Kỳ Hòa nói riêng, hoạt động tín dụng cá nhân trong những năm


qua đã phát triển khá mạnh, mang lại nguồn thu nhập ổn đònh cho ngân hàng. Vì vậy, em
đã quyết đònh chọn đề tài : “ Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam_Phòng giao dòch Kỳ Hòa trong điều kiện lạm phát gia tăng ở Việt
Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy đây là một đề tài không mới, nhưng em
cho rằng rất thú vò, và thích hợp trong điều kiện nền kinh tế lạm phát tại Việt Nam hiện
nay. Em mong rằng qua bài khóa luận của mình mọi người có thể hiểu hơn về hoạt động
tín dụng cá nhân tại các ngân hàng cũng như tại Techcombank Kỳ Hòa trong điều kiện
nền kinh tế đầy biến động phức tạp như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Em chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam_Phòng giao dòch Kỳ Hòa trong điều kiện lạm phát gia tăng ở Việt
Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình với mục tiêu nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt
động tín dụng cá nhân bao gồm các hoạt động về doanh số cho vay, tình hình thu nợ, tình
hình dư nợ và nợ quá hạn tại Techcombank _ Phòng giao dòch Kỳ Hòa trong điều kiện

nền kinh tế lạm phát gia tăng. Từ những phân tích của mình em sẽ làm rõ hơn nữa về
những ảnh hưởng của lạm phát đến các hoạt động của Ngân hàng. Từ đó rút ra những
mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng. Đồng thời, đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân, tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng.
3. Phạm vi giới hạn của đề tài:
Vì lí do Techcombank _ Phòng giao dòch Kỳ Hòa mới được thành lập và đi vào hoạt động
hơn bốn năm và thời gian thực tập của em tại ngân hàng không nhiều nên em chỉ nghiên
cứu về thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng trong hai năm 2008 và năm
2009 trong phạm vi là tại phòng giao dòch Kỳ Hòa thuộc ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam. Vì năm 2008 là năm nước ta cũng như nền kinh tế thế giới có nhiều biến động,
tình hình lạm phát cũng rất căng thẳng, sang năm 2009 thì kinh tế nước ta đã dần đi vào


ổn đònh, lạm phát đã được kiềm chế phần nào. Vì vậy, em hy vọng bài chuyên đề của em
sẽ phản ánh một cách rõ ràng sự chuyển biến trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng trong hai năm 2008 và 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài khóa luận của em sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: thu thập số
liệu là những báo cáo và tài liệu tín dụng của Techcombank Phòng giao dòch Kỳ Hòa,
cùng với những thông tin trên internet… Đồng thời sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối
và tương đối theo chiều ngang và chiều dọc, cùng với phương pháp thống kê, diễn dòch,
quy nạp. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận.
5. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài gồm bốn nội dung chính như sau:
Chương 1 : Cơ sở lí luận
Chương 2: Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam _ PGD Kỳ Hòa.
Chương 3: Thực trạng tình hình tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam_ PGD Kỳ Hòa trong điều kiện lạm phát gia tăng tại Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam _ PGD Kỳ Hòa.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Những vấn đề chung về tín dụng
1.1. Đònh nghóa tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái theo nguyên tắc hoàn
trả vốn và lãi trong một thời hạn nhất đònh. Trong đó người cho vay chuyển nhượng
quyền sử dụng một lượng giá trò nhất đònh trong một thời hạn nhất đònh sang người đi
vay và khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một giá trò lớn hơn
lượng giá trò ban đầu. Khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng.
1.2. Vai trò tín dụng
Tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thò trường, đặc biệt là trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với tất
cả các nước trên thế giới. Cụ thể đối với Việt Nam, tín dụng trong Ngân hàng có những
vai trò sau:
a)

Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh:

Thừa thiếu vốn tạm thời là điều thường xuyên xảy ra ở các cá nhân và doanh nghiệp.
Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng phân phối tới

các cá nhân và doanh nghiệp mà vốn đang bò phân tán mọi nơi. Qua việc phân phối tín

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 1/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được liên tục.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên
của nó.
Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng nguồn vốn, bao gồm vốn cố
đònh và vốn lưu động.
Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Đối với toàn xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng nguồn vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra động lực phát triển
rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
b)

Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả:

Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ đang lưu thông trong nền kinh tế, đặc
biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy, góp
phần làm ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,… làm cho sản xuất

kinh doanh thông suốt và ngày càng phát triển, sản phẩm dòch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần
làm ổn đònh thò trường giá cả trong nước,…
Mặt khác, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, thì
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội được tận dụng và xác đònh được làm giảm khối lượng
tiền cũng như điều tiết tiền trong lưu thông và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 2/77


Khóa luận tốt nghiệp

c)

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn đònh trật

tự xã hội:
Vai trò này là hiệu quả tất yếu của vai trò trên. Nền kinh tế phát triển trong một môi
trường ổn đònh về tiền tệ là điều kiện để nâng cao dần đời sống của các thành viên
trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Từ đó rút ngắn chênh
lệch giữa các giai cấp góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
Nền kinh tế tăng trưởng thông qua vốn tín dụng cung ứng sẽ khai thác các tiềm năng sẵn
có trong xã hội từ đó thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người dân.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu cho các từng lớp dân cư. Thông qua
việc phát triển các loại hình như Ngân hàng phục vụ người nghèo, những chính sách ưu

đãi đối với các tổ chức tín dụng Ngân hàng nhằm phát triển kinh tế gia đình, mua sắm
nhà cửa, tư liệu sinh hoạt,… tất cả những việc này không nằm ngoài mục đích cải thiện
từng bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp
phần ổn đònh trật tự xã hội.
1.3. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản:
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của
hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như chức năng cầu nối giữa
các nguồn cung cấp về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kòp thời cho những doanh
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 3/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

nghiệp hay các cá nhân hay gặp khó khăn thiếu hụt về vốn. Nói cách khác:Ở khâu tập
trung tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.Ở khâu
phân phối lãi vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân, doanh
nghiệp và cho cả ngân sách Nhà nước.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên quan không
chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội.
Như vậy, nếu trong điều kiện cơ chế quản lý kinh tế theo kế hoạch, chức năng tập trung
và phân phối lại vốn tín dụng chỉ được thực hiện hầu hết qua các tổ chức trung gian thì
trong điều kiện kinh tế thò trường cùng với sự đa dạng của các hình thức tín dụng thì việc

tổ chức phân phối vốn tín dụng cũng phong phú hơn, tạo điều kiện phân phối linh hoạt
và hiệu quả hơn.
Thực hiện chức năng này, tín dụng còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
cho xã hội
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông:
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năn tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như:
thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại
như thẻ tín dụng: thẻ thanh toán cho phép thay thế số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ
đó giảm bớt chi phí có liên quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền…
Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng của Ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới các
hình thức chuyển khoản hay bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 4/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

dụng, hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng vừa cho phép giải
quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn trong xã hội được huy động để sử dụng
cho các nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa, sẽ có tác động tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội.
c) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của chức năng trên

cụ thể là:
Thông qua việc huy động vốn và cho vay của Ngân hàng sẽ phản ánh được mức độ phát
triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn
của nền kinh tế.
Mặt khác qua nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu trúc
tài chính của từng đơn vò vay vốn từ đó phát hiện kòp thời những trường hợp vi phạm chế
độ quản lý của Nhà nước.
Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, Ngân hàng có khả năng tăng cường vai
trò kiểm soát các dòng luân chuyển tiền tệ của các đơn vò kinh tế vì mọi quá trình hình
thành sử dụng vốn của doanh nghiệp đều được phản ánh qua số liệu trên tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 5/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

1.4. Phân loại tín dụng :
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại
hình tín dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố đònh,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm trở lên, loại này được
sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn, chẳng hạn như: đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng,…
b) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố hay
bảo lãnh của bên thứ 3 hoặc cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các
phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín
dụng của khách hàng.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 6/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

c) Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng khách hàng cá nhân: là loại tín dụng được áp dụng đối với các khách
hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác). Loại tín dụng
này được vay với hai mục đích: cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh.
Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: là loại tín dụng được áp dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp (bao gồm các khách hàng hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật
doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài và Luật hợp tác xã).
d) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,… Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức
tiền hoặc bán chòu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do Ngân hàng, quỹ tiết
kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín
dụng bằng tiền còn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả
góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông
hàng hóa.
e) Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác đònh và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất đònh hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 7/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dòch vụ, các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận số tiền
vay phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian

cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và
lãi.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất đònh. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức trả phí cho
hạn mức tín dụng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dòch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với quy đònh của Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung cấp dòch vụ thanh toán.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 8/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

2. Tổng quan về tín dụng cá nhân của NHTM:
2.1. Đònh nghóa tín dụng cá nhân:
Tín dụng cá nhân là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng cá nhân trong một thời gian nhất đònh với một khoản chi phí nhất đònh. Cũng như
các quan hệ tín dụng khác, tín dụng cá nhân cũng chứa đựng ba nội dung sau:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng
Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí.
2.2. Mục đích của tín dụng cá nhân:


Điều tiết lưu thông tiền tệ, hỗ trợ cho khách hàng cá nhân trong việc đáp

ứng các nhu cầu của họ, từ đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


Cung ứng nguồn vốn kòp thời cho khách hàng.



Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.



Mang lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng.

2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân đối với NHTM:
Đối với khách hàng:
Tín dụng cá nhân có thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu vay của
khách hàng. Nếu là cán bộ công nhân viên Nhà Nước được bảo lãnh của cơ quan thì
không cần tài sản thế chấp, tạo điều kiện cho những cán bộ nhân viên có thu nhập thấp
có thể mua sắm những dụng cụ trong gia đình có giá trò tương đối cao, giúp những khách
hàng chưa đủ tiền tích lũy vẫn có thể mua sắm những phương tiện sinh hoạt cần thiết.
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh


Trang 9/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

Thời hạn cho vay dài và trả hàng tháng, giúp khách hàng chỉ phải trả một khoản tiền
nhỏ trong phần tích lũy, tạo thế chủ động trong công việc làm ăn của khách hàng. Việc
xác đònh số tiền trả góp phụ thuộc vào nguồn thu nhập của khách hàng vay.
Tạo ra y thức tiết kiệm cho người vay.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở bên ngoài.
Đối với Ngân hàng:
Mở ra nhiều loại hình cho vay mới, tuy cho vay với số tiền nhỏ nhưng nhu cầu của khách
hàng rất nhiều.Doanh số cho vay tăng nhanh, đẩy mạnh đầu ra tín dụng, tăng dư
nợ.Giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng.Có thời hạn xử lý, hạn chế nợ quá hạn.
Đối với xã hội:
Thúc đẩy tiêu dùng trong nước, tác động làm tăng cầu, phát triển qui mô sản xuất, kích
thích tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, chống thất nghiệp, làm
tăng thu nhập của bộ phận dân cư.
3. Những vấn đề chung về lạm phát
3.1. Các khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thò trường, nó xuất hiện khi các yêu
cầu của các qui luật kinh tế hàng hóa không được tôn trọng, nhất là qui luật lưu thông
tiền tệ. Lạm phát đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người. Do đó lạm phát được
đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Mỗi ngươi
đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm, phương hướng nghiên cứu của mình.
Một đònh nghóa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó được sử dụng

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh


Trang 10/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

rộng rãi trong lónh vực nghiên cứu thò trường: “ Lạm phát là sự tăng lên của mức giá
trung bình theo thời gian”.
Lạm phát được đặt trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghóa/GNP thực tế.
Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn
Ip = ∑ ip . d


ip : chỉ số giá cả của từng loại nhóm hàng



d : tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.

3.2. Phân loại lạm phát
Có nhiều cách để phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có các loại
lạm phát khác nhau
3.2.1. Căn cứ vào đònh lượng
Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một
năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền kinh
tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn đònh. Sự ổn đònh đó
được biểu hiện là: giá cả tăng chậm, lãi suát tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng
mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn …

Có thể nói đây là mức lạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được, những tác động của nó
là không đáng kể . Mặt khác, lạm phát vừa phải tạo tâm lí an tâm cho người lao động
chỉ trông chờ vào thu nhập.
Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số
một năm. mức 2 con số thấp: 11% ,12% thì nói chung các tác động tiêu cực không
đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 11/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh
tế, các hợp đồng được chỉ số hóa. Lúc này người dân trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động
sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Như vậy lạm phát sẽ làm
ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó không nhỏ.
Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe dọa đối với sự ổn đònh của nền kinh tế.
Siêu lạm phát: là lạm phát ba con số một năm, xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên
với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát
phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá
cả tăng nhanh và không ổn đònh, tiền lương thực tế của người lao động bò giảm mạnh,
tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thò trường biến
dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng.
Tóm lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra.
3.2.2. Căn cứ vào đònh tính
Lạm phát cân bằng: tương ứng với thu nhập thực tế của ngưới lao động, tăng phù hợp

với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng
đến đời sống hàng ngày của người lao động và đến nền kinh tế nói chung.
Lạm phát không cân bằng: tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.
Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra.
4. Tác động của Lạm Phát
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến nền
kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế lạm phát là một nỗi lo của
toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động của nó
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 12/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

4.1. Tác động đến lónh vực sản xuất
vò trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm giá đầu vào và đầu ra biến động
không ngừng gây ra sự ổn đònh giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá đồng tiền làm
cho vô hiệu hóa hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một
vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế. Nếu một doanh
nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên, xét ở góc độ nào đó, khi tỷ lệ lạm phát thấp, không gây ảnh hưởng đến kinh
tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
đi vay để mở rộng sản xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu
dùng, cầu tiêu dùng tăng lên, do đó hàng hóa bán chạy và cũng làm sản lượng tăng.
4.2. Tác động đến lónh vực lưu thông
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa.
Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom

hàng hóa tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu
hàng hóa trên thò trường giá cả hàng hóa tăng lên nhiều hơn.
Ngoài ra tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lónh vực sản xuất sẽ gặp
phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lónh vực lưu thông nên lónh vực
này trở nên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh chóng bò đẩy
vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát
gia tăng.
4.3. Tác động đến lónh vực tiền tệ tín dụng
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bò thu hẹp. Số người gửi
tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trò đồng tiền bò giảm xuống. Về phía hệ
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 13/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

thống ngân hàng, do lượng tiền gởi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được
nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sut giá nhanh của đồng tiền, sự điều chỉnh lãi
suất tiền gửi không làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền
mặt nhàn rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, hệ
thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mức lãi suất ổn đònh.
4.4. Tác động đến cán cân ngân sách, chính sách tài chính của NN
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa, khi lạm phát xảy
ra thì những thông tin trong xã hội bò phá hủy do biến động của giá cả và làm cho thò
trường bò rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt
và kém. Đồng thời làm cho Nhà nước thiếu vốn, các khoản thu cho Nhà nước không
tăng. Do đó, Nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi

xã hội, các ngành, các lónh vực dự đònh được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bò thu hẹp lại
hoặc không có gì. Một khi ngân sách Nhà nước bò thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và
nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện để thực hiện.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 14/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNGVIỆT NAM_ PHÒNG GIAO DỊCH KỲ HÒA.
1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam_ Techcombank
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế
thò trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý
Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trên thò trường liên Ngân hàng, Techcombank hiện đang là một trong những Ngân hàng
năng động nhất trong giao dòch với các công ty lớn và các tổ chức tài chính khác.
Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dòch vốn, chiết khấu
giấy tờ có giá, các công cụ phái sinh và quản trò rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong
nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dòch lớn trên thế giới.
Hiện nay, Techcombank là một trong những Ngân hàng áp dụng hệ thống quản trò và
kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trò này được xây dựng dựa trên các yếu tố nền
tảng như: hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, hệ thống thông tin quản trò kòp thời và

chính sách nhân sự tiên tiến. Hệ thống quản trò rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo
đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Qui trình và công cụ quản trò rủi ro bao
gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo
dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo
dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thò trường hàng
ngày.
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 15/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

Techcombank cũng là một trong những Ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt Nam
với việc trực tiếp nối mạng toàn hệ thống với phần mềm hệ thống Globus của Temenos
vào cuối năm 2003 và vào tháng 12/2005 đã là Ngân hàng Việt Nam nâng cấp thành
công lên phiên bản T24R5 với các tính năng tiên tiến nổi bật như hỗ trợ đa máy chủ (
multi-server), giao dòch non-stop 24/7, cho phép thực hiện tới 1.000 giao dòch ngân hàng/
giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 ngưới truy cập ( 10.000 trực tiếp và 100.000 qua
internet) và quản trò tới 50 triệu tài khoản khách hàng. Hệ thống quản lí chất lượng
9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ trên toàn hệ thống.
Các cột mốc lòch sử:
1994-1995
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển
nhanh chóng của Techcombank tại các đô thò lớn.
1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dòch Nguyễn Chí
Thanh tại Hà Nội.

1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
1999
- Khai trương Phòng giao dòch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000
- Thành lập Phòng Giao dòch Thái Hà tại Hà Nội.
2001
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế
SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 16/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS
cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
2002
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi,chi nhánh
Hải Phòng tại Hải Phòng,Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng,Chi nhánh Tân Bình tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
2003
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với

Compass Plus.
2005
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass
Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos
T24 R5.
2006
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 17/77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tiến só. Nguyễn Văn Thuận

- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp
hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp
hạng bởi Moody’s.
2007
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành
tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thò trường
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dòch vụ - Top Trade Services 2007”
2008

- 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm
ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất
Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai
số Dòch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …
- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng
- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần
hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng

SVTH : Lê Nguyễn Duy Thanh

Trang 18/77


×