Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh quảng ninh theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN QUANG THÁI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN QUANG THÁI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH



Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN QUANG THÁI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho tôi
những nền tảng kiến thức.
Chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều kiện
trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu khoa học. Cảm ơn PGS.TS
Phạm Văn Dũng, TS.Trần Quang Tuyến, TS.Nguyễn Thùy Anh, những thành viên
Hội đồng bảo vệ luận văn sơ bộ nhiệt tình tham gia góp ý giúp luận văn được hoàn
thiện.
Chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Viết Thành, người hướng dẫn khoa học
của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ mọi mặt trong suốt quá trình nghiên
cứu. Sự quan tâm của thầy đã tạo động lực cho tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Đặc biệt, trân trọng cảm ơn Cục Thống kê Quảng Ninh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Ninh, Phòng Kế hoạch tài chính Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Ninh, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận
văn. Cảm ơn những đồng nghiệp, những người bạn đã hỗ trợ kỹ thuật, góp phần
giúp tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến bố, mẹ và gia đình tôi. Những
người luôn cổ vũ và ủng hộ tôi hết mình về tinh thần cũng như tài chính trên con
đường học vấn.
Hà Nội, Ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quang Thái

năm 2015



CAM KẾT

Tôi cam kết Đề tài “Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh
theo hướng bền vững” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung trong
Đề tài được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Viết Thành. Số liệu thu thập, kết
quả có được trong Đề tài nghiên cứu là trung thực và sát với tình hình thực tiễn.

Hà Nội, Ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quang Thái

năm 2015


TÓM TẮT

Tác giả thu thập số liệu trong giai đoạn 2008 – 2014, thực hiện trình bày,
phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên các tiêu chí
về tính bền vững, tính hợp pháp, thu nhập và mức sống của ngư dân, tình hình triển
khai các chính sách quản lý hoạt động khai thác thủy sản của Trung ương và tỉnh
Quảng Ninh, từ đó đề ra các giải pháp quản lý bền vững hoạt động khai thác thủy
sản tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn sử dụng phần mềm E Views trong Kinh tế lượng để tìm các ước

lượng tốt nhất trong mô hình của Schaefer (1954) nhằm tính toán điểm tham chiếu
phổ biến trong khai thác bền vững thủy sản – MSY (sản lượng khai thác thủy sản
bền vững tối đa).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cường lực khai thác thủy sản hiện tại chưa
đem lại sự bền vững. Trên cơ sở đó đưa ra các nhóm giải pháp: (1) Giải pháp về quy
hoạch (2) Giải pháp điều chỉnh năng lực khai thác (3) Giải pháp tổ chức sản xuất và
quản lý khai thác (4) Giải pháp cơ chế chính sách (5) Giải pháp khoa học công nghệ
(6) Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (7) Giải pháp phát triển kết
cấu hạ tầng và hậu cần, dịch vụ khai thác thủy sản (8) Giải pháp phát triển kinh tế
kết hợp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới vùng biển, đảo (9) Giải pháp tăng cường
hợp tác trong nước và quốc tế.
Đặc biệt là nhóm giải pháp điều chỉnh năng lực khai thác mà cụ thể là điều
chỉnh cường lực khai thác: Giảm số lượng tàu khai thác ven bờ và vùng lộng, phát
triển đội tàu có công suất lớn hơn và bằng 90 CV để khai thác xa bờ.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................... III
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn nghiên cứu ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
2.1. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 3
3.2. Thời gian, phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
4. Đóng góp của Luận văn ............................................................................................ 3

5. Kết cấu Luận văn ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG.......................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................. 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền
vững ............................................................................................................................. 8
1.2.1. Các khái niệm: .................................................................................................... 8
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững:
..................................................................................................................................... 9
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền
vững: .......................................................................................................................... 12
1.2.4. Tiêu chí đánh giá: ............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 16
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ...................................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................................... 17


2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.4. Mô hình Schaefer (1954) ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2014 ....................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 25
3.1.2.1. Dân số, cơ cấu dân số..................................................................................... 25
3.1.2.2. Về lao động, cơ cấu lao động ......................................................................... 27
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế ................................................................................................ 28
3.2. Tình hình quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại Quảng Ninh........................... 30
3.2.1. Tính bền vững:.................................................................................................. 30

3.2.1.1. Số lượng, công suất tàu cá cơ cấu theo nhóm công suất, nghề khai thác và theo
địa phương ................................................................................................................. 30
3.2.1.2. Sản lượng khai thác thủy sản.......................................................................... 42
3.2.1.3. Công nghệ trong khai thác thủy sản ............................................................... 48
3.2.1.4. Biến động tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá trên biển............................... 50
3.2.1.5. Đầu tư trong khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn lợi ...................................... 50
3.2.1.6. Cơ sở hậu cần và dịch vụ khai thác thủy sản .................................................. 55
3.2.2. Thu nhập và mức sống của ngư dân .................................................................. 60
3.2.2.1. Số lượng, trình độ, đào tạo và thu nhập của lao động khai thác thủy sản ........ 60
3.2.2.2. Về thu nhập ................................................................................................... 63
3.2.2.3. Thống kê tai nạn trong khai thác thủy sản ...................................................... 63
3.2.2.4. Số tàu cá tham gia bảo hiểm ........................................................................... 64
3.2.3. Tính hợp pháp................................................................................................... 66
3.2.3.1. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................................................ 66
3.2.3.2. Tình trạng khai thác bất hợp pháp .................................................................. 67
3.2.3.3. Biến động nguồn lợi thủy sản ......................................................................... 68
3.2.4. Tình hình thực hiện chính sách quản lý hoạt động khai thác thủy sản ................ 68
3.2.4.1. Chính sách Trung ương .................................................................................. 69


3.2.4.2. Chính sách địa phương................................................................................... 71
3.3. Chỉ số sản lượng bền vững tối đa (MSY) ............................................................. 73
3.3.1. Kết quả mô hình ............................................................................................... 73
3.3.2. Kết quả tính sản lượng bền vững tối đa MSY .................................................... 74
3.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản....................................... 76
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ....................... 79
4.1. Quan điểm và phương hướng ............................................................................... 79
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................................ 79
4.1.2. Phương hướng .................................................................................................. 79

4.2. Các giải pháp quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh theo hướng
bền vững .................................................................................................................... 80
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch:.................................................................................... 80
4.2.2. Giải pháp điều chỉnh năng lực khai thác ............................................................ 81
4.2.3. Giải pháp tổ chức sản xuất và quản lý khai thác ................................................ 82
4.2.4. Giải pháp cơ chế chính sách .............................................................................. 83
4.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ .......................................................................... 84
4.2.6. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................ 85
4.2.7. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng và hậu cần, dịch vụ khai thác thủy sản. ............. 86
4.2.8. Giải pháp phát triển kinh tế kết hợp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới vùng
biển, đảo. .................................................................................................................... 86
4.2.9. Giải pháp tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế ......................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 89
Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................... 89
Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................................... 92
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

1

CP


2

Nguyên nghĩa
Chính phủ

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

3

EViews

Econometric Views - phần mềm thống kê chạy trên Windows

4

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

6

MSY


Sản lượng bền vững tối đa

7

NLTS

Nguồn lợi thủy sản

8

NQ

9

NSKT

Năng suất khai thác

10

NXB

Nhà Xuất bản

11

PTNT

Phát triển nông thôn


12



13

SLKT

14

Stt

Số thứ tự

15

Tp

Thành phố

16

TTBQ

17

TW

Trung ương


18

Tx

Thị xã

19

UBND

20

UN CDS

Nghị quyết

Quyết định
Sản lượng khai thác

Tăng trưởng bình quân

Ủy ban nhân dân
Ủy ban Phát triển bền vững Liên Hợp Quốc

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong hoạt động khai thác thủy sản ..... 14
Bảng 3. 1 Dân số trung bình phân theo huyện, thị xã, thành phố ………………... 26

Bảng 3. 2 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ........ 27
Bảng 3. 3 Tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Ninh qua các năm ................................... 29
Bảng 3. 4 Biến động số lượng, công suất tàu cá cơ cấu theo nhóm công suất......... 30
Bảng 3. 5 Biến động số lượng, công suất tàu cá theo nghề khai thác ...................... 38
Bảng 3. 6 Biến động số lượng tàu cá theo địa phương ........................................... 40
Bảng 3. 7 Biến động số lượng tàu cá đóng mới, hoán cải có .................................. 41
Bảng 3. 8 Biến động sản lượng, năng suất khai thác thủy sản ................................ 42
Bảng 3. 9 Biến động sản lượng, NSKT thủy sản theo nhóm công suất ................... 44
Bảng 3. 10 Biến động sản lượng khai thác theo địa phương ................................... 46
Bảng 3. 11 Tình hình đầu tư các khu neo đậu tránh trú gió bão.............................. 51
Bảng 3. 12 Các dự án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản 2008 – 2013 ........... 53
Bảng 3. 13 Danh mục cảng có chức năng ngư nghiệp của tỉnh Quảng Ninh........... 56
Bảng 3. 14 Cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cá năm 2014 (sơ bộ) ......................... 58
Bảng 3. 15 Thống kê nhà máy sản xuất nước đá và cở sở cung cấp ....................... 59
Bảng 3. 16 Số lao động khai thác thủy sản phân theo nghề năm 2014 (sơ bộ) ........ 61
Bảng 3. 17 Số lao động khai thác thủy sản giai đoạn 2008-2014 ............................ 62
Bảng 3. 18 Đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng giai đoạn 2008 - 2014 .................. 63
Bảng 3. 19 Số tàu bị tai nạn trong hoạt động khai thác thủy sản............................. 64
Bảng 3. 20 Kết quả thanh kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ....... 66
Bảng 3. 21 Kết quả mô hình .................................................................................. 74
Bảng 3. 22 MSY và fMSY của hai nhóm tàu ............................................................ 75
Bảng 3. 23 Số lượng tàu giai đoạn 2008 – 2014 ..................................................... 75

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1. 1 Mối quan hệ giữa sản lượng, trữ lượng và cường lực khai thác .............. 20
Hình 3. 1 Biến động số lượng, công suất tàu cá ………………………………...... 31

Hình 3. 2 Biến động số lượng tàu cá cơ cấu theo nhóm công suất .......................... 32
Hình 3. 3 Biến động số lượng tàu cá nhóm công suất lớn hơn và bằng 90 CV ....... 33
Hình 3. 4 Biến động tổng công suất tàu cá cơ cấu theo nhóm công suất ................. 35
Hình 3. 5 Biến động tổng công suất tàu cá nhóm tàu lớn hơn và bằng 90CV ......... 35
Hình 3. 6 Biến động bình quân công suất/tàu cá tỉnh Quảng Ninh ......................... 36
Hình 3. 7 Cơ cấu tàu cá năm 2014 tỉnh Quảng Ninh (sơ bộ) .................................. 37
Hình 3. 8 Biến động số lượng tàu cá theo nghề khai thác ....................................... 39
Hình 3. 9 Biến động tổng công suất tàu cá theo nghề khai thác .............................. 39
Hình 3. 10 Cơ cấu tàu cá theo nghề khai thác năm 2014 (sơ bộ) ............................ 40
Hình 3. 11 Biến động tổng sản lượng khai thác thủy sản........................................ 43
Hình 3. 12 Biến động năng suất khai thác thủy sản ................................................ 43
Hình 3. 13 Cơ cấu SLKT theo nhóm công suất năm 2014 (sơ bộ).......................... 46
Hình 3. 14 Cơ cấu SLKT theo địa phương năm 2014 (sơ bộ)................................. 47

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn nghiên cứu
Nước ta có vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện
tích đất liền và có bờ biển dài 3.260 km. Trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc,
biển có vai trò vị trí quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường của nước ta. Những năm qua,
kinh tế biển và lĩnh vực khai thác thủy sản của đất nước ta không ngừng lớn mạnh,
phát triển với tốc độ khá nhanh và có những đóng góp quan trọng vào nhịp độ tăng
trưởng kinh tế - xã hội.
Tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ 21, Hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Nghị quyết xác định
mục tiêu tổng quát đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về

biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền quyền chủ quyền quốc gia
trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
làm cho đất nước giàu mạnh.
Nằm ở địa đầu vùng Đông Bắc đất nước, chung đường biên giới trên biển và
đất liền với Trung Quốc, Quảng Ninh là tỉnh có vị trí địa chiến lược về chính trị,
kinh tế, quốc phòng – an ninh và đối ngoại. Với bờ biển dài 250 km, diện tích vùng
biển trên 6.000 km2, có Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long với diện tích trên 1.500 km2
được tạo bởi gần 2.070 hòn đảo đá và đất lớn nhỏ (chiếm 2/3 tổng số đảo cả nước),
nhiều eo vịnh kín gió, vùng biển Quảng Ninh (và Hải Phòng) được xác định là một
trong bốn ngư trường trọng điểm của đất nước với nguồn lợi thủy sản đa dạng,
phong phú. Đây là những tiềm năng, lợi thế nổi trội của tỉnh Quảng Ninh, tạo tiền
đề để kinh tế thủy sản nói chung và khai thác thủy sản nói riêng trở thành ngành
kinh tế quan trọng, góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự
cố gắng, nỗ lực của toàn thể nhân dân, trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014

1


công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh đạt nhiều kết quả
nổi bật, khai thác thủy sản tăng trưởng nhanh và không ngừng được mở rộng: Năm
2010 tổng sản lượng thủy sản đạt gần 82 ngàn tấn (sản lượng khai thác đạt 53 ngàn
tấn); năm 2013 đạt 88 ngàn tấn (sản lượng khai thác đạt 55 ngàn tấn); năm 2014 đạt
98.194 tấn (sản lượng khai thác 56.093 tấn); đã giải quyết được nhiều việc làm cho
người dân ven biển với cơ cấu nghề nghiệp đa đạng; hình thành được hệ thống cơ
sở dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy sản tại những vùng có tiềm năng, lợi
thế về khai thác thủy sản trong tỉnh; công tác quản lý nhà nước được tăng cường,
chủ quyền an ninh vùng biển đảo được giữ vững, ý thức bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản của người dân được nâng lên; nhiều sản phẩm thủy sản Quảng Ninh đã
có thương hiệu trên thị trường, nhiều hộ dân giàu lên từ nghề thủy sản.

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản
Quảng Ninh còn bộc lộ nhiều hạn chế đó là: Cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp khai
thác mất cấn đối; Việc tăng sản lượng khai thác thủy sản chủ yếu là do tăng cường
độ khai thác, không phải do yếu tố công nghệ khai thác; Công nghệ khai thác và
phương thức bảo quản sau thu hoạch còn lạc hậu; Tiến độ xây dựng các khu neo
đậu tránh trú gió bão phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai còn chậm; Tồn tại
nhiều hình thức khai thác hủy diệt; Lao động nghề khai thác thủy sản xa bờ còn
thiếu, chủ yếu còn dựa vào kinh nghiệm; Nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm
đặc biệt là vùng ven bờ; Chính sách hỗ trợ của nhà nước không đồng bộ, chưa đủ
mạnh, nhiều chính sách mang tính hình thức không đáp ứng và giải quyết được các
khó khăn vướng mắc của ngư dân; Việc tổ chức, duy trì hoạt động của mô hình tổ
đội, nghiệp đoàn gặp nhiều khó khăn do hiện nay chưa có quy định, hướng dẫn cụ
thể nào của nhà nước về quy chế hoạt động, cách thức tổ chức cũng như cơ chế hỗ
trợ kinh phí.
Những bất cập trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
bất cập trong quy hoạch khai thác, tổ chức triển khai thực hiện, công tác thanh tra,
kiểm soát ... Vấn đề cấp thiết cần giải quyết là tìm giải pháp quản lý hoạt động khai
thác thủy sản tại tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững trong thời gian tới. Do vậy,

2


tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng lý luận về phát triển bền vững và các dữ liệu thu thập được về tình
hình quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá đầy
đủ, trung thực và khách quan về thực trạng quản lý hoạt động khai thác thủy sản
trong thời gian qua, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý hoạt động khai thác

thủy sản tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý bền vững
trong hoạt động khai thác thủy sản.
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2014.
Xác định phương hướng và các giải pháp quản lý hoạt động khai thác thủy
sản tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.
3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động khai thác thủy sản và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt
động khai thác thủy sản theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Thời gian, phạm vi nghiên cứu
Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2014.
Địa điểm: tại các địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung: Trong luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động khai thác thủy
sản đối với những loại thủy sản có sẵn trong tự nhiên, mà không bao gồm việc khai
thác loại thủy sản có được từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
4. Đóng góp của Luận văn
Hệ thống hóa các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý bền vững
trong hoạt động khai thác thủy sản.

3


Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2008 – 2014.
Đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh
theo hướng bền vững.
5. Kết cấu Luận văn

Ngoài danh mục các ký hiệu viết tắt, danh mục các bảng, danh mục các hình
vẽ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, bố cục đề tài gồm 4
Chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về quản
lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững.
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2008 – 2014.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp quản lý hoạt động khai thác thủy
sản tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều tài liệu nghiên cứu về hiện trạng khai thác thủy sản ở Việt
Nam và tỉnh Quảng Ninh, điển hình là nghiên cứu “Tổng quan nguồn lợi thủy sản,
chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Duy Chinh (2008) và “Đề án tổng thể phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng
Ninh (2014). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Chinh chỉ ra, giai đoạn 1990 –
2007 số lượng tàu thuyền lắp máy đánh bắt thủy sản và công suất tàu thuyền ngày
càng tăng theo tỷ lệ thuận với thời gian, trong đó lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ
luôn chiếm tỷ lệ không cao nhưng có xu hướng tăng dần theo thời gian, bên cạnh đó
sản lượng khai thác ngày càng tăng trong khi năng suất bình quân theo công suất
ngày càng giảm. Tại Đề án phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh nêu rõ, trong

thời gian 5 năm (2008 – 2013) cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản của tỉnh Quảng
Ninh chưa hợp lý với trên 70% là tàu thuyền nhỏ ven bờ, cơ cấu nghề nghiệp
chuyển đổi chậm, chưa giải quyết tốt bài toán lợi ích kinh tế khai thác đi đôi với bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, vẫn còn hiện tượng đánh bắt trái phép xảy ra, năng suất khai
thác thủy sản có tăng nhưng giá trị chưa cao và chủ yếu là do việc tăng cường độ
khai thác.
Ngoài những nghiên cứu mang tính chất tổng quan, có nhiều công trình
nghiên cứu về hiệu quả khai thác nguồn lợi thủy sản. Theo luận văn Thạc sĩ “Một số
giải pháp phát triển bền vững nghề khai thác thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của
tác giả Lê Văn Ninh (2006), nguồn lợi thủy sản ở vùng ven biển gần bờ đã có dấu
hiệu suy giảm mạnh trong khi đó nguồn lợi thủy sản xa bờ ở các vùng nước truyền
thống cũng đã bị suy giảm ở một số loài. Nghiên cứu này còn cho thấy sản lượng
khai thác và cường lực thực tế ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã vượt quá ngưỡng bền vững

5


làm suy giảm nguồn lợi vùng biển gần bờ. Trong khi đó, luận văn Thạc sĩ “Giải
pháp phát triển khai thác hải sản xa bờ của thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn
Ngọc Oai (2011) cũng có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Văn
Ninh. Nghiên cứu này kết luận rằng số lượng và công suất tàu cá hàng năm tại Đà
Nẵng đều tăng. Tuy nhiên số lượng tàu cá có công suất nhỏ (<20CV) và hoạt động
ven bờ vẫn chiếm tỷ lệ cao (56,4%). Cường lực khai thác tăng nhưng hiệu quả khai
thác giảm mạnh so với năm 2007.
Nghiên cứu “Hiện trạng khai thác và quản lý nguồn lợi hải sản ở tỉnh Sóc
Trăng” của tác giả Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định (2012) cho thấy trong giai
đoạn 2005 – 2011 số lượng tàu khai thác giảm 4%, trong khi sản lượng khai thác
tăng 43,5%. Sản lượng khai thác tăng là do công suất máy tàu tăng 82%. Tuy nhiên,
sản lượng trên một đơn vị khai thác (CPUE) lại giảm 38,2%, điều đó cho thấy
nguồn lợi thủy sản đang bị suy giảm nghiêm trọng. Tại một nghiên cứu khác,

nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải
sản ở tỉnh Tiền Giang” của tác giả Nguyễn Trọng Tuy và cộng sự lại chỉ ra rằng số
tàu khai thác tại Tiền Giang có được lợi nhuận chiếm 83,62%, trong đó tàu khai
thác ven bờ có tỷ lệ lỗ và mức lỗ nhiều hơn tàu khai thác xa bờ trong khi tàu khai
thác xa bờ đòi hỏi chi phí đầu tư cao hơn cũng như mức độ rủi ro nhiều hơn.
Để duy trì sản lượng khai thác bền vững tối đa, nhiều nghiên cứu đã chứng
minh cần cắt giảm cường lực khai thác. Tuy nhiên, mức cường lực cần cắt giảm của
các nghiên cứu đưa ra là khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Thái Ngọc Chiến
(2009) chỉ ra nguồn lợi hải sản ven bờ đã bị khai thác quá mức và cường lực khai
thác cần giảm khoảng hơn 30% để duy trì sản lượng khai thác bền vững tối đa. Đối
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Kháng (2011) số lượng tàu thuyền khai thác
ở khu vực miền Trung cần cắt giảm đến 38% để duy trì sản lượng khai thác bền
vững tối đa. Theo luận văn Thạc sĩ “Khai thác hải sản ở tỉnh Quảng Bình theo
hướng bền vững” của tác giả Lê Văn Lợi (2014), năm 2013 tại vùng ven bờ và vùng
lộng số lượng tàu khai thác là 2.791 tàu đã vượt mức cường lực khai thác cho phép
(1.692 tàu) để đem lại sản lượng bền vững tối đa. Trong khi đó tại vùng biển xa bờ,

6


số lượng tàu khai thác chỉ là 1.073 tàu lại thấp hơn mức cường lực khai thác cho
phép (1.168 tàu) để đem lại sản lượng bền vững tối đa. Giải pháp phát triển bền
vững là cần giảm số lượng tàu khai thác ven bờ và vùng lộng; phát triển đội tàu có
công suất lớn khai thác xa bờ. Và trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Thành
(2011), cường lực khai thác nghề lưới kéo tôm ở khu vực Vịnh Bắc Bộ cũng cần
giảm từ 46% đến 61% để duy trì mức lợi nhuận kinh tế tối đa (MEY).
Những chỉ số đánh giá tính bền vững quan trọng của nghề cá biển cần được
xác định là cường lực khai thác và sản lượng khai thác bền vững tối đa (MSY).
Trong đó, MSY là điểm tham chiếu sự phát triển bền vững về sản lượng khai thác,
trở thành tiêu chuẩn quốc tế (FAO, 1999).

Để xác định ngưỡng cường lực khai thác tối đa chúng ta có thể sử dụng
nhiều phương pháp tính toán khác nhau như công thức Gulland (1983), DEA
(1978), Schaefer (1954), Fox (1970). Nhưng tùy thuộc vào điều kiện, mục đích
nghiên cứu để lựa chọn công thức sử dụng cho phù hợp. Công thức Gulland (1983)
là công thức sử dụng các tiếp cận sinh học quần thể làm cơ sở để xây dựng dựa trên
sản lượng thặng dư của quần thể. Tuy nhiên, công thức Gulland (1983) thường chỉ
dùng để tính sản lượng khai thác tối đa cho những quần thể chưa khai thác, còn với
Schaefer (1954) và Fox (1970) được dùng để tính cho những quần thể đang bị khai
thác. Không những vậy, hai mô hình này cũng sử dụng trong đánh giá nghề cá đa
loài bằng việc xác định sản lượng khai thác tối đa cho từng loại trong cùng phạm vi
rồi chọn lấy giá trị an toàn. Nguồn số liệu sử dụng trong mô hình này chủ yếu là số
liệu phụ thuộc nghề cá như năng suất khai thác, sản lượng khai thác, cường lực khai
thác … Những số liệu này dễ dàng thu thập được từ các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành hoặc từ điều tra thực tế.
Với những số liệu nêu trên và trong điều kiện hoàn cảnh nước ta hiện nay,
việc áp dụng mô hình toán của Schaefer (1954) và Fox (1970) tính toán MSY và
fMSY trong đề tài là hoàn toàn hợp lý về mặt khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, mô
hình này dựa trên những các tiếp cận sinh học quần thề và nghề cá nước ta là đa
nghề nên nhìn chung bài toán được đặt ra là khá phức tạp. Để có thể tính toán sản

7


lượng khai thác bền vững tối đa và cường lực khai thác tối ưu làm cơ sở khoa học
cho việc điều chỉnh cường lực khai thác của các đội tàu, ngoài việc sử dụng các mô
hình này cho từng loài được lựa chọn, việc chuẩn hóa cường lực khai thác là vô
cùng cần thiết.
Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu ở các góc độ, địa bàn khác nhau
với những phương pháp khác nhau, đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và
các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững về thủy sản nói chung và lĩnh vực khai thác

thủy sản nói riêng để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp, tối ưu. Các kết quả nghiên
cứu trên có một số nội dung có giá trị, phù hợp với đặc điểm, thực trạng khai thác
thủy sản hiện nay mà tỉnh Quảng Ninh có thể vận dụng. Và theo tìm hiểu thực tiễn
của tác giả đến nay chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về quản lý bền vững trong
hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đề tài mà tác giả lựa
chọn nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố
trước đó.
Trong luận văn này, tác giả có kế thừa thành quả nghiên cứu của các công
trình nêu trên, kết hợp với việc thu thập số liệu thực tế, đi sâu nghiên cứu làm rõ
thực trạng, nguyên nhân các tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực khai thác thủy sản của
tỉnh Quảng Ninh, từ đó tìm giải pháp quản lý năng lực khai thác, tăng số lượng tàu
cá xa bờ, giảm số lượng tàu cá ven bờ; chuyển dịch từ nghề khai thác hiệu quả thấp,
gây cạn kiệt nguồn lợi sang nghề hiệu quả cao, thân thiện với môi trường; cải tiến
công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản sau thu hoạch trên tàu; nâng cao trình độ
và thu thập của lao động; giảm thiểu rủi ro, tai nạn trong khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo
hướng bền vững
1.2.1. Các khái niệm:
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế
giới về Môi trường và Phát triển (WECD) của Liên Hợp Quốc “Phát triển bền

8


vững” được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Qua nghiên cứu Bách khoa thủy sản của Hội Nghề cá Việt Nam (2007) có
thể đưa ra khái niệm khai thác thủy sản theo hướng bền vững, đó là khai thác một
phần nguồn lợi có sẵn, sao cho phần còn lại trong chu trình một năm có thể sinh sản

và khôi phục lại đàn như trạng thái ban đầu.
Quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững:
- “Quản lý nhà nước là một quá trình, trong đó các cơ quan của hệ thống bộ
máy quyền lực của một quốc gia cấp Trung ương đến cấp cơ sở (ở Việt Nam là cấp
xã, phường) thực hiện các tác động vào đối tượng là: Hệ thống các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các đoàn thể và các hộ gia đình trong xã hội
bằng các công cụ hành chính (các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định) và các biện
pháp phi hành chính (sử dụng các chính sách khuyến khích kinh tế, các chương
trình hỗ trợ phát triển ...) nhằm đạt được tới mục tiêp phát triển được định sẵn thể
hiện qua các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển về kinh tế, xã hội và môi
trường).” (Vũ Đình Thắng và cộng sự, 2005, trang 225)
- Quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững đó là việc nhà
nước sử dụng các công cụ hành chính, phi hành chính nhằm quản lý hoạt động khai
thác thủy sản do các tổ chức, hộ gia đình thực hiện sao cho đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao nhưng không làm tổn hại đến môi trường thiên nhiên như gây ô nhiễm hoặc
làm cạn kiệt nguồn nước. Đồng thời điều chỉnh các hoạt động của con người sống
tại chỗ và những người tham quan, du lịch được hưởng lợi mà không làm cho các
nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị mất đi hoặc bị tổn hại, cũng như tạo các điều kiện về
vật chất, tinh thần để không ngừng phát triển các nguồn lợi thủy sản đã có và ngày
một đa dạng hơn.
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng
bền vững:
Thứ nhất là vấn đề quy hoạch:

9


- Thực hiện phân vùng quy hoạch nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực theo khả
năng về điều kiện tự nhiên, sinh thái. Đó là phải đưa ra được những chỉ báo về khả
năng có thể khai thác tối đa trong khoảng thời gian nhất định, các quy định về tiêu

chuẩn, điều kiện được tham gia đánh bắt và những nghĩa vụ phải tuân thủ mà Nhà
nước đã đưa ra đối với những người tham gia đánh bắt thủy sản.
- Quy hoạch đưa ra phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
tổng thể phát triển ngành thủy sản. Tiếp tục đưa ngành thủy sản nói chung và lĩnh
vực thủy sản nói riêng trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn với khả năng
cạnh tranh cao.
- Quy hoạch cần đặt trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành
kinh tế khác và phát triển kinh tế xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích ứng
với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn
liền với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển đảo.
- Quy hoạch gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất; hướng đến cải
thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân; tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ
kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới.
Thứ hai là về chính sách quản lý: các chính sách ban hành cần đồng bộ hỗ
trợ chuyển đổi cơ cấu khai thác thủy sản gần bờ, khuyến khích khai thác thủy sản xa
bờ; khuyến khích chế biến các sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, áp dụng công
nghệ mới trong khai thác, dịch vụ hậu cần, đóng mới và hiện đại hóa tàu cá; khuyến
khích liên kết trong sản xuất thủy sản, áp dụng khai thác thủy sản có chứng nhận.
Thứ ba là tổ chức thực hiện:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khai thác thủy sản từ Trung ương đến địa
phương đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi mới, hội nhập quốc tế nhưng cũng phải phù
hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện của từng địa phương.

10


+ Thực hiện cơ chế phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Ban

hành, sửa đổi và bổ sung hệ thống pháp luật, các cơ chế chính sách quản lý, các
biện pháp nâng cao năng lực bộ máy hành chính và công chức, xây dựng thể chế
quản lý ngành thủy sản.
+ Đẩy nhanh tốc độ xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công; kiện toàn và tăng
cường năng lực tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra từ Trung ương đến địa phương.
- Tổ chức hoạt động sản xuất:
+ Tổ chức công tác quản lý tàu cá, quản lý cường lực khai thác, nghề khai
thác, mùa vụ khai thác, ngư trường khai thác phù hợp với khả năng cho phép khai
thác của nguồn lợi thủy sản đối với từng vùng biển. Đẩy mạnh phân cấp quản lý tàu
cá khai thác vùng ven bờ cho chính quyền địa phương nhằm tăng cường hiệu quả,
hiệu lực quản lý sát với thực tiễn, giảm mạnh cường lực khai thác, bảo đảm duy trì
và tái tạo phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ.
+ Phát triển mô hình tổ chức cộng đồng quản lý nghề cá cho từng vùng biển
ven bờ hoặc cho từng đối tượng khai thác. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động khai
thác thủy sản từ ven bờ ra xa bờ.
+ Điều tra, giám sát, đánh giá nguồn lợi thủy sản, thu thập thông tin nghề cá
và dự báo ngư trường; điều tra thu thập số liệu nghề cá phục vụ quản lý nghề cá bền
vững. Thành lập và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng
nước nội địa.
Thứ tư là đề ra và thực hiện các biện pháp bảo vệ, duy trì và tái tạo nguồn lợi
thủy sản, đó là việc nhà nước đưa ra:
- Các quy định hạn chế hoạt động khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn
lợi thủy sản trong thời gian nhất định hoặc lâu dài.
- Các quy định cấm đánh bắt thủy sản tự nhiên bằng các phương tiện và dụng
cụ mang tính hủy diệt.
- Những tiêu chuẩn về kích cỡ từng loại thủy sản hoặc trọng lượng tối thiểu
từng cá thể thủy sản được phép khai thác.

11



Thứ năm là thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác thủy sản của những
người sống và hoạt động trong nghề khai thác thủy sản. Đối với khai thác thủy sản,
nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra trực tiếp các quá trình đánh bắt, xử lý bằng
hành chính và kinh tế các trườnghợp vi phạm quy định đối với các hoạt động khai
thác.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo
hướng bền vững:
Nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với ngành thủy sản được trình bày trong Giáo trình Kinh tế thủy sản (2007), tác giả
đưa ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động khai thác thủy sản theo hướng
bền vững, bao gồm:
Phạm vi nguồn lực mặt nước trải rộng tạo ra sự phức tạp đối với công tác
quản lý nhà nước. Yếu tố này nảy sinh do sự phân bố tự nhiên các diện tích mặt
nước có điều kiện phát triển thủy sản rất đa dạng và không đồng đều giữa các vùng;
quy mô về diện tích mặt nước ở từng vùng, trữ lượng nước trong mỗi sông, hồ,
vùng mặt biển ... rất khác nhau.
Tính đa dạng về các nguồn lợi thủy sản (nhiều giống, nhiều chủng loài thủy
sản với tính sinh học và yêu cầu về điều kiện sống khác nhau).
Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vừa mang tính đánh bắt vừa mang
tính bảo vệ nguồn lợi. Yếu tố này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải rất cụ thể,
chi tiết đối với từng loại hoạt động. Đó là phải điều chỉnh các hoạt động đóng mới
và cải hoán phương tiện đánh bắt; phạm vi và quy mô khai thác; đưa ra những quy
định ràng buộc người tham gia đánh bắt thủy sản với nghĩa vụ bảo vệ các nguồn lợi
thủy sản tự nhiên.
Lao động khai thác thủy sản phần lớn là bộ phận dân cư nghèo, kiến thức và
hiểu biết về kỹ thuật khai thác rất hạn chế, do đó nhà nước phải có trách nhiệm đào
tạo, tập huấn những kiến thức cơ bản cho họ.

12



1.2.4. Tiêu chí đánh giá:
Những năm gần đây, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng cộng với các
chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước nên cường độ đánh bắt tại những
ngư trường truyền thống ở nước ta và tại tỉnh Quảng Ninh tăng rất nhanh. Tuy
nhiên, công tác định hướng phát triển chưa theo kịp với tốc độ phát triển đã dẫn đến
tình trạng nguồn lợi thủy sản ngày càng ít đi, nguy cơ nguồn lợi thủy sản cạn kiệt và
suy thoái môi trường đang đến gần, nhất là nguồn lợi thủy sản ở những vùng nước
ven bờ. Bên cạnh đó, hiệu quả công tác quản lý ngành ngày càng yếu, ảnh hưởng rất
lớn đến tiến trình phát triển bền vững ngành thủy sản nói chung và khai thác thủy
sản nói riêng.
Hiện nay có nhiều cách ngăn xu hướng giảm sút nguồn lợi thủy sản cũng như
chất lượng hệ sinh thái biển như: quy định vùng đánh bắt, mùa vụ đánh bắt, kích cỡ
tàu thuyền, ngư cụ, phương pháp khai thác, đối tượng đánh bắt, thành phần loài
đánh bắt ... Tuy nhiên hiệu quả các phương pháp này bộc lộ nhiều hạn chế, yêu cầu
chi phí công tác quản lý lớn. Gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực đã sử
dụng các mô hình kinh tế - sinh học để xác định và phân bổ hạn ngạch khai thác cho
từng đội tàu, từng vùng biển và từng đối tượng đánh bắt nhằm sử dụng bền vững và
hiệu quả các nguồn lợi sẵn có.
Nghề cá Việt Nam là một trong những quốc gia có nghề cá phát triển muộn
và quy mô nhỏ. Đặc trưng quan trọng là nghề cá đa loài, do đó việc đánh giá trữ
lượng và khả năng khai thác của từng loài để xác định hạn ngạch khai thác hợp lý là
điều vô cùng khó khăn, tốn kém. Vì vậy, chúng ta cần lựa chọn những mô hình
quản lý nghề cá phù hợp và một trong những phương pháp quản lý nghề cá bền
vững là dựa vào các bộ tiêu chí. Trong đó chọn một số chỉ tiêu đặc trưng cho nghề,
dễ thu thập và mang tính thường xuyên. Dựa vào các chỉ tiêu này, nhà quản lý có
thể thấy được mức độ phát triển của nghề cá và mức độ sử dụng bền vững nguồn lợi
thủy sản rồi từ đó có biện pháp điều chỉnh số lượng tàu thuyền cũng như cơ cấu
nghề phù hợp. Căn cứ vào quy định của Nhà nước và dựa trên Bộ tiêu chí phát triển

bền vững thủy sản của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc năm

13


×