Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.75 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––

ðỖ ðÌNH TẬP

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của Học viện Nông
nghiệp Việt Nam về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.


Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ðỗ ðình Tập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, học viên ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và
ñược tạo ñiều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Hữu Ảnh,
người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ em về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận
văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến ñóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn tài chính, Trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh ñạo, cán bộ các ñội tại Chi
cục Thuế huyện Thuận Thành, Chi cục Thông kê huyện Thuận Thành, các ban,
ngành cùng với các doanh nghiệp ñã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Học viên

ðỗ ðình Tập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii


Danh mục hình

x

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Sự cần thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2


Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

2.1

4

Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp

4

2.1.1

Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng

4


2.1.2

Những nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

8

2.1.3

Một số nội dung cơ bản về thất thu thuế

2.2

Nội dung quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp

11
20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.1

Chống thất thu qua kiểm soát doanh nghiệp

20

2.2.2


Chống thất thu qua việc hoàn thuế giá trị gia tăng

22

2.2.3

Chống thất thu qua công tác kiểm tra thuế

23

2.2.4

Chống thất thu qua công tác quản lý nợ thuế

25

2.3

Cơ sở thực tiễn về quản lý thất thu thuế

25

2.3.1

Các nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài

25

2.3.2


Kinh nghiệm và bài học

27

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

40

3.1.1

Vị trí ñịa lý huyện Thuận Thành

40

3.1.2

Tình hình ñất ñai, dân số và lao ñộng

42

3.1.3


Tình hình phát triển kinh tế

44

3.1.4

Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

48

3.2

ðặc ñiểm của Chi cục Thuế huyện Thuận Thành

50

3.2.1

Cơ cấu tổ chức

51

3.2.2

Chức năng nhiệm vụ của từng ñội thuế

52

3.2.3


Nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực

56

3.3

Phương pháp nghiên cứu

58

3.3.1

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

58

3.3.2

Phương pháp phân tích

61

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

62

4.1


Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành

4.1.1

62

Tình hình phát triển các doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành quản lý

62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.1.2

Kết quả công tác thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành

4.1.3

68

Thực trạng thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành


4.2

69

Kết quả quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành

72

4.2.1

Chống thất thu thông qua kiểm soát doanh nghiệp

72

4.2.2

Chống thất thu qua quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

74

4.2.3

Chống thất thu qua công tác kiểm tra thuế

76

4.2.4


Chống thất thu qua ñôn ñốc thu nộp và thu hồi nợ ñọng

84

4.3

ðánh giá công tác chống thất thu thuế ñối với các doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành

87

4.3.1

Những kết quả ñạt ñược

87

4.3.2

Hạn chế và nguyên nhân

88

4.3.3

Ý kiến ñánh giá công tác quản lý chống thất thu thuế ñối với
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành

4.4


90

Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành

94

4.4.1

Giải pháp về tăng cường quản lý người nộp thuế

94

4.4.2

ðối với công tác hoàn thuế

95

4.4.3

Tăng cường công tác kiểm tra thuế

96

4.4.4

Xử lý nhanh, gọn các khoản nợ thuế


98

4.4.5

Một số giải pháp khác

100

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

5.1

Kết luận

104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


5.2

Kiến nghị

105


TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC

109

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

CP

Cổ phần

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCð

Tài sản cố ñịnh

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1


ðặc ñiểm ñơn vị hành chính huyện Thuận Thành năm 2013

41

3.2

ðặc ñiểm ñất ñai huyện Thuận Thành năm 2011-2013

42

3.3

Tình hình dân số và lao ñộng huyện Thuận Thành năm 2013

43

3.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện (2011-2013)

44

3.5

Doanh nghiệp trực thuộc Chi cục Thuế quản lý

48

3.6


Cơ cấu thu ngân sách theo nguồn hình thành

49

3.7

Số lượng, chất lượng lao ñộng

56

3.8

Trang thiết bị của Chi cục Thuế năm 2013

57

3.9

Số lượng mẫu ñiều tra

60

4.1

Số lượng các loại hình doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành quản lý

4.2

62


Cơ cấu ngành nghề và ñóng góp của các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Thuận Thành trong 3 năm

67

4.3

Kết quả thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp

69

4.4

Thực trạng thất thu thuế GTGT và TNDN tại Chi cục Thuế
huyện Thuận Thành

72

4.5

Bảng số liệu tạm nghỉ, bỏ kinh doanh của doanh nghiệp

73

4.6

Kết quả hoàn thuế giai ñoạn (2011 - 2013)

74


4.7

Phiếu xác minh gửi ñi (2011 - 2013)

75

4.8

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế

76

4.9

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp, công ty

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.10

Tình hình ghi thu và nợ ñọng thuế GTGT và TNDN các doanh
nghiệp tại Chi cục trong 3 năm 2011 - 2013

86


4.11

ðánh giá hiểu biết của doanh nghiệp về kê khai, nộp thuế

90

4.12

ðánh giá công tác hoàn thuế

91

4.13

ðánh giá số lần doanh nghiệp tiếp ñoàn kiểm tra

93

4.14

ðánh giá tình trạng nợ thuế

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Bản ñồ hành chính huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

41

3.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế

52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


1. MỞ ðẦU
1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước ñể quản lý nền
kinh tế mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thông qua việc
thu thuế nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình ñể
có thể thực hiện chức năng của mình.

Trong những năm gần ñây chính sách Thuế và cơ chế quản lý thu thuế
ñã có nhiều ñổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh ñúng hướng. Cùng với sự ra ñời của hệ thống thuế mới, Luật thuế
Giá trị gia tăng (GTGT) và Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñã
ñược Quốc hội khóa IX thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Sau hơn 10 năm thực hiện, trải qua nhiều lần ñiều chỉnh, sửa ñổi và bổ sung,
Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN ñã ñi vào cuộc sống, phát huy tác dụng
tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; thúc ñẩy xuất
khẩu và ñầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn ñịnh cho NSNN; tạo ñiều kiện cho
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần tăng cường quản lý
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế
nói riêng.
Bên cạnh những thành công ñã ñạt ñược, trong quá trình thực hiện,
Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập
như hệ thống thuế chưa ñồng bộ và thường xuyên phải chỉnh sửa, quy trình
quản lý thuế chưa thật sự phù hợp với một số trường hợp, một số ñối tượng
thuộc diện ñiều chỉnh của Luật ñã tạo nhiều kẽ hở cho người nộp thuế (NNT)
có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế. ðiều ñó ñã là những nguyên nhân gây thất
thoát một phần số thu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng năm. Chính vì
vậy, ñể thuế GTGT, thuế TNDN có thể phát huy tối ña vai trò trong việc tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


lập nguồn thu cho NSNN và thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển thì rất
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục những
hạn chế này.
Cùng với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Chi cục Thuế huyện Thuận Thành
ñã thay ñổi phương thức từ quản lý theo ñối tượng chuyển sang quản lý theo

chức năng, ñẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng ñơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về
thuế, thúc ñẩy việc thực hiện chế ñộ kế toán trong các doanh nghiệp. Mặt
khác Chi cục Thuế ñã ñặc biệt coi trọng và tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm ngăn ngừa, phát hiện, chấn chỉnh các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế.
Qua ñó ñã ñưa việc thực hiện chế ñộ sổ sách kế toán, hóa ñơn chứng từ và
kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp dần ñi vào nề nếp. Những sai sót thông
thường trong quá trình kê khai, nộp thuế như khai sai mẫu biểu, không ñúng thủ
tục hành chính, kê khai chậm, nộp thuế chậm… có xu hướng giảm nhiều.
Tuy nhiên mức ñộ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ
ñoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. ðặc biệt, do những ñặc ñiểm riêng về mặt sở
hữu, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường xảy ra ở thành phần kinh tế tư
nhân. Tính chất, mức ñộ vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp có sự khác
nhau giữa các loại hình doanh nghiệp.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế
GTGT và TNDN ñối với các doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại
Chi cục Thuế huyện Thuận Thành kết hợp với những kiến thức ñã ñược học ở
trường em mạnh dạn ñi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp chống
thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT, thuế TNDN, ñể ñề

xuất các giải pháp chống thất thu thuế GTGT, thuế TNDN ñối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề về thuế GTGT, thuế TNDN và
làm rõ nội dung quản lý chống thất thu thuế ñối với doanh nghiệp.
- ðánh giá thực trạng thất thu thuế và chống thất thu thuế ñối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành.
- ðề xuất thêm những giải pháp chống thất thu thuế GTGT, thuế TNDN
ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành góp phần tăng
thu NSNN.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực chống thất thu
thuế GTGT, thuế TNDN ñối với các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc ninh thuộc Chi cục Thuế huyện Thuận Thành quản lý từ năm
2011 ñến năm 2013. Các ý kiến ñề xuất giải pháp chống thất thu thuế GTGT,
thuế TNDN ñối với doanh nghiệp cho những năm tiếp theo (2014 - 2020).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.1.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT ñược áp dụng tại nước ta từ năm 1999, gần ñây nhất
Quốc hội khóa 12 ñã ban hành Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và Luật sửa ñổi, bổ sung một số

ñiều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014; ñể phù hợp với ñiều kiện cụ
thể của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế trong giai ñoạn hiện nay.
2.1.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng (Luật
thuế GTGT; 2008).
Thuế GTGT là loại thuế gián thu ñánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ. Thuế này do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng
người tiêu dùng là ñối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Về thực chất ñây là một loại thuế ñánh vào người tiêu dùng.
Thuế GTGT (tiếng anh là Value Added Tax, viết tắt là VAT) là loại
thuế ra ñời nhằm khắc phục việc ñánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu, nó
chỉ ñánh vào giá trị tăng thêm (ñược thể hiện bằng tiền lương, tiền công, lợi
nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của các sản phẩm, dịch vụ
tại mỗi công ñoạn sản xuất và lưu thông, làm sao ñể ñến cuối chu kỳ sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu ñược ở các công ñoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng.
Thuế GTGT có 3 loại hình lớn ñó là thuế GTGT về doanh thu, thuế
GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có những ñặc ñiểm tương ñồng với các loại thuế ñánh vào
hàng hóa dịch vụ khác như: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu
nhập khẩu. Bên cạnh ñó, thuế GTGT vẫn có những ñặc ñiểm riêng (Nguyễn Việt
Cường và ðỗ ðức Minh; 2005) cụ thể:

- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu ñánh vào thu nhập của người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hoá, dịch
vụ ñó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu ñược cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng
mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu nên nó cũng mang tính chất luỹ thoái,
do ñó nó không ñảm bảo ñược sự công bằng giữa những người nộp thuế. Tính
chất luỹ thoái so với thu nhập ñược thể hiện ở chỗ: người tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ là người phải trả khoản thuế ñó, nó không tính ñến khả năng thu nhập
của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp ñều phải chịu thuế như
nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Như vậy khi so sánh tỷ suất thuế
GTGT trên tổng thu nhập thì người có thu nhập cao có tỷ suất thấp hơn so với
người có thu nhập thấp.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng.
Tuy nhiên, trên thực tế khó xác ñịnh ñược ñâu là khâu bán hàng cuối cùng,
ñâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính
thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ ñược tự ñộng chuyển vào giá bán hàng
ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


GTGT ñánh trên hàng hoá ñó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải
trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai ñoạn của quá trình sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu
hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của

người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp
hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi
phí sản xuất mà chỉ ñơn thuần là một khoản thu ñược cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai ñoạn
luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai ñoạn cuối cùng bất kể số giai ñoạn
nhiều hay ít.
- Về phạm vi ñánh thuế: Thuế GTGT chỉ ñánh vào hoạt ñộng tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không ñánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
ðặc ñiểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế ñối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và ñánh thuế ñối với hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu.
2.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng ñể Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô ñối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta ñang trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do ñó thuế GTGT có
vai trò rất quan trọng và ñược thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng ñiều tiết thu nhập của nền kinh tế (ñiều tiết gián
tiếp) thông qua ñiều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân ñược ñưa ra tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, qua ñó ñiều tiết sản xuất, tiêu dùng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


trên cơ sở ñó ñiều tiết nền kinh tế.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Do ñối
tượng ñiều chỉnh của thuế GTGT là vô cùng rộng, chỉ có một số ít ñối tượng
không thuộc diện chịu thuế ñó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự

sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, ñào
tạo, thông tin ñại chúng… cho nên thuế GTGT tạo ñược nguồn thu lớn và tương
ñối ổn ñịnh cho ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn ñầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp
tác hoá sản xuất, phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế của nước ta trong
thời gian tới.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu
thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn ñược hoàn toàn bộ số thuế ñầu vào ñã thu
ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, ñẩy mạnh
xuất khẩu, tạo ñiều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế
và người nộp thuế (NNT). Thuế GTGT góp phần ñến công tác quản lý của
doanh nghiệp tạo ñiều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt
ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế
toán và thúc ñẩy việc mua bán có hoá ñơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu
cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT ñầu vào, tính ñúng thu
nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh ñã
bắt ñầu trú trọng ñến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


hoá ñơn chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá ñơn chứng
từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế ñã
giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm ñược tình hình kinh

doanh của các doanh nghiệp.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế
GTGT khắc phục nhược ñiểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
Thuế GTGT ñã ñem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua
việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường ñầu tư, tăng
thu cho NSNN.
2.1.2. Những nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế
bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức ñã ñược ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm
thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược ñiểm và không còn
phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai ñoạn mới, giai ñoạn mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ban hành nhằm ñảm bảo sự phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai ñoạn mới.
2.1.2.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu ñánh vào phần thu
nhập sau khi trừ ñi các khoản chi phí liên quan ñến thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thuế TNND áp dụng chung cho thất cả các thành phần kinh tế, ñiều chỉnh
cả ñối với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt ñộng kinh doanh tại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt ñộng kinh doanh tại Việt Nam
(Luật thuế TNDN, 2008).

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu ñánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó ñánh trực tiếp vào thu nhập
chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi ñã trừ tri các
khoản chi phí liên quan ñến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của
cơ sở sản xuất kinh doanh ñó.
2.1.2.2. ðặc ñiểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Nguyễn Việt Cường và ðỗ ðức Minh (2005), thuế TNDN có ñặc
ñiểm sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ñược ban hành thay thế cho thuế doanh
thu, cùng với việc ban hành Luật thuế GTGT ñã trở thành hệ thống chính sách
thuế ñồng bộ ñã khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước ñây.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp bao quát và ñiều tiết ñược tất cả các
khoản thu nhập ñã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt ñộng trong nền
kinh tế thị trường theo ñịnh hướng của Nhà nước.
- Thông qua việc ưu ñãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm
khuyến khích các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, ñể dành cho ñầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh (SXKD).
- Mặt khác việc ñánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu
hẹp sự phân biệt giữa ñầu tư nước ngoài và ñầu tư trong nước, giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, ñảm bảo trong sản xuất kinh
doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy ñối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau ñồng thời cũng là người chịu thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt ñộng kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà ñầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp ñược xác ñịnh trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà ñầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.1.2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng ñể Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, ñảm bảo công bằng xã hội. Trong ñiều
kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế ñều có
quyền tự do kinh doanh và bình ñẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp
với lực lượng lao ñộng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh
nghiệp ñó sẽ có ưu thế và có cơ hội ñể nhận ñược thu nhập cao, ngược lại các
doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao ñộng bị hạn chế sẽ nhận
ñược thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược ñiểm ñó,
Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ ñiều tiết thu nhập
của các chủ thể có thu nhập cao, ñảm bảo yêu cầu ñóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước ñược công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn ñịnh, tăng trưởng kinh tế ñược giữ vững ngày càng
cao, các chủ thể hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy ñộng nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước
thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng ñể góp phần
khuyến khích, thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu ñãi,
khuyến khích ñối với các chủ thể ñầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh
vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong
từng giai ñoạn nhất ñịnh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng ñiều tiết các hoạt ñộng
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất ñịnh. Thuế thu nhập
doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, song ñể phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế thu
nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả
những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
2.1.3. Một số nội dung cơ bản về thất thu thuế
2.1.3.1. Khái niệm thất thu thuế
Thất thu thuế ñược hiểu là hiện tượng trong ñó những khoản tiền từ các
cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hay có
những ñiều kiện cơ sở vật chất nhất ñịnh so với khả năng của họ cần phải
ñộng viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay
người nộp thuế mà những khoản tiền ñó không ñược nộp vào NSNN.
Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức ñó là: Thất thu thực
và thất thu tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: ðược hiểu là những khoản tiền phải thu vào
NSNN ñã ñược quy ñịnh trong luật nhưng thực tế vì lý do nào ñó không ñược
nộp vào NSNN.
- Thất thu thuế tiềm năng: ðược hiểu là những khoản tiền thuộc khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế ñáng lẽ phải ñược khai thác ñộng viên vào
NSNN nhưng không ñược quy ñịnh trong các luật thuế.
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


những tiêu thức nhất ñịnh. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ
bản như sau:
* Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Tình trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không ñăng ký kinh
doanh, không ñăng ký mã số thuế hoặc có thể ñăng ký kinh doanh nhưng
không ñăng ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài
ra cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn
tiến hành các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh.
* Nhiều ñối tượng cố tình kê khai không ñúng số thuế ñáng lẽ phải nộp
theo quy ñịnh của pháp luật cũng như thực tế mà họ ñang kinh doanh. Các
doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn
nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh
thu thậm chí khai sai thuế suất.
* Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp phi Nhà nước tìm mọi
cách ñể trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toán ñể ñối phó với cơ
quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các công ty “sở hữu” hàng trăm
chữ ký khác nhau.
* Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không
những không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
* Thất thu từ hoạt ñộng xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho
thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt
ñộng này có hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp
thường không khai báo, không ñăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ
thuế với nhà nước.
* Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng
như số lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người

lao ñộng hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao ñộng ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nước ta có từ nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ
lương nhưng nhà nước mới chỉ quản lý ñược phần thu nhập thông qua quỹ
lương mà cá cơ quan, ñơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn
khác thì chưa có biện pháp quản lý hiệu quả.
* Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý
có hiệu quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu ñường giả diễn ra rất “tấp
nập” mà nhà nước chưa có biện pháp quản lý.
* Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế ñể làm
giảm số thuế phải nộp vào NSNN ñể chia chác.
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong ñó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội
nhà nước ra ñời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. ðể có thể ñảm
bảo quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính ñể ñáp
ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này ñược lấy bằng cách ñộng viên một
phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà
nước ñặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân
theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức ñộng viên của thuế
càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh
doanh là tối ña hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách ñể làm tăng doanh thu,
giảm chi phí trong hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là
một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ
thu ñược. Do ñó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế ñáng
lẽ phải nộp mà trốn ñược thuế không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong

thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người
kinh doanh, vì lẽ ñó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
* Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


công tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo ñiều kiện thuận
lợi cho cơ quan thuế làm việc.
* Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình ñộ quản lý còn yếu, bộ
máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình ñộ chuyên môn của cán bộ
quản lý chưa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay ñổi liên tục, diễn giải
không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn ñến việc hiểu sai luật thuế
do ñó sẽ dẫn ñến thực hiện sai. Hoặc cũng có thể do trình ñộ cán bộ còn yếu
nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa ñơn, chứng
từ, sổ sách do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế.
* Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế ñã ñược cải thiện nhiều song
vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình
quản lý thuế chưa ñược rà soát, xem xét sửa ñổi do vậy gây tâm lý sợ ñến cơ
quan thuế của người nộp thuế.
* Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù ñã ñược cải thiện nhưng
hiệu quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt ñủ thông tin, ñánh giá ñúng ñối
tượng mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện ñược vi
phạm của các cơ sở. Bên cạnh ñó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế
còn chưa nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn ñe khiến cho
tình trạng trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.
* Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế
có mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá
thấp do vậy chưa ñảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người

lao ñộng chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.3.2. Hậu quả của thất thu thuế
Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn ñến mọi mặt của ñất
nước như:
* Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×