Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.44 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG XUÂN TIẾN

QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG XUÂN TIẾN

QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ THÁI BÌNH

Chuyên nghành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ VĂN LIÊN


Hà Nội 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
- Số liệu trong luận văn được điều tra là trung thực.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ

Hoàng Xuân Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Lê Văn Liên đã tận tình
hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn “Quản trị chi phí xây lắp
tại công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Thái Bình”. Thầy đã hướng dẫn,
chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương
trình Cao học quản trị kinh doanh khóa K21B Học viện nông nghiệp Việt
Nam, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kế toán
và quản trị kinh doanh làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Thái Bình
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin để thực

hiện đề tài này.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều, rất
mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Hoàng Xuân Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP.... 4
2.1. Cơ sở lý luận của quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. ........... 4

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi phí xây lắp ...................................................... 4
2.1.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ........................................ 5
2.1.3. Quy trình quản trị chi phí xây lắp .......................................................... 9
2.1.4. Vai trò quản trị chi phí xây lắp ............................................................ 27
2.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí xây lắp ................................... 27
2.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 31
2.2.1. Quản trị chi phí trong môi trường kinh doanh hiện nay ....................... 31
2.2.2. Quản trị chi phí theo mục tiêu.............................................................. 32
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Thái Bình .. 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty....................................... 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.3. Các nguồn lực của công ty................................................................... 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 49
3.2.1. Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................... 49
3.2.2. Phương pháp phân tích ........................................................................ 49
3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 50
4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 51
4.1. Thực trạng quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương
mại dầu khí Thái Bình. .................................................................................. 51
4.1.1. Thực trạng lập kế hoạch chi phí xây lắp tại công ty. ............................ 51
4.1.2 Tổ chức thực hiện chi phí xây lắp ......................................................... 65
4.1.3. Thực hiện kiểm soát chi phí xây lắp công trình.................................... 73
4.2. Xác định các yếu tố tác động đến công tác quản trị chi phí ..................... 79
4.2.1. Biến động giá cả các yếu tố đầu vào trong quá trình xây lắp. ............... 79

4.2.2. Tiến độ thi công. .................................................................................. 80
4.2.3. Chất lượng công trình .......................................................................... 81
4.2.4. Tốc độ giải ngân các công trình ........................................................... 82
4.3. Định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Thái Bình ......................... 83
4.3.1. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015 - 2020........... 83
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định và quyết định quản trị chi phí84
4.3.3.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản trị chi phí .......... 86
4.3.4. Giải pháp về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quản trị chi phí ..... 96
5: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ ................................................................. 108
5.1. Kết luận ................................................................................................ 108
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 109
5.2.1 Đối với Nhà nước ............................................................................... 109
5.2.2 Đối với Công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Thái Bình ..... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 110
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Cơ cấu tài sản của công ty CP đầu tư và thương mại dầu khí Thái
Bình năm 2013 ............................................................................ 42
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2013 ..................................... 44

Bảng 3.3: Tình hình cán bộ công nhân viên công ty năm 2013 ..................... 45
Bảng 3.4: Kết quả SXKD từ năm 2011–2013 của công ty CP đầu tư và thương
mại dầu khí Thái Bình ................................................................. 46
Bảng 3.5: Báo cáo kiểm kê TSCĐ của công ty (31/12/2013) ........................ 48
Bảng 4.1: Dự toán vật liệu chính cho hạng mục công trình Nhà máy nhiệt điện
Thái Bình 2 tại thời điểm 31/12/2013 .......................................... 55
Bảng 4.2: Dự toán Máy thi công chính CT Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 tại
thời điểm 31/12/2013 .................................................................. 57
Bảng 4.3: Dự toán nhân công trực tiếp công trình Nhà máy nhiệt điện Thái
Bình 2 tại thời điểm 31/12/2013 .................................................. 59
Bảng 4.4: Tổng giá trị hợp đồng CT Nhà máy NĐ Thái Bình năm 2012. ..... 62
Bảng 4.5: Chi phí thực tế vật liệu chính hạng mục công trình Nhà máy nhiệt
điện Thái Bình 2 năm 2013 ......................................................... 68
Bảng 4.6: Chi phí thực tế máy thi công hạng mục công trình Nhà máy nhiệt
điện Thái Bình 2 năm 2013 ......................................................... 70
Bảng 4.7: Chi phí thực tế nhân công hạng mục công trình Nhà máy nhiệt điện
Thái Bình 2 năm 2013 ................................................................. 71
Bảng 4.8: Chi phí quản lý doanh nghiệp cuả hạng mục công trình Nhà máy
nhiệt điện Thái Bình 2 năm 2013 ................................................ 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

TÊN SƠ ĐỒ


TRANG

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ ..................................................................... 29
Sơ đồ 2.2: Tóm tắt quy trình hoạt động xây lắp của công ty từ khâu đấu
thầu, thi công, hoàn thành công trình. .......................................... 30
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty CP Đầu tư và thương mại
Dầu khí Thái Bình........................................................................ 40
Sơ đồ 4.1: Quy trình thủ tục nghiệm thu công trình ....................................... 96
Sơ đồ 4.2 : Quy trình thực hiện thí nghiệm .................................................. 100
Sơ đồ 4.3 : Trình tự kế hoạch chất lượng ..................................................... 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
SXKD
NVL
CPSX
TSCĐ
DNXL
DN
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CT
CPNCTT

UBND
TNHH MTV
PGĐ
DA
XL
TCHC
TCKT
CPĐT&TM
DTBH&CCDV
DTHĐ
LN
SDTS
XDCB
ĐVTC
MMTB
CPNVL
CPMTC
CNL
CTL
CCPK

- Cổ phần
- Sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu
- Chi phí sản xuất
- Tài sản cố định
- Doanh nghiệp Xây lắp
- Doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế

- Bảo hiểm thất nghiệp
- Kinh phí công đoàn
- Công trình
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Ủy ban nhân dân
- Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Phó giám đốc
- Dự án
- Xây lắp
- Tổ chức hành chính
- Tài chính kế toán
- Cổ phần đầu tư và thương mại
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động
- Lợi nhuận
- Sử dụng tài sản
- Xây dựng cơ bản
- Đơn vị thi công
- Máy móc thiết bị
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí máy thi công
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng
- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy
- Chi phí khác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, nhiều công trình lớn đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kình tế - xã hội to lớn góp phần vào
thành tựu đổi mới chung của đất nước. Hơn thế xây dựng cơ bản là một ngành
có những đặc thù riêng khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khác, bởi những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
về sản phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và sản phẩm của ngành… do vậy
nó chi phối phần nào đến công tác quản trị chi phí trong ngành xây dựng và
tạo ra những khác biệt nhất định. Một trong những sự khác biệt đó là vấn quản
lý các loại chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng.
Cũng như bất kể một loại doanh nghiệp nào, muốn tồn tại và phát triển
được trên thị trường thì doanh nghiệp tất yếu phải sản xuất và kinh doanh có
hiệu quả, tức là bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và có một khoản lợi nhuận hợp lý để tái tạo quá trình sản xuất
kinh doanh ấy…Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán chính xác,
hợp lý các chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh ấy đúng
theo tính toán đó. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất cao hay
thấp, tăng hay giảm so với kế hoạch nó phản ánh kết quả của việc quản lý chi
phí đó như thế nào? Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo
chất lượng công trình xây dựng là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp cũng
như mục tiêu chung của toàn xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, hình thức hoạt động dựa trên việc
đấu thầu, giao thầu trên giá dự toán căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình. Vì
vậy các khoản chi phí nhất thiết phải lập dự toán và tính giá thành theo từng
hạng mục và giai đoạn của hạng mục công trình. Từ đó là căn cứ để thường
xuyên kiểm tra, so sánh việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vượt, hụt so với dự toán và từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản
lý chi phí tốt sẽ chống thất thoát, lãnh phí cho công trình.
Chi phí không chỉ ảnh hưởng đến đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến nghĩa vụ đóng thuế của
doanh nghiệp đối với nhà nước. Do vậy việc quản lý chi phí theo dự toán là
rất quan trọng. Vấn đề đặt ra là các công ty xây dựng phải quản lý chi phí của
mình thế nào cho hợp lý. Quản trị chi phí là nhiệm vụ ưu tiên để đảm bảo
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trong những năm tới nhu cầu
xây dựng các cơ sở hạ tầng nói chung tăng nhanh, thị trường xây dựng sẽ mở
rộng và hoạt động sôi nổi, số lượng doanh nghiệp xây dựng trong nước và
ngoài nước tham gia vào thị trường sẽ tăng, tình hình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng ngày càng gay gắt. Để có các công trình xây dựng tạo việc
làm thường xuyên cho cán bộ công nhân viên công ty thì ngoài việc nâng cao
khả năng cạnh tranh còn cần phải quản trị chi phí xây lắp tốt.
Công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Thái Bình là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh dịch vụ. Trong suốt thời gian hoạt
động công ty đã phần nào khẳng định đươc vị trí của mình trong ngành xây
dựng. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện
nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ
đối với công ty nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản trị chi phí xây lắp tốt là bài
toán mà công ty đang phải đối mặt và cần phải giải đáp. Với mong muốn tìm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị chi phí xây lắp
tại công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các vấn đề về quản trị chi phí
của công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Thái Bình trong các công trình
xây dựng, nhằm tìn ra những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ
thể, khoa học nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí xây lắp các công
trình cho công ty CP đầu tư và thương mại Dầu Khí Thái Bình.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến việc
quản trị chi phí tại công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí Thái Bình. Cụ
thể luận văn chỉ tập trung vào việc quản trị chi phí xây lắp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu tình hình thực hiện quản trị chi phí xây lắp tại Công
trình Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 của Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại dầu khí Thái Bình và đưa ra các giải pháp trong thời gian tới.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản trị chi phí xây lắp tại Công trình
Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 của công ty CP đầu tư và thương mại Dầu khí
Thái Bình.
Về thời gian:
+ Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ năm 2011 – 2013
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 8/2013 đến 8/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
2.1. Cơ sở lý luận của quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
Chi phí xây lắp là chi phí sản xuất, thi công biểu hiện bằng tiền của lao
động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà đơn vị phải chi ra để
tiến hành các thành phần công việc của sản xuất, thi công trong một thời gian
nhất định.
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản
phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài... Do đó, việc tổ chức quản lý
và hạch toán chi phí xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát
hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
2.1.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a – Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào
và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố chi phí nhân công
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Yếu tố dịch vụ mua ngoài
Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản
xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số, từ đó làm cơ sở cho việc kiểm
tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu
cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phục
vụ cho việc lập các cân đối chung (Lao động, vật tư, tiền vốn… ). Tuy nhiên
cách phân loại này không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
b – Phân loại chi phí theo công dụng chức năng hoạt động
Được chia thành hai loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm nguyên liệu, vật liệu kết cấu đã
tiêu hao cho quá trình xây dựng cơ bản như đất, đá, cát, sắt, thép, xi
măng,…Các vật liệu này đa số mua ngoài, riêng bê tông tươi có thể tự sản
xuất. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ rất lớn trong toàn bộ chi phí (khoảng
65 - 80% tổng chi phí).
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí phục vụ cho máy thi công
công trình (như nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy, chi phí huy động vận
chuyển máy đến công trình, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
vận hành máy). Tuỳ vào từng công trình thi công bằng máy hay bằng thủ công mà
chi phí máy sẽ chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong tổng chi phí xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí này bao gồm tiền lương, tiền phụ
cấp và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp tham gia
thi công, tham gia xây lắp. Thông thường trong các doanh nghiệp tham gia
xây lắp hiện nay khoản mục này chiếm khoảng (10 - 20% tổng chi phí) tuỳ
theo từng công trình sử dụng nhiều lao động kỹ thuật, lao động phổ thông hay
sử dụng máy, cách thức trả lương hiện nay của các doanh nghiệp xây lắp chủ
yếu là theo sản lượng thi công hoàn thành.
+ Chi phí chung: Đó là các khoản chi phí dùng cho quản lý thi công ở các
bộ phận thi công gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương, các chi phí
khác của bộ phận quản lý thi công.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: Khấu hao máy móc thiết bị thi công,
phương tiện vận tải, nhà xưởng, văn phòng. Thực tế các DNXL khấu hao theo
thời gian sử dụng theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ tài chính.
+ Chi phí quản lý DN: là các khoản chi phí liên quan gián tiếp đến bộ phận

thi công xây lắp như: các chi phí phát sinh ở bộ phận văn phòng (chi phí điện,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nước, điện thoại, fax, phí chuyển tiền, bưu phẩm, dụng cụ văn phòng, chi phí
xe con, đi lại, công tác văn phòng, hội nghị, tiếp khách,…)
+ Chi phí khấu hao đấu thầu công trình, chi phí nghiệm thu, quyết toán,
bảo hành công trình…..
d- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
+ Chi phí kiểm soát được là các chi phí ở một đơn vị mà nhà quản trị ở cấp
đó được giao quyền hạn và chịu trách nhiệm quản lý. Phạm vi chi phí kiểm
soát được ở một đơn vị nội bộ phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý cho
nhà quản trị ở cấp đó như: chi phí nguyên nhiên vật liệu sắt thép, xi măng, chi
phí máy thi công, khấu hao, chi phí nhân công, lán trại, kho bãi.
+ Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai
dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận (như
chi phí đảm bảo giao thông an toàn cho người đi lại, chi phí hư hỏng xe máy
thiết bị tai công trường, chi phí nghiệm thu các hạng mục theo giai đoạn thi
công…), hoặc là các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ
phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn (như
chi phí khấu hao máy móc thiết bị, hoặc khảo sát phục vụ đấu thầu công trình
nhưng việc kiểm soát chi phí hoặc tính khấu hao lại do bộ phận quản lý tại
văn phòng thực hiện).
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng chi phí và là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp

đến từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng...). Các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi
phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
quảng cáo... Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên
nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thường phải được tập chung, sau đó lựa
chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí. Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu
thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan
đến đối tượng chịu chi phí khác. Và cũng chính vì điều này mà việc tính toán,
phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi
phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh
và có thể dẫn đến quyết định khác nhau của nhà quản trị.
Các phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu
thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời nhiều tiêu thức phân bổ áp
dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối tượng chịu chi phí) để đảm
bảo thông tin về độ chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm dịch vụ.
Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong
các tình huống khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí trực tiếp thường mang
tính có thể tránh được, nghĩa là chi phí này phát sinh và mất đi cùng với sự
phát sinh và mất đi của một hoạt động hay sản phẩm cụ thể.

e. Chi phí trong quá trình kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí chìm: Là khoản chi phí bỏ ra trong quá khứ và sẽ thể hiện ở tất cả
mọi phương án với giá trị như nhau hay hiểu một cách khác, chi phí lặn được
xem như là một khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý
quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Như chi phí tìm hiểu và
khảo sát dự án.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Chi phí chênh lệch: Xuất hiện khi so sánh chi phí gắn liền với các phương
án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu
là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án này so với
một phương án khác.
- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là những thu thập tiềm tàng bị mất đi khi
lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án này thay cho phương
án khác.
2.1.3. Quy trình quản trị chi phí xây lắp
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản trị chi phí xây lắp
Khái niệm về quản trị chi phí xây lắp: Quản trị chi phí là phương pháp và
cách thức của nhà quản lý trong hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và
những quyết định mang tính chất quản lý để vừa làm tăng giá trị đồng thời
làm giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng
của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài...Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có
các dự toán thiết kế, thi công được lập theo từng công trình, hạng mục công
trình. Trong quá trình thi công xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra

việc thực hiện dự toán chi phí, tìm ra nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên
chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát,
hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ
phát sinh ở từng thời điểm nhất định.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
Công trình xây dựng được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây
dựng) của chủ đầu tư, sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi đã được chủ
đầu tư chấp nhận và ký hợp đồng xây dựng. Trong quá trình xây dựng (thi
công) công trình chủ đầu tư sẽ giám định kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm.
Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn. Đặc điểm này gây
khó khăn trong công tác tổ chức sản xuất, việc bố trí của công trình tạm phục
vụ thi công, việc phối hợp các phương tiện xe máy, thiết bị nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp.

Thời gian xây dựng công trình kéo dài, làm cho ứ đọng vốn sản xuất trong
các khối lượng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng. Công tác tổ
chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm cách
lựa chọn công trình, tự thi công hợp lý cho từng công trình và phối hợp thi công
nhiều công trình để đảm bảo có khối lượng công tác gối đầu hợp lý.
Sản xuất tiến hành ngoài giờ nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên
nên không thể lường hết được các khó khăn từ đó đưa đến hiệu quả sản xuất
giảm, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến
tiến độ thi công công trình và giá thành. Kỹ thuật phức tạp, trang thiết bị kỹ
thuật sản xuất xây dựng đòi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại,
đắt tiền (trạm trộn bê tông, máy khoan, cẩu loại lớn, máy ép cọc…).
2.1.3.2. Quy trình quản lý chi phí xây lắp
a. Lập kế hoạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


* Căn cứ của thiết kế tổ chức thi công
Những tài liệu có liên quan đến quá trình thiết kế tổ chức thi công xây lắp
một công trình là những căn cứ cơ bản, giữ một vai trò quan trọng đảm bảo
tính chính xác của công tác thiết kế bản vẽ thi công.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình: Đây là hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư
cung cấp được thông qua công ty tư vấn thiết kế có kinh nghiệm, nó là cơ sở
chủ yếu để xác định khối lượng công tác thi công, các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu thực hiện công trình về công nghệ giải pháp, tiến độ thi công.
- Tài liệu điều tra về địa chất và khí tượng thuỷ văn nơi công trình được
xây dựng, đây là căn cứ quan trọng để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ
chức thi công.
- Khả năng sử dụng mặt bằng thi công vướng mắc về công tác giải phóng

mặt bằng như: ruộng vườn, dân cư, đường điện hoặc rà phá bom mìn, cáp
quang,.. Nguồn cung cấp điện và cung cấp nước uống cho quá trình thi công
để có biện pháp thi công phù hợp.
- Nguồn cung cấp vật liệu trên thị trường. Nếu có những vật tư được cung
cấp theo thời vụ, hay phải nhập khẩu đòi hỏi phải có giải pháp cung cấp hay
dự trữ hợp lý. Nếu vật liệu sẵn có trên thị trường và không bị biến động giá
lớn thì không cần dự trữ. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng rất lớn đến
lượng vốn lưu động, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tài chính của doanh
nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện và chi phí công trình.
- Điều kiện giao thông vận tải trong vùng và khả năng di chuyển đi lại trên
công trường là căn cứ quan trọng trong việc chọn lựa các giải pháp thi công.
Điều kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ cung cấp vật tư, thiết bị, ảnh
hưởng trực tiếp đến vị trí và quy mô địa điểm tập kết vật tư, thiết bị cho quá
trình thi công và xây lắp các công trình.
* Những nguyên tắc cơ bản thiết kế tổ chức thi công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo tăng cường cơ giới hoá đồng bộ
công tác thi công xây lắp. Quá trình sản xuất xây lắp chỉ có thể đạt được năng
xuất cao, rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao được chất lượng công
trình khi mọi khâu sản xuất đều được cơ giới hoá, hiện đại hoá. Vì vậy công
tác hoạch định các giải pháp xây lắp công trình phải tăng cường áp dụng khoa
học công nghệ, cơ giới hoá đồng bộ các giải pháp thi công.
- Tăng cường khả năng chuyên môn hoá trong quá trình thi công, chủ động
tạo điều kiện phân chia những loại công việc giống nhau về cấu tạo sản phẩm,
về phương pháp sản xuất vào từng nhóm công việc như: nhóm thi công nền,
thi công móng, nhóm công việc cốt thép, nhóm công việc bê tông, để tiện bố

trí chuyên môn hoá thiết bị và công nhân kỹ thuật.
- Thiết kế tổ chức thi công phải tạo điều kiện thi công liên tục và bố trí
công việc hợp lý cho thời gian khi thời tiết không tốt do mưa bão… do thi
công xây dựng công trình chủ yếu tiến hành ngoài trời. Điều kiện tự nhiên còn
ảnh hưởng đến việc khai thác vật liệu, cát đá,…Ảnh hưởng đến giao thông
vận chuyển vật tư, thiết bị và gây sự cố lún sụt, hư hỏng công trình đang thi
công. Để thi công được liên tục nhà quản trị cần lưu ý hoạch định về khả năng
cung cấp công nhân kỹ thuật, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn có ảnh hưởng
rất lớn đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Các điều kiện kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào và chất lượng hạng
mục các công trình xây lắp theo từng giai đoạn.
* Nội dung chủ yếu của công tác tổ chức thi công
- Xác định tiến độ thi công: Tiến độ thi công công trình bao gồm tổng tiến
độ thi công và tiến độ thi công từng hạng mục giai đoạn
+ Tổng tiến độ thi công là thời gian xây dựng công trình, nó xác định thời
gian bắt đầu và thời gian kết thúc quá trình xây dựng, đây cũng là thời hạn bắt
đầu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Như vậy thời gian thi công của từng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


giai đoạn không được phép kéo dài và tuỳ thuộc vào khối lượng công tác thi
công mà xác định những nhu cầu cơ bản phải đáp ứng cho xây dựng ở từng
giai đoạn như phân phối vốn, xác định nhu cầu vật tư, nhân lực và thiết bị cần
sử dụng ở mỗi giai đoạn. Từ khối lượng công việc, tính chất công việc và thời
hạn thi công cho phép mà lựa chọn các biện pháp thi công cho phù hợp. Trong
từng biện pháp thi công phải lựa chọn loại thiết bị phù hợp nhất về tính năng,
tác dụng, về công suất, thiết bị có thích nghi với công trường hay không, loại
thiết bị yêu cầu công ty đã có hay phải thuê tài chính, thuê mua hoặc hợp đồng

thuê lại của công ty khác. Cũng từ cơ sở đó mà xác định nhu cầu vật tư, nhiên
liệu, năng lượng cho từng công việc ở mỗi giai đoạn thi công cụ thể.
+ Tiến độ thi công có thể lập theo sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng, dựa vào
thiết kế kỹ thuật mà xác định khối lượng công việc cụ thể cho từng giai đoạn,
từ đó chỉ rõ tên và khối lượng của từng công việc, phân loại thi công, trình tự
của công tác thi công và các nhu cầu vật chất khác.
- Thuyết minh về các giải pháp tổ chức thi công
+ Giới thiệu tóm tắt những đặc điểm cơ bản công trình thi công sẽ được
xây dựng, nêu các phương án, giải phải kỹ thuật tổ chức thi công những phần
số lượng cơ cấu ngành nghề lao động, số lượng chủng loại các loại vật tư kỹ
thuật cần cung cấp ở từng thời điểm cụ thể, nói rõ về phương thức vận
chuyển, tổ chức kho tàng, bến bãi tập kết vật liệu. Việc tổ chức công trình
tạm, đảm bảo giao thông trong quá trình thi công và lán trại phục vụ công
nhân, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
+ Nêu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương pháp tổ chức thi công như:
lượng vốn đầu tư, vật tư thiết bị, lao động phục vụ cho dự án, thời gian xây
dựng lắp đặt công trình và thời hạn đưa công trình vào sử dụng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Chi phí định mức là phương pháp cần thiết giúp cho quá trình thực hiện kế
toán trách nhiệm, vì chi phí định mức là một trong các thước đo để đánh giá
thành quả các trung tâm trách nhiệm, nhất là các trung tâm chi phí.
Xây dựng định mức chi phí vật liệu: Vật liệu được xây dựng ngoài xi
măng, sắt thép còn có các vật liệu trong môi trường tự nhiên như cát đá sỏi
sạn. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất không chấp nhận sản phẩm kém
chất lượng. Vì vậy, các nhà thầu luôn phải có phòng thí nghiệm hiện trường

để thường xuyên kiểm tra vật liệu tại công trường tránh tình trạng hỏng phá đi
làm lại vì ngoài chi phí phải thi công lại, còn tốn chi phí thu dọn, vận chuyển
sản phẩm hỏng ra khỏi công trường nhà thầu sẽ chịu rất nhiều tốn kém.
+ Nguyên vật liệu cần thiết để thi công một hạng mục công việc như 1m3
bê tông, 1m2 mặt đường bê tông nhựa,…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


+ Tỷ lệ hao hụt cho phép
Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên
vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản triết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua (trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán)
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu, hoặc tự sản xuất như đá các loại.
- Chi phí vận chuyển vật liệu đến chân công trình
- Chi phí lưu kho, bến bãi (nếu có)
Xây dựng định mức sử dụng chi phí máy: Định mức về giá chi phí máy theo
giờ hoặc theo khối lượng thực hiện một công việc được xác định căn cứ vào:
- Đơn giá ca máy theo định mức giá nhà nước
- Khấu hao máy trong kỳ của doanh nghiệp
- Định mức sử dụng nhiên liệu theo thiết kế máy của nhà sản xuất kết hợp
với kiểm tra bấm giờ tiêu hao nhiên liệu thực tế của thiết bị.
Về lượng thời gian để thi công một hạng mục công việc được xác định:
- Căn cứ vào định mức thi công công việc của nhà nước
- Căn cứ vào điểm dừng kỹ thuật lập tiến độ thi công cho từng hạng mục
công việc trong bảng tiến độ chung của dự án.
Định mức chi phí máy = Định mức ca máy * Định mức giá ca máy

Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp: Định mức về giá một đơn
vị thời gian lao động trực tiếp: Bao gồm mức lương căn bản và các khoản phụ
cấp lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của lao động trực tiếp.
- Định mức về lượng thời gian (có tham khảo giá công nhân thực tế trên thị
trường) cho phép hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể xác định được bằng 2 cách:
+ Phương pháp kỹ thuật: Chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp
với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian
chuẩn cho từng công việc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


+ Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định:
+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
+ Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy
Như vậy ta có:
Định mức chi phí nhân công trực tiếp = Định mức lượng * Định mức giá
Xây dựng định mức chi phí chung: Trong xây dựng cơ bản chi phí chung
được xác định dựa vào tỷ lệ % (5->6 % chi phí trực tiếp) tuỳ thuộc vào từng
dự án.
Để lập được chi phí chung của doanh nghiệp phải căn cứ vào các khoản
chi thực tế trong kỳ trước của doanh nghiệp như chi lương, chi phí cho bộ
phận điều hành dự án, các khoản chi khác chiếm khoảng bao nhiêu % trong
xây dựng cơ bản trên sản lượng thực hiện để có định mức chi phí chung cho
phù hợp.
* Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây lắp đã được thực hiện trên dự

toán khối lượng bản vẽ tổ chức thi công. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực
tiếp cần xác định:
- Định mức tiêu hao NVL để sản xuất một khối lượng sản phẩm xây lắp
- Đơn giá xuất nguyên vật liệu
- Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính
toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có đơn
giá khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác
định chi phí vật liệu như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×