Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------

HOÀNG THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.


Học viên cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luân văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hải Yến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học
viên. Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Hữu
Ảnh, thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ học viên trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố đã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cám ơn!

Hà Nội..... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hải Yến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ ix
1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết .......................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1

1.2.1

Mục tiêu chung ........................................................................................ 1

1.2.2


Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2

2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP................................................................................................ 3
2.1

Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 3

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế ............................................ 3

2.1.2

Quan niệm về quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp......................... 9

2.1.3


Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ........... 12

2.2

Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................. 16

2.2.1

Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế............................. 16

2.2.2

Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ................................. 19

2.2.3

Quản lý công tác kiểm tra thuế.................................................................. 20

2.2.4

Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ............ 22

2.2.5

Quản lý công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế....................................... 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



2.3

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26

2.3.1

Các nghiên cứu có liên quan ..................................................................... 26

2.3.2

Kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 27

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 35
3.1

Đặc điểm địa bàn ................................................................................... 35

3.2

Đặc điểm của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ........................................... 38

3.2.1

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ......... 38

3.2.2

Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ........... 41


3.3.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 44

3.3.1. Khung phân tích .................................................................................... 44
3.3.2

Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 45

3.3.3

Phương pháp phân tích ............................................................................ 47

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 48
4.1

Thực trạng thu thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 - 2013 ................................................................................... 48

4.1.1

Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2011 - 2013........................................................................................... 48

4.1.2

Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 – 2013 ................................................................................... 49

4.2


Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013.................. 50

4.2.1

Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế....................... 52

4.2.2

Quản lý công tác tuyên truyền và hồ trợ người nộp thuế................................. 55

4.2.3

Quản lý công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp .................................. 57

4.2.4

Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp....................... 60

4.2.5

Quản lý công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp .............. 61

4.3

Đánh giá công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ................ 63

4.3.1


Đánh giá chung...................................................................................... 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.2

Đánh giá của người nộp thuế đối với công tác quản lý thuế ............................ 65

4.4

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh ................................................................................ 71

4.4.1

Hoàn thiện quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế ........ 71

4.4.2

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............................. 72

4.4.3

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 73

4.4.4


Hoàn thiện quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế .......................................... 74

4.4.5

Tăng cường quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ................................................ 75

4.4.6

Một số giải pháp khác ............................................................................. 76

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 79
5.1

Kết luận ............................................................................................... 79

5.2

Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên ........................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng 3.1.


TÊN BẢNG

TRANG

Doanh nghiệp đang hoạt động theo đơn vị hành chính tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 ....................... 38

Bảng 3.2.

Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thành phố Bắc
Ninh năm 2013 ........................................................................... 43

Bảng 3.3.

Số lượng mẫu theo loại hình doanh nghiệp đang hoạt động ...... 46

Bảng 4.1.

Số thu ngân sách nhà nước Thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................. 48

Bảng 4.2.

Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................ 49

Bảng 4.3.

Số thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố

Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013................................................. 50

Bảng 4.4.

Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011
– 2013 ......................................................................................... 51

Bảng 4.5.

Số lượng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 - 2013 ....................................................................... 52

Bảng 4.6.

Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 54

Bảng 4.7.

Tình hình thực hiện kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
2011 - 2013 ................................................................................. 55

Bảng 4.8.

Kết quả các cuộc kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ......... 58

Bảng 4.9.


Kết quả miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ........................ 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Bảng 4.10. Tình hình nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 .............................. 62
Bảng 4.11. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế chung ......... 66
Bảng 4.12. Ý kiến của doanh nghiệp về nội dung quản lý nợ, cưỡng
chế nợ tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh............................. 68
Bảng 4.13. Nguyên nhân doanh nghiệp có lợi nhuận thấp hoặc bị lỗ .......... 69
Bảng 4.14. Ý kiến doanh nghiệp về sự công bằng giữa các loại thuế .......... 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 3.1 Bản đồ thành phố Bắc Ninh ............................................................ 35

Hình 3.2 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế thành phố Băc Ninh ......................... 41
Hình 3.3 Khung phân tích của đề tài .............................................................. 44
Hình 4.1 Số doanh nghiệp nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........ 54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐDN

Hội đồng nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

SXKD


Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển lớn mạnh cả
về chiều sâu cũng như chiều rộng. Muốn quản lý nền kinh tế một cách có hiệu quả,
Nhà nước đã và đang sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế, tài chính, pháp luật để
xây dựng môi trường kinh doanh năng động và hiệu quả. Trong đó, thuế là một
trong những công cụ vô cùng quan trọng và được sử dụng rất hiệu quả.
Để phát huy hiệu quả của hệ thống thuế, ngành thuế đã không ngừng đề ra
những biện pháp quản lý tốt nguồn thu. Công tác quản lý thu thuế đã được phản ánh
trong Luật quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật thuế khác, vì vậy việc
chấp hành, thực hiện của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế đã có những
bước tiến bộ. Tuy nhiên, trong công tác thực hiện vẫn còn những bất cập và hạn chế
nhất định.
Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên
quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu. Một
trong những khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của Ngân sách
Nhà nước hiện nay là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá những tác động của công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, từ đó chỉ

ra những yếu kém, tồn tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế Thành phố Bắc
Ninh quản lý là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh” được lựa chọn
nghiên cứu. Đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn nhằm hệ
thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
của Nhà nước theo Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế khác.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh quản lý, nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


các giải pháp góp phần hiện thực công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
(DN) tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thuế và quản lý thuế TNDN
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh góp phần tăng thu ngân sách của Thành phố Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
bao gồm doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp như: doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Trong đó
tập trung vào 3 loại doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được khảo sát trong thời gian 3 năm, số liệu sơ cấp được thu
thập trong năm 2014 và các đề xuất khuyến cáo cho giai đoạn 2015 – 2020.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh. Vấn đề lý thuyết về quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp, vấn đề thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý
thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp; thu thập thông tin số liệu về thực trạng
quản lý; khảo sát các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý; đề xuất các định
hướng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
thành phố Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế
2.1.1.1. Đặc điểm và chức năng của thuế
*Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.

Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con
người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật (Nguyễn Thị Bất,
2002).
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không
chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt
động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai
cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở
rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng
sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà
nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân
và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình
thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu
nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng
thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm
bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và
phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế
ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không tách rời quyền lực Nhà nước.
Tóm lại, quá trình phát triển của nhà nước và thuế cho thấy, thuế và Nhà nước là

hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ
sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
*Đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ
đưa ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Vì vậy,
đã có rất nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Tuy nhiên, thuế sẽ phải có những đặc
tính nhất định để phân biệt với các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự
nguyện khác, để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu chúng ta cùng làm rõ các
đặc điểm của thuế.
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước.
Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu
tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được. Tính bắt buộc được thể
hiện dưới 2 khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng nộp
thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế
quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế
theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nước khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức nào,
thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế
hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với
các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song
sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm
nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước. Cùng với yếu tố đó
còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của
quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng
giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm
bảo công bằng xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu
cầu chi tiêu của nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi
phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó
như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông
qua cơ chế đầu tư của ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là
một khoản đối giá giữa nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những
dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nước, nó được thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
*Chức năng của thuế
Thuế có chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo
công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Một là: Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền
với tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu
cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là nguồn
bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn
vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt
ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho thấy mức độ huy
động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải
trả khi hoàn trả nợ).
Hai là: Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng;
thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm
bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương đối
và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không trong
việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy, đánh thuế luỹ tiến,
đối với một số người, có thể được coi như đồng nghĩa với sự công bằng, với một số

người khác, lại bị coi là tuỳ tiện.
Ba là: Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân
bằng của thị trường
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế
hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện
các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở
mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ
thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp
với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc
thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát
mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
2.1.1.2 Quan niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp
và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem
xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà
nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý
nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"

trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy
động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu
người nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là điều không
thể thực hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp
thuế vẫn cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà nước mang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Qua đó có thể khái
quát về quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích
đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ (Luật quản lý thuế, 2006).
*Như vậy quản lý thuế có các vai trò:
+ Quản lý thuế thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai
trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng
khác đó là huy động số thu cho ngân sách nhà nước. Nó thể hiện quyền lực tối cao
và sự độc quyền của nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai trò kiểm

tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa những sai sót
trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm, đều phải duy trì
bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ nâng
cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các
luật thuế được nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc
nhằm răn đe những đối tượng vi phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


* Đặc điểm của quản lý thuế:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị định số
85/2007/NĐ-CP, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP. Các văn bản này quy định quyền
hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương pháp
cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính.. thì phương

pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế. Phương pháp
này chủ yếu được thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ
quan quản lý cấp trên. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
của cơ quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý được ra những quyết
định quản lý buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối
tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc đóng thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây
ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải có
chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm
bắt được những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế thành công, đóng góp vào
ngân sách nhà nước.
2.1.2 Quan niệm về quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích,
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh
nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu;
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp;
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình

doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
* Khái niệm
Từ ngày 01/01/1999 thuế TNDN đã được áp dụng thống nhất đối với các đối
tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Vậy, thuế TNDN là gì?
Đặc điểm của nó ra sao?
Thuế TNDN (một số quốc gia còn gọi là thuế thu nhập công ty, thuế công ty,
hoặc thuế lợi tức) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thuế TNDN áp dụng trung cho tất cả các thành phần kinh tế, điều chỉnh cả
đối với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (Luật

thuế TNDN, 2008).
* Đặc điểm:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, với đối tượng nộp thuế TNDN là các
tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
theo quy định của Luật thuế TNDN.
Thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập chịu thuế, nên thuế
TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN khi hoạt động kinh doanh của họ có lợi nhuận.
Thuế TNDN là thuế được khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập
mà các cá nhân nhận được từ các hoạt động kinh doanh như lợi tức cổ phần, lợi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



nhuận do góp vốn liên doanh liên kết, tiền lãi gửi ngân hàng… là phần thu nhập
được chia sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN không xác định cụ thể và rõ ràng ai là người chịu thuế nên phản
ứng đối với cơ sở nộp thuế là ít. Những người sở hữu vốn ở doanh nghiệp không biết
rõ phần thu nhập của mình giảm đi bao nhiêu khi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Vai trò:
Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư
phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế,
quản lý thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo
đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ
đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào
các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp,…
Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập
doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh
nghiệm xử lý của nước ngoài.
Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh
nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh

doanh trong từng thời kỳ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Công tác quản lý thu thuế TNDN luôn diễn ra trong một môi trường hoạt động
nhất định và môi trường này lại thường xuyên biến động ảnh hưởng nhất định đến
hoạt động quản lý. Việc đánh giá các nhân tố tác động đến công tác quản lý thu thuế
TNDN sẽ rất có ý nghĩa trong quản lý và điều hành.
2.1.3.1 Nhân tố từ phía cơ quan thuế
Đây là nhân tố thuộc về bản thân chủ thể quản lý, tức là cơ quan quản lý thuế.
Trình độ và kỹ năng của công chức thuế: Công chức thuế là những người trực
tiếp thực thi công vụ về thuế, chính sách thuế. Trình độ và kỹ năng của công chức
thuế thể hiện qua trình độ chuyên môn về các nghiệp vụ thuế, kinh nghiệm, thái độ
trong quá trình công tác sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý công tác thu
thuế. Một công chức quản lý thuế có nghiệp vụ thuế vững chắc, tinh thần và thái độ
chuẩn mực sẽ làm cho hiệu quả công tác quản lý thu thuế nâng cao. Điều này thể
hiện trong tất cả các khâu quản lý thu thuế từ khâu lập dự toán thu thuế, công tác
đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế,
công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đặc biệt là công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế, thực hiện tốt công tác này sẽ hạn chế tối thiểu sai sót khi thực hiện chính sách
thuế, nâng cao tinh thần tự giác, trung thực của người nộp thuế, chất lượng quản lý
công tác khác như đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, công tác thanh tra, kiểm
tra thuế sẽ tăng lên, từ đó hiệu quả công tác quản lý thuế được nâng lên. Ngược lại,
nếu công chức thuế hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm không cao sẽ là rào cản thực hiện mục tiêu của ngành thuế, mức độ sai phạm
trong công tác quản lý thu thuế sẽ tăng lên như những sai sót trong đăng ký thuế, kê
khai thuế, nẩy sinh những tiêu cực, gian lận, trốn thuế. Từ đó, ảnh hưởng xấu đến

chất lượng công tác quản lý thuế.
Các yếu tố thuộc về mục tiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động là những mục tiêu
mà công tác quản lý thu thuế nói chung, công tác quản lý thu thuế TNDN nói riêng
đã đặt ra trong một thời kỳ. Trong công tác lập dự toán thu thuế TNDN cũng cần
đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu thực hiện. Các chỉ tiêu này cần được xây dựng
có căn cứ thực tiễn, việc lập cần được tiến hành một cách nghiêm túc, trung thực,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


khách quan và khoa học. Quản lý kinh tế bằng kế hoạch là một phương pháp khoa
học, vì vậy, dự toán thu thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thu thuế. Tuy
nhiên, các chỉ tiêu được xây dựng trong dự toán lại chịu tác động lớn của các nhân
tố chủ quan thuộc về người xây dựng, chịu áp lực rất lớn về thành tích của cơ quan
thuế. Nếu địa phương do “sợ” không thu đủ theo chỉ tiêu nên thường lập dự toán thu
thấp hơn thực tế, dẫn đến việc có thể hoàn thành dự toán trong thời gian quá sớm.
Lại có cơ quan thuế do không nắm được các nguồn thu của mình, không thống kê
được số thu mới từ các hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến dự toán sai lệch với
thực tế. Nếu cơ quan thuế lại “quá tự tin” đăng ký số thu cao hơn rất nhiều để phấn
đấu tương xứng với nhiệm vụ chính trị được Hội đồng nhân dân giao phó, ví dụ như
là chào mừng một dịp nào đó của tỉnh, thành, để rồi sang năm kế tiếp không hoàn
thành dự toán, xin giảm số thu. Nếu địa phương xây dựng dự toán thiếu, dẫn tới hụt
thu; hoặc nếu quản lý không tốt, thì khâu việc truy thu sẽ rất vất vả. Tất cả các hoạt
động này đều làm hiệu quả công tác quản lý thu thuế giảm xuống. Không phản ánh
thực chất công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế.
Yếu tố thuộc về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là yếu tố giúp cho công tác quản
lý thu thuế TNDN được thực hiện khoa học, nhanh chóng. Cơ sở vật chất thể hiện
như là văn phòng làm việc, các phương tiện hỗ trợ công việc như máy tính, máy in,
phần mềm tin học quản lý… mà đầy đủ, hiện đại sẽ thúc đẩy các hoạt động quản lý

thuế được thực hiện hiệu quả hơn như công tác tuyên tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế, công tác lập dự toán thu thuế… Văn phòng làm việc đầy đủ, thoáng mát, thiết
kế liên hoàn giữa các phòng, đội thuế sẽ thuận lợi cho người nộp thuế hoàn thành
thủ tục thuế, thực hiện nghĩa vụ dễ dàng. Cơ quan thuế mà có trang wedside sẽ là
nơi truyền đạt các thông điệp về chính sách thuế hữu hiệu, công chức thuế và người
nộp thuế có thể truy cập để tìm kiếm các thông tin phục vụ tốt cho công việc của
mình, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế. Chất lượng tuyên truyền sẽ nâng cao,
hạn chế các sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, cũng như nghĩa vụ thuế.
Hiện nay, phần mềm kê khai thuế được cấp miễn phí cho các doanh nghiệp, đây là
trang bị rất tốt cho các doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng quản lý thuế của cơ
quan thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế: Muốn công tác quản lý
thu thuế TNDN được thuận lợi, khoa học thì yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đó
là cần có hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế TNDN hoàn thiện,
thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và dễ hiểu. Muốn vậy, cần có những nghiên cứu toàn
diện về kinh tế xã hội, cơ chế thu thuế làm cơ sở ban hành quy trình quản lý thống
nhất. Hiện nay với việc luật hoá toàn bộ nội dung quy trình quản lý thuế thì tất cả
đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nộp thuế, nộp các khoản thu khác; các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá
nhân nộp thuế thay; tất cả các cơ quan quản lý thuế các cấp đều có trách nhiệm
trong việc thực thi. Quy định này tạo điều kiện cho người nộp thuế hiểu biết và
giám sát cơ quan thuế trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế, ngoài những tiện ích, thuận
lợi cho công tác quản lý của cơ quan thuế hướng tới mục tiêu công khai, minh bạch,
rõ ràng, chuyên nghiệp... còn tạo nhiều điều kiện để người nộp thuế phát huy tinh

thần chủ động trong mọi khâu công việc, từ tính thuế, kê khai, nộp thuế..., đến tự
xác định mức độ miễn, giảm, hoàn thuế... Đặc biệt, các tổ chức cá nhân còn được
quyền đòi hỏi cung cấp thông tin về thuế, được gia hạn nộp thuế khi bị thiệt hại vật
chất do các nguyên nhân khách quan... Điều này, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế của cơ quan thuế và nghĩa vụ thực hiện chính sách thuế của đối
tượng nộp thuế.
2.1.3.2 Nhân tố từ phía người nộp thuế
Đạo đức của người nộp thuế: Thể hiện các hành vi chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế như sự nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tự giác của người nộp
thuế với nghĩa vụ của mình. Điều này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác
quản lý của cơ quan thuế, công tác tổ chức thu thuế góp phần nâng cao hiệu quả thu
thuế, tiết kiệm chi phí về thời gian và tiền bạc. Nếu đạo đức của người nộp thuế mà
tốt thì người nộp thuế sẽ tự giác với tinh thần trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế
cao của mình, hạn chế sự sai sót trong các khâu kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế đúng kì hạn, cơ quan thuế không cần phải thực hiện các biện pháp như cưỡng
chế thuế, hiệu quả công tác quản lý thu thuế sẽ được tăng lên. Nếu đạo đức người
nộp thuế kém, xuất hiện những hành vi khai giảm thuế, kê khai không đúng tình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


hình thực tế nhằm giảm số thuế phải nộp bằng cách khai giảm doanh thu tính thuế,
tăng chi phí hợp lý, khi đó công tác quản lý thuế sẽ tốn thời gian, chi phí và phải áp
dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra thuế và cưỡng chế thuế. Chất lượng công tác
quản lý thu thuế sẽ giảm xuống.
Trình độ kế toán thuế và hiểu biết về chính sách thuế của người nộp thuế:
Nhiều khi người nộp thuế có mong muốn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình
nhưng do trình độ của kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có hạn, sự hiểu biết
về các chính sách thuế còn hạn chế nên còn xẩy ra sai sót không đáng có nghĩa vụ

nộp thuế của mình như chậm nộp tờ kê khai thuế, nộp thuế hoặc vi phạm các hành
vi vi phạm pháp luật thuế TNDN. Điều này là không mong muốn nhưng nó tác
động xấu đến hiệu quả thực hiện quản lý thu thuế của cơ quan thuế, làm cho số
lượng tờ khai thuế bị trả lại tăng, thời gian thực hiện thủ tục nộp thuế tăng lên, gia
tăng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế và phạt vi phạm chính sách
thuế, làm cho hiệu quả công tác quản lý thu thuế sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu
trình độ kế toán thuế và hiểu biết chính sách thuế, đạo đức của kế toán doanh
nghiệp và chủ doanh nghiệp mà tốt thì các hành vi trên sẽ không phát sinh, hiệu quả
công tác quản lý thu thuế sẽ cao.
Ngoài các nhân tố trên, công tác quản lý thu thuế còn chịu tác động của các nhân tố
môi trường bên ngoài như:
+ Môi trường kinh tế: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế được xem xét trên
các chỉ tiêu chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình
quân đầu người, lạm phát, thị trường lao động, hàng hóa và vốn…
+ Môi trường xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường xã hội như là yếu tố về tập
quán, truyền thống, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư, các giá trị xã hội, mật độ
dân cư…
+ Kỹ thuật công nghệ: Phản ánh trình độ phát triển của khoa học công nghệ và
việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào cuộc sống…
Các nhân tố này là nhân tố bất khả kháng tác động đến công tác quản lý thu
thuế của cơ quan thuế. Nó có thể tạo ra thúc đẩy tích cực hoặc tiêu cực đến công tác
quản lý thu thuế trong từng thời kỳ, đặc biệt là công tác lập dự toán thu thuế, đến
mức độ hoàn thành kế hoạch của cơ quan thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×