Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện hưng hà tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ MINH NHÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯNG HÀ - TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ MINH NHÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯNG HÀ - TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ:

60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH


HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Nhâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LờI CảM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân
Thành, ngời đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài cũng nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Nông nghiệp
Việt Nam cùng Quý thầy, Quý cô Khoa Quản lý đất đai đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai,
Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trờng; Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, UBND
huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trờng, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Hng Hà và gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong cả quá trình học tập
cũng nh thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Nhâm

Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. vi
Danh mục các bảng .......................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3

1.3.


Yêu cầu ................................................................................................. 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 4
1.1.

Một số vấn đề về lý luận liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp .......... 4

1.1.1.

Hiệu quả sử dụng .................................................................................. 4

1.1.2.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 7

1.2.

Những quan điểm và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp .................... 15

1.2.1.

Những quan điểm sử dụng đất ............................................................. 15

1.2.2.

Những xu hướng phát triển nông nghiệp ............................................. 22

1.3.


Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam .................................................................... 26

1.3.1.

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số nước
trên thế giới ......................................................................................... 26

1.3.2.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
ở Việt Nam ......................................................................................... 28

1.3.3.

Vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Thái
Bình .................................................................................................... 30

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 31

2.2.

Nội dung ............................................................................................. 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


2.2.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử
dụng đất sản xuất nôngnghiệp ............................................................. 31

2.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ...................... 31

2.2.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................ 32

2.2.4.

Đề xuất loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 32

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 32

2.3.1.

Phương pháp nghiên cứu điểm ............................................................ 32

2.3.2.


Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp......................... 32

2.3.3.

Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .......................... 32

2.3.4.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................... 33

2.3.5.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 33

2.3.6.

Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 34

2.3.7.

Phương pháp so sánh........................................................................... 34

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 35
3.1.

Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng
nghiên cứu .......................................................................................... 35

3.1.1.


Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .......................................... 35

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 41
3.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ....... 52

3.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ...................... 55

3.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2013 .............................. 55

3.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hưng Hà năm 2013 .......... 57

3.2.3.

Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2013 ................. 58

3.2.4.

Tình hình giá trị sản lượng ngành nông nghiệp qua các năm ............... 59

3.3.


Hiện trạng các loại hình và các kiểu sử dụng đất nông nghiệp ............. 61

3.3.1.

Phân vùng sản xuất nông nghiệp huyện Hưng Hà................................ 61

3.3.2.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hưng Hà...... 62

3.3.3.

Mô tả các loại hình sử dụng đất ........................................................... 65

3.4.

Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp.......................... 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.4.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 67

3.4.2.

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp ................................... 77


3.4.3.

Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp ........................... 81

3.5.

Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng ........................ 86

3.5.1.

Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng .............................................. 86

3.5.2.

Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng ................................... 86

3.5.3.

Xác định các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và có triển vọng ......... 87

3.6.

Quan điểm, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Hưng Hà .............................................................................................. 89

3.6.1.

Quan điểm sử dụng đất của huyện ....................................................... 89


3.6.2.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hưng Hà ........................ 90

3.7.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
huyện Hưng Hà ................................................................................... 93

3.7.1.

Giải pháp về kinh tế ............................................................................ 93

3.7.2.

Các giải pháp về xã hội ....................................................................... 96

3.7.3.

Các giải pháp về môi trường ............................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 98
1.

Kết luận .............................................................................................. 98

2.

Kiến nghị ............................................................................................ 99


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CPTG

Chi phí trung gian

DTTN

Diện tích tự nhiên

FAO

Tổ chức Lương Thực - Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc

GQVL

Giải quyết việc làm

GTGT


Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông .00ghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

THCS

Trumg học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

VL

Việc làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1


Bảng tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

32

2

Bảng tiêu chí đánh giá hiệu quả về mặt về môi trường

33

3

Các loại đất chính huyện Hưng Hà

38

4
5

Giá trị sản xuất và cơ cấu các phân ngành của khối ngành sản
xuất nông nghiệp qua các năm huyện Hưng Hà
Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các năm
huyện Hưng Hà

42
42

6


Dân số, lao động qua các năm

46

7

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2013

54

8

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp huyện Hưng Hà

56

9

Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2013 Huyện Hưng Hà

57

10

Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính

58

11


Loại hình sử dụng đất chính của huyện Hưng Hà

61

12

Loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1

62

13

Loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2

63

15

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tiểu vùng 1

67

16

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2

68

17


Hiệu quả kinh tế của các LUT tiểu vùng 1

69

18

Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

71

19

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2

72

20

Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2

73

21

Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện

74

22


Phân cấp hiệu quả các LUT trong huyện

76

23

Số công lao động trung bình của các LUT

79

24

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất NN

81

25

Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất

83

26

Mức độ thích hợp của cây trồng hiện tại với đất
Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất của huyện Hưng Hà
đến năm 2020

86


27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

94

Page vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Sơ đồ hành chính huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

34

2

Nhiệt độ không khí trung bình tháng của huyện Hưng Hà

36

3


Lượng mưa trung bình tháng của huyện Hưng Hà

36

4

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Hưng Hà năm 2013

41

5

Cơ cấu, diện tích đất tự nhiên huyện Hưng Hà năm 2013

55

6

Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính tiểu vùng 1

70

7

Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính tiểu vùng 2

73

8


Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện

75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của môi trường, là một tài nguyên vô
cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đối với sản xuất nông, lâm
nghiệp đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là đối tượng để lao
động tác động vào nó, tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời sống của con
người, cung cấp thức ăn cho vật nuôi, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
chế biến… Đất không sinh sôi được về số lượng, nhưng về chất lượng nếu trong
quá trình sử dụng đất chúng ta biết cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ thì nó không
những không bị hao mòn mà nó còn tăng độ màu mỡ, tăng khả năng sản xuất.
Một vài thập kỷ gần đây, do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của
con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, gây sức ép đối với đất
đai đặc biệt là những diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Đi đôi với sự phát triển của xã hội thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Hơn nữa, trong nhiều thập kỷ qua
chúng ta đã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng đất đai, điều này đã dẫn
đến nhiều diện tích đất bị thoái hoá, giảm dần khả năng sản xuất, nhiều loại đất
vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác không hợp lý đã
trở thành những loại đất có vấn đề và muốn sử dụng chúng như trước đây cần
phải đầu tư để cải tạo rất tốn kém và trong nhiều trường hợp việc đầu tư chưa
chắc dẫn đến thành công.

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp tự
cấp, tự túc và sản xuất hàng hoá nhỏ không còn phù hợp nữa. Do đó mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh tế,
tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do
có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và
hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn
có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


chua, độ mặn…), nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi
khu vực, mỗi điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công
trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hưng Hà là một huyện nông nghiệp, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái
Bình, cách Thành phố Thái Bình 30 km và Thủ đô Hà Nội 75 km. Theo số liệu
thống kê năm 2013, huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 21.028,68 ha với 33
xã và 2 thị trấn, trong đó đất nông nghiệp 15.096,48 ha, chiếm 71,79% diện tích
tự nhiên.

Trong thời gian qua, cùng với chủ trương chung của cả nước nhằm tạo
tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn,
huyện đã tiến hành nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: Giao
quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho các hộ nông dân; dồn điền đổi thửa; đặc
biệt thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thực hiện đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao
được đưa vào sản xuất thay cho các giống cũ năng suất thấp... Tuy nhiên, việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng, các xã là không đồng đều, còn
nặng về phong trào và mang tính tự phát, do đó khả năng phát triển sản xuất nông
nghiệp theo quy mô chiều rộng và chiều sâu còn nhiều hạn chế. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đang trở thành mối quan tâm lớn của người
quản lý và người sản xuất nông nghiệp trong huyện.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất
đai, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất loại hình sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và giải pháp
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong tương lai ở huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình.
1.3. Yêu cầu
- Chỉ ra được những yếu tố hạn chế trong sử dụng đất nông nghiệp của

huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục trong
tương lai.
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện phải
phù hợp và có tính khả thi cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về lý luận liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Hiệu quả sử dụng
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ
nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về
hiệu quả.
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm đem lại (NXB Khoa học - Xã hội, 1992).
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình
sử dụng đất. Kết quả ở đây được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật
chất tạo ra do mục đích của con người, được hiểu bằng những chỉ tiêu do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao
nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích hay không. Chính vì thế, khi đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài

nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường. Điều
đó có nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường.
1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm tính hiệu quả của C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên
cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có
kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực
hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các
ngành”. Theo quan điểm này thì đó là quy luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng “Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và
nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hananu, Rusteruyer, Simmerman),
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong
một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel và Nordthuas cho rằng “Hiệu quả
có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn
Khánh, 2000).
Theo tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng “Thông thường hiệu quả được hiểu

như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp
không thực hiện được phép trừ hoặc không có ý nghĩa”. Do vậy, nói một cách
linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu
quả có nghĩa là không lãng phí (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).
Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là mối tương quan
so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của hoạt động đầu tư,
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai
trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác thông qua các chỉ tiêu.
1.1.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của
sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn
vị diện tích đất nông nghiệp.
Theo quan điểm trên cho thấy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan
mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con
người. Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Việc lượng hóa các

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phản ánh thông
qua các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho người lao
động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của
người dân.
1.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là vấn đề quan trọng mà cả xã hội đang rất quan tâm
trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt
động đó không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không
khí và hệ sinh thái. Hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại
cho môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường.
Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử
dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Như vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm
tới cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
ngược lại không có hiệu quả xã hội và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không
vững chắc (Quyền Đình Hà, 1993).
1.1.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.1.2.1. Khái quát chung về đất nông nghiệp
Dựa vào mục đích sử dụng, Luật đất đai năm 2013 phân loại đất đai thành
3 nhóm chính: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất
chưa sử dụng.
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hoặc
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào
quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội (Phạm Duy
Đoán, 2004).
Nhận thức đúng các đặc trưng riêng của đất sẽ giúp nhà quản lý và người
sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác
có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất, đồng thời không ngừng cải tạo, bảo
vệ đất và môi trường sinh thái.
Nhưng trong thực tế, theo báo cáo của W.B World Development Report,
(1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực của thế giới
vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất
canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Theo kết quả nghiên cứu của Chương trình môi trường Liên hiệp quốc và
Trung tâm Thông tin Đất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của lục địa đã có
2.000 triệu ha bị thoái hóa, tập trung nhiều ở Châu Á và Châu Phi với 1.240 triệu
ha chiếm 62%, trong đó đất thoái hóa nặng là 1.100 triệu ha, đất thoái hóa trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



bình là 900 triệu ha. Dự báo trong vòng 20 năm nữa diện tích đất bị thoái hóa
mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha.
Diện tích đất nông nghiệp của thế giới bị thoái hóa 562 triệu ha, đất đồng
cỏ thoái hóa 685 triệu ha, đất rừng thoái hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nông nghiệp bị thoái hóa theo các khu vực như sau: Châu
Phi 121 triệu ha, Châu Á 214 triệu ha, Nam Mỹ 64 triệu ha, Trung Mỹ 28 triệu
ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
Đất đồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á
281 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc Mỹ 29 triệu ha,
Châu Âu 54 triệu ha.
Đất rừng bị thoái hóa phân bố như sau: Châu Phi 130 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha, Bắc
Mỹ 4 triệu ha, Châu Âu 92 triệu ha.
1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng…)
có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995), vì các yếu tố tự nhiên là nguyên liệu đầu vào để sinh
vật tạo ra sinh khối. Vì vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên làm cơ sở để
bố trí cây trồng phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm
cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là
độ phì đất (Lê Hội, 1996).
b. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Đường Hồng Dật và cs.,
1994). Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các vật chất đầu vào nhằm
đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các
nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân
bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp
nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế (Lê
Hội, 1996). Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt
Anh, 2001). Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất
một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất thâm canh
theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai

thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996). Vì thế, cần
phát huy thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực
hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống
tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó
(Đặng Hữu, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


d. Nhóm yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (đất đai, hỗ trợ, điều chỉnh cơ cấu đầu tư…)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể
chế là những yếu tố then chốt cho sự phát triển của kinh tế - xã hội (Vũ Thị Phương
Thụy, 2000).
1.1.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm
tạo ra từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh

giá giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết
quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1
lao động đầu tư (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất (Chu Văn Cấp, 2001).
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (Nguyễn Văn
Bộ, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách
làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời,
cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triến nông
nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai.
Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đến môi trường xung
quanh, phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đối với đất đai, việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư
hay không.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến
các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các

vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí
trong nông thôn (Đường Hồng Dật và cs., 1994).
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá khác
nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Phần lớn các nhà kinh tế cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu
dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
có thể xem xét ở các mặt sau:
+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản
cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Bùi Văn Ten, 2000).
+ Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


hiện cực đại hóa lượng nông sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và
các yếu tố đầu vào khác (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên một
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất sẽ đạt được kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất và hạn chế ảnh hưởng môi trường. Đó là phản ánh kết quả
quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá
trình sinh học để tạo những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với

hiệu quả cao (Bùi Văn Ten, 2000).
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành nông nghiêp, hệ sinh thái nông nghiệp, người dân sống bằng nông nghiệp. Vì
vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất bền vững hướng vào tiêu chuẩn chung như sau:
Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát
triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung, chuyên canh với đa dạng hóa sản phẩm.
Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
Bảo vệ môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ
phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ

thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh
có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993; Đào Châu Thu, 1999).
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế
biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Lê Hội, 1996; Đỗ Nguyên Hải, 1999).
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc
điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại
nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000) và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu sau:
* Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa huyện
Hưng Hà, đề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử
dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể cho cả kiểu sử
dụng đất hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng
đất trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc hóa học, dụng cụ,
nhiên liệu, nguyên liệu…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất được
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


VA = GO - IC
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
VA/1ha đất nông nghiệp
VA/1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD...)
VA/1 công lao động
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí
trung gian, thuế hoặc tiền thuế đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động
thuê ngoài:
MI = VA - T (thuế) - A (khấu hao) - L (chi phí lao động thuê ngoài)
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
MI/1ha đất nông nghiệp
MI/ 1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD...)
MI/1 công lao động
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Cụ thể:
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
+ Đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho
người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Khả năng phù hợp mục tiêu phát triển.
+ Mức độ phân hóa xã hội (Tăng khả năng phân hóa giàu nghèo trong xã
hội, khả năng đầu tư và nợ đọng vốn tại các ngân hàng).
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường
trong quản lý sử dụng đất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:

- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
- Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- Đánh giá quản lý đất đai.
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


- Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây
trồng.
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích, đánh giá trong một thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ, các cán bộ quản lý tại địa
phương đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại.
Như vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba
hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy
nhiên, tùy từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở
mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
1.2. Những quan điểm và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Những quan điểm sử dụng đất
1.2.1.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con
người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng

suất cây trồng, qua đó đòi hỏi phải bổ sung một lượng chất dinh dưỡng cần thiết
qua hình thức sử dụng phân bón vô cơ.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng (Tôn
Thất Chiểu và cs., 1992).
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới
Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường Đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×