Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ tại công ty tnhh sứ đông lâm, kcn tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC MINH

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GỐM SỨ
TẠI CÔNG TY TNHH SỨ ĐÔNG LÂM,
KCN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC MINH

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GỐM SỨ
TẠI CÔNG TY TNHH SỨ ĐÔNG LÂM,
KCN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS. ĐỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này cũng như hoàn thành cả quá trình học tập, rèn
luyện là nhờ sự dạy dỗ động viên và dìu dắt nhiệt tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Viện sau Đại học, Khoa kế toán và quản trị kinh doanh cùng gia
đình, toàn thể bạn bè và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sứ Đông
Lâm. Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến Ban

giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo đã chỉ dẫn, dạy dỗ cho
tôi những kiến thức vô cùng quý giá để tôi có thể trưởng thành một cách vững
vàng.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
trong Bộ môn Quản trị kinh doanh, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Đỗ Văn
Viện là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, Ban, Ngành và Công ty TNHH
Sứ Đông Lâm đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin
cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan……………………………………………………………..i
Lời cảm ơn………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………….iii
Danh mục các chữ viết tắt …………………………………………… …..v
Danh mục sơ đồ…………………………………………………………vi
Danh mục bảng …………………………………………………………vii
1. MỞ ĐẦU ………………………………………………………………1

1.1. Tính cấp thiết của Đề tài……………………………………………..1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………….3
1.2.1 Mục tiêu chung……………………………………………………………..3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

………………………………………………………….3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………...4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
………………………………………………………….5
2.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị chất lượng sản phẩm…………….5
2.1.2. Vai trò của quản trị chất lượng sản phẩm……………………………12
2.1.3. Nội dung của quản trị chất lượng sản phẩm……………………

……14

2.1.4. Các đặc điểm của sản phẩm gốm sứ có ảnh hưởng đến quản trị chất
lượng sản phẩm………………………………………………………. ……………20
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp…………………………………………………………………………….22
2.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………..27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



2.2.1. Kinh nghiệm quản trị chất lượng sản phẩm của một số quốc gia trên
thế giới……………………………………………………………………………27
2.2.2. Kinh nghiệm quản trị chất lượng sản phẩm của một số doanh nghiệp tại
Việt Nam………………………………………………………………………..30
2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan

……………………………..36

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……..37
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sứ Đông Lâm ……………………….37
3.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty……………………………………….37
3.1.2. Tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty………

………….39

3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty………………41
3.1.4. Tình hình lao động của Công ty………………………………………43
3.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty……………………….45
3.1.6. Kết quẩn xuất kinh doanh của Công ty ……………………………..48
3.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………48
3.2.1. Phương pháp thu thập………………. …………………………………48
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………...49
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu………………. …………………………49
3.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ………………………………………………..50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………………51
4.1. Thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ của Công ty……..51
4.1.1. Thực trạng kế hoạch chất lượng ………………………………………...51
4.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch


………………………………………...58

4.1.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát …………………………………………63
4.1.4. Hoạt động điều chỉnh, cải tiến ………………………………………...72
4.1.5. Kết quả quản trị chất lượng sản phẩm ………………………………...74
4.2.Đánh giá chung tình hình quản trị chất lượng sản phẩm của Công ty…….81
4.2.1. Kết quả đạt được……………….………………………………………..81
4.2.2. Hạn chế, tồn tại

……………….………………………………………85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


4.2.3. Nguyên nhân tồn tại

……………….……………………………..86

4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản trị chất lượng sản phẩm gốm
sứ cho Công ty những năm tới …………………………………………88
4.3.1. Định hướng ……………………………………….….………………….88
4.3.2. Mục tiêu……………….…………………………….……………………90
4.3.3. Giải pháp………………………………….………….………………….91
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………….……96
5.1. Kết luận……………….………………………….…………………96
5.2. Kiến nghị

……………………………….………….………….98


5.2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan hữu quan ……………………….98
5.2.2. Đối với Công ty

…………………………….………….…………….98

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….…………. .100
PHỤ LỤC …………………………………………….….…………..102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

HTQLCL


Hệ thống quản lý chất lượng

KCN

Khu công nghiệp

KH

Kế hoạch

PP

Phế phẩm

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

Thực hiện


TSP

Tổng sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tên bảng

Trang

2.1

Vòng tròn DEMMING (PDCA)

14

3.1

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

39

3.2


Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gốm sứ của Công ty

42

4.1

Quy trình lập kế hoạch sản xuất sản phẩm gốm sứ của Công 57
ty

4.2

Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ của Công ty

59

4.3

Quy trình kiểm tra, kiểm soát chung của Công ty

64

4.4

Quy trình mua vật tư, nguyên liệu của Công ty

64

4.5


Quy trình kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sản xuất của 66
Công ty

4.6

Quy trình kiểm tra việc sản xuất hồ của Công ty

67

4.7

Quy trình kiểm tra việc sản xuất men của Công ty

68

4.8

Quy trình kiểm tra sản phẩm mộc của Công ty

68

4.9

Quy trình điều chỉnh, cải tiến của Công ty

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số

Tên bảng

2.1

Sự khác nhau giữa quản trị chất lượng truyền thống và
8
hiện đại

3.1

Tình hình lao động của Công ty

44

3.2

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm

47

3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm


48

4.1

Các chủng loại gốm sứ theo mục đích sử dụng
của công ty qua các năm

Trang

52

4.2

Kế hoạch chất lượng của Công ty năm 2011

54

4.3

Kế hoạch chất lượng của Công ty năm 2012

55

4.4

Kế hoạch chất lượng của Công ty năm 2013

56

4.5


Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các sản phẩm gốm
60
sứ theo mức chất lượng của Công ty năm 2011

4.6

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các sản phẩm gốm
61
sứ theo mức chất lượng của Công ty năm 2012

4.7

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các sản phẩm gốm
62
sứ theo mức chất lượng của Công ty năm 2013

4.8

Tình hình thực hiện kế hoạch cử cán bộ, công nhân của
63
Công ty đi đào tạo những năm gần đây

4.9

Yêu cầu kỹ thuật đối với nguyên liệu nhập về của Công ty 65

4.10

Thống kê việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sản

69
xuất của công ty qua các năm

4.11

Các chỉ tiêu KCS phân loại thành phẩm sản phẩm gốm sứ 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


của Công ty
4.12

Thống kê việc thực hiện các hành động điều chỉnh, cải
74
tiến của công ty qua các năm

4.13

Một số chỉ tiêu chính các sản phẩm gốm sứ của Công ty

4.14

Tỷ lệ thu hồi sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất
76
cùng ngànhtại KCN Tiền Hải

4.15


Tỷ lệ sản phẩm phế phẩm so với tổng sản phẩm sản xuất
77
của Công ty những năm gần đây

4.16

Ý kiến đánh giá chất lượng sản phẩm gốm sứ của cán bộ,
79
công nhân viên Công ty

4.17

Ý kiến đánh giá kết quả quản trị chất lượng gốm sứ của
80
Công ty năm 2013

4.18

Kết quả về hoạt động SXKD của Công ty qua các năm

Đồ
4.1

75

84

thị Đồ thị kết quả hoạt động SXKD Công ty TNHH Sứ Đông
85

Lâm giai đoạn 2011- 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, những năm qua Nhà nước đã ban hành
nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế phát triển, trong đó đã có nhiều ưu tiên để phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, do vậy đã góp phần quan trọng vào việc huy động tiềm
năng, nội lực, công sức, kinh nghiệm, trí tuệ và các nguồn vốn trong nhân dân
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Cùng với cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Thái Bình nói chung và các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại khu công
nghiệp Tiền Hải nói riêng đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng,
góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và
xoá đói giảm nghèo. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình cũng đã ban hành một
số cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, do vậy đã huy động được
nhiều nguồn lực của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát
triển, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc giải phóng sức sản xuất, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy tác dụng tích cực trên nhiều mặt của đời
sống xã hội tại địa phương. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình
phát triển đã không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập và đã
xây dựng thành công thương hiệu của mình trở thành thương hiệu có uy tín
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ ở Thái Bình còn
hạn chế về quy mô, chất lượng: Các thiết bị công nghệ lạc hậu, năng lực tài

chính hạn chế nên nhiều doanh nghiệp rất khó khăn trong việc đầu tư đổi mới
công nghệ. Bên cạnh đó sức cạnh tranh của các doanh nghiệp về sản phẩm,
dịch vụ còn thấp, yếu tố vốn của doanh nghiệp cấu thành trong sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


thấp, hàm lượng tri thức, công nghệ và tính độc đáo trong sản phẩm không
cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm thấp, do vậy sản phẩm làm ra
chưa đa dạng phong phú, kém hấp dẫn; Đa số các doanh nghiệp mới chỉ tập
trung vào sản xuất, kinh doanh các mặt hàng gốm sứ thông thường phục vụ
cho thị trường trong nước, các sản phẩm gốm sứ cao cấp xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài chưa nhiều; Nhiều doanh nghiệp phát triển còn mang tính
tự phát, không theo định hướng quy hoạch kinh tế-xã hội tại địa phương, chưa
phát huy được thế mạnh tại địa phương do đó tính bền vững thấp và khả năng
rủi ro cao; Một số doanh nghiệp chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, các chế độ,
chính sách pháp luật của Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp yếu về quản lý tài
chính dẫn đến hoạt động kém hiệu quả, ngừng hoạt động và giải thể.
Đặc biệt, công tác quản trị chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất
gốm sứ tại KCN Tiền Hải, tỉnh Thái Bình còn nhiều hạn chế: Phần lớn các
doanh nghiệp còn yếu và ít chú trọng trong việc lập chiến lược kinh doanh,
xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường, chưa phát huy tối đa tính chủ
động của bản thân trong việc khai thác thế mạnh của địa phương; Đa số các
doanh nghiệp chủ yếu hoạt động độc lập mà ít hình thành liên doanh liên kết
để tạo thế mạnh vươn lên đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Một số doanh nghiệp phát triển từ kinh tế hộ gia đình, tư
duy quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp không theo kịp với sự phát triển
của doanh nghiệp với quy mô ngày một lớn mạnh mà chủ doanh nghiệp vẫn

giữ thói quen quản lý, điều hành doanh nghiệp theo kiểu hộ gia đình dẫn đến
hạn chế tính dân chủ, bình đẳng giữa họ và người lao động. Đồng thời các
doanh nghiệp này thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao, thiếu các lao động
được đào tạo cơ bản và chuyên sâu. Doanh nghiệp ít chú trọng đầu tư phương
tiện, thiết bị về công nghệ thông tin do các chủ doanh nghiệp chưa nhận thức
đúng và ít có thói quen trong việc thu thập, xử lý thông tin trước khi đưa ra quyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


định đầu tư sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, công tác hỗ trợ đào tạo nâng cao
kiến thức, kỹ năng quản lý cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp
của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Việc tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, khóa học ngắn hạn về quản lý, kỹ năng, kiến thức quản trị doanh nghiệp
hàng năm chưa nhiều. Việc tiếp cận của doanh nghiệp với nguồn vốn tín dụng
Nhà nước và nguồn vốn vay từ các Ngân hàng thương mại còn hạn chế.
Những năm gần đây có một số doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại KCN
Tiền Hải muốn tìm hiểu các bước tiến hành khảo sát, xây dựng kế hoạch sản
xuất, chiến lược hoạt động, các bước quản trị chất lượng để hạn chế thấp nhất
rủi ro nhưng họ lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin hữu ích, tổ
chức điều hành doanh nghiệp một cách bài bản và khoa học. Xuất phát từ
thực tế nêu trên nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Quản trị chất lượng sản
phẩm gốm sứ tại Công ty TNHH sứ Đông Lâm - KCN Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình".
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ
của Công ty những năm gần đây, đồng thời đề xuất giải pháp tăng cường quản

trị chất lượng sản phẩm cho Công ty những năm tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về quản trị chất lượng
sản phẩm trong doanh nghiệp,
- Đánh giá thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ tại Công ty
TNHH sứ Đông Lâm - KCN Tiền Hải tỉnh Thái Bình thời gian qua, tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến quản trị chất lượng sản phẩm của Công ty,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ
cho Công ty những năm tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến quản trị chất lượng sản phẩm gốm sứ tại
Công ty TNHH sứ Đông Lâm - KCN Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Các lý luận cơ bản về quản trị chất lượng sản phẩm
+ Thực trạng và các giải pháp nâng cao việc quản trị chất lượng
sản phẩm gốm sứ tại Công ty TNHH Sứ Đông Lâm.
+ Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị chất lượng sản phẩm
gốm sứ cho Công ty.
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tiến hành tại Công ty TNHH sứ Đông Lâm - KCN
Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian

+ Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 3 năm (20112013), số liệu sơ cấp được điều tra năm 2014.
+ Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ 8/2013 đến 10/2014.
+ Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015-2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị chất lượng sản phẩm
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chất lượng.
Khoa học của quản trị chất lượng được hình thành và hoàn thiện liên tục thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp phức tạp của vấn đề chất lượng.
Vào những năm đầu thế kỷ XX chưa có khái niệm về quản trị chất
lượng mà chỉ có khái niệm về kiểm tra chất lượng: Là việc cung ứng các
phương thức, các thủ tục, các kiến thức đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ
sản xuất phù hợp các yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu
quả nhất, kinh tế nhất với sự tham gia của các chuyên gia.
Sau những năm 50, cung bắt đầu lớn hơn cầu trên thị trường điều đó
khiến các doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm nhiều hơn,
khái niệm quản trị chất lượng bắt đầu xuất hiện.
Quan điểm phương Tây cho rằng: “Quản trị chất lượng là một hệ thống
hoạt động có hiêụ quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức,
trong một đơn vị kinh tế, chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng,
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của Nhật: “Quản trị chất lượng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất, tạo điều kiện kinh tế nhất những sản phẩm hoặc

dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp”
Vào những năm của thập kỷ 70, sự cạnh tranh tăng lên đột ngột đã buộc
các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi quan niệm về quản trị chất
lượng trong hang loạt các doanh nghiệp lớn trên thế giới, đặc biệt ở Nhật và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Mỹ và các nước Tây Âu phát triển đã tạo ra một cuộc cách mạng sản phẩm
trên thế giới. Người ta đã biết đến quản trị chất lượng theo phương pháp hiện
đại dưới những cái tên quen thuộc được phổ biến rộng rãi ở Nhật và phương
Tây như quản trị chất lượng đồng bộ (TQM).
Theo quan niệm phương Tây: TQM là một hệ thống có hiệu quả thống
nhất hoạt động của các bộ phận khác nhau, chịu trách nhiệm triển khai, duy trì
mức độ đạt được, nâng cao mức chất lượng để sử dụng sản phẩm ở mức kinh
tế nhất, nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với vai trò kiểm tra quan
trọng của các chuyên gia.
Theo Hitoshikume: “TQM là một dụng pháp quản trị đưa đến thành
công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông qua việc
huy động hết tất cả tâm trí của tất cả các thành viên nhằm tạo ra chất lượng
một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994 (Hay TCVN 5814:1994): “ TQM là
cách quản trị một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng, dựa
vào sự tham gia của các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu
dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ
chức đó và cho xã hội.”
Đặc điểm lớn nhất của TQM là một thay đổi triết lý trong quản trị kinh
doanh. Chất lượng là số một chứ không phải là lợi nhuận nhất thời. Khẩu hiệu

“Chất lượng là số một” có khía cạnh đạo đức của nó là, đi cùng với việc tổ
chức kinh doanh các doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm, đạo đức với xã
hội. Tuy nhiên đây không phải là mục tiêu trực tiếp của TQM mà là cách tiếp
cận quản lý dựa trên việc đặt chất lượng là số một. TQM là phương pháp bảo
đảm lợi nhuận lâu dài. Vì vậy, TQM giành cho những ưu tiên đòi hỏi của
khách hàng bằng đề xuất những sản phẩm dịch vụ mà họ mong muốn cùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


với nó là việc giảm chi phí, những cố gắng giảm chi phí sau khi yêu cầu về
chất lượng đã đạt.[8]
Như vậy, mặc dù các tác giả có những cách lập luận khác nhau song
đều nhìn nhận giống nhau: “Quản trị chất lượng sản phẩm là hệ thống các
biện pháp nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu thị trường
với chi phí thấp nhất có hiệu quả kinh tế cao nhất, được tiến hành ở tất cả các
quá trình hình thành chất lượng sản phẩm".
Một số thuật ngữ dùng trong quản trị chất lượng sản phẩm:
- Chính sách chất lượng (QP - Quality Policy): là ý đồ và định hướng
chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính
thức đề ra và phải được toàn thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng
được hoàn thiện.
- Mục tiêu chất lượng (QO - Quality Objectives): Đó là sự thể hiện
bằng văn bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lượng và định tính) của
tổ chức do lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các chính sách chất lượng theo
từng giai đoạn.
- Hoạch định chất lượng (QP - Quality Planning): Các hoạt động nhằm
thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố

của hệ thống chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng (QC - Quality Control): Các kỹ thuật và các
hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng (QA - Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế
hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thỏa
mãn các yêu cầu đối với chất lượng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


- Cải tiến chất lượng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động
được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các
hoạt động và quá trình, dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng.
- Hệ thống quản trị chất lượng (QMS - Quality Management System):
Gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện
công tác quản lý chất lượng.
Thực tế ngày nay thì quản trị chất lượng được phân làm hai loại cụ thể
gồm quản trị chất lượng truyền thống và quản trị chất lượng hiện đại. Quản trị
chất lượng truyền thống thực tế là phương thức kiểm tra chất lượng và kiểm
soát chất lượng, còn quản trị chất lượng hiện đại là phương thức kiểm soát
chất lượng toàn diện và quản trị chất lượng toàn diện. Giữa hai loại quản trị
chất lượng trên có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể:

Tiêu chí

Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa quản trị chất lượng
truyền thống và hiện đại
Quản trị chất lượng

Quản trị chất lượng hiện đại
truyền thống

Mục tiêu

Cố gắng đạt được một số tiêu
chuẩn chất lượng đã đặt ra từ
trước, không có xu hướng nâng
cao chất lượng mà chỉ muốn
duy trì sự ổn định.

Quy mô

Có quy mô nhỏ, chỉ quan tâm Có quy mô lớn, để đảm
đến chất lượng trong nội bộ tổ lượng sản phẩm, dịch vụ,
chức.
TQM phải mở rộng việc
sang các cơ sở cung ứng,
của doanh nghiệp.

Là không ngừng cải tiến chất lượng
sản phẩm để thỏa mãn ở mức cao
nhất cho phép nhu cầu của khách
hàng. Coi chất lượng là số một,
chính sách chất lượng phải hướng
tới khách hàng, chứ không phải
việc cố gắng đạt được một số tiêu
chuẩn chất lượng đã đề ra từ trước.
Việc không ngừng cải tiến, hoàn
thiên chất lượng là một trong

những hoạt động quan trọng của
quản trị chất lượng toàn diện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

bảo chất
hệ thống
sản xuất
thầu phụ

Page 17


Hình thức

Chỉ kiểm tra chất lượng sau sản Sử dụng các công cụ thống kê để
xuất, vì vậy khó có thể đảm bảo theo dõi, phân tích về mặt định
được chất lượng của hàng hóa.
lượng các kết quả cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng,
tiến hành phân tích, tìm ra nguyên
nhân và các biện pháp phòng ngừa
thích hợp.

Cơ sở của Chỉ quan tâm đến phần cứng
như: thiết bị, máy móc, tiền
hệ thống
bạc,… mà ít quan tâm đến con
người.


Tổ chức

Cơ sở của các hoạt động trong tổ
chức là con người trong đơn vị.
Nói đến chất lượng người ta
thường nghĩ đến chất lượng sản
phẩm, nhưng chính chất lượng con
người mới là mối quan tâm hàng
đầu.

Tổ chức một cách cứng nhắc, Có cơ cấu chức năng chéo nhằm
không tạo được sự tham gia kiểm soát, phối hợp một cách đồng
đồng bộ của nhân viên.
bộ các hoạt động khác nhau trong
hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động tổ, nhóm, có sự
tham gia của lãnh đạo cấp cao và
cấp trung gian, có sự phân công
trách nhiệm một cách rành mạch,
rõ ràng.

Kỹ thuật Kiểm tra, kiểm soát không làm
quản lý và ra chất lượng, nó chỉ giải quyết
những việc đã xảy ra hoặc đưa
công cụ
ra một bằng chứng để chứng
minh chất lượng mà thôi.

Các biện pháp tác động được xây
dựng theo phương châm phòng

ngừa, làm đúng việc ngay từ đầu,
từ khâu nghiên cứu, thiết kế nhằm
giảm tổn thất kinh tế. Sử dụng các
công cụ thống kê.

Lực lượng Chỉ một số cá nhân hoặc một
nhóm nhỏ. Người kiểm tra,
tham gia
kiểm soát là người chịu trách
nhiệm.

Có sự tham gia của tất cả các thành
viên, các bộ phận: thiết kế, sản
xuất, tiêu thụ,… Tất cả các thành
viên đều phải chịu trách nhiệm về
chất lượng của sản phẩm.

Làm sai rồi mới sửa, "chữa Làm đúng ngay từ đầu, "phòng
Phương
bệnh" là chính.
châm hoạt bệnh" là chính.
động
Nguyên tắc Chỉ đáp ứng được một số Đảm bảo đầy đủ 8 nguyên tắc trong
hoạt động nguyên tắc trong quản lý chất quản lý chất lượng.
lượng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18



Chi phí

Tốn kém về tài chính và mất Tối thiểu hóa chi phí, hướng tới
nhiều thời gian.
mục tiêu hiệu quả kinh tế trong sản
xuất.

Cơ cấu
quản lý

Cơ cấu dày, mang tính tập Cơ cấu mỏng, cải tiến thông tin và
quyền.
chia sẻ quyền uy (ủy quyển).

Tính chất

Thương xuyên thay đổi người Tạo lòng tin, duy trì quan hệ lâu
cung ứng, mối quan hệ lỏng lẻo. bền với các nhà cung ứng.

Tóm lại, sự khác nhau cơ bản giữa phương thức quản trị chất lượng
truyền thống và quản trị chất lượng hiện đại đó là: Ai là người thực hiện các
hoạt động quản trị chất lượng và vị trí của hệ thống chất lượng ở đâu so với
hoạt động sản xuất, kinh doanh. [17]
* Ưu, nhược điểm của phương thức quản trị truyền thống
- Ưu điểm
+ Góp phần quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng đầu ra
của sản phẩm.
+ Loại bỏ những sản phẩm không đảm bảo chất lượng sau khi
sản xuất xong.

+ Góp phần đảm bảo các điều kiện cơ bản để đạt được chất
lượng sản phẩm.
+ Đánh giá được cụ thể chất lượng của sản phẩm từ các yếu tố
hình thành. Chú trọng các yếu tố đầu vào của sản phẩm.
+ Đưa ra được những bằng chứng về chất lượng sản phẩm.
- Nhược điểm
+ Thụ động, không tạo được điều kiện cải thiện, nâng coa chất
lượng, đặc biệt là không mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt do thiếu sự phối hợp
đồng bộ và sự quan tâm của các thành viên trong tổ chức.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


+ Chi phí lớn, tốn nhiều thời gian.
+ Chưa đưa ra được các biện pháp cần thiết đối với các yêu tố
đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra, kiểm soát chỉ thuộc về một nhóm nhỏ chứ không
phải là toàn bộ trong tổ chức.
* Ưu, nhược điểm của phương thực quản trị chất lượng hiện đại
- Ưu điểm
+ Tiết kiệm chi phí tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa
mãn nhu cầu khách hàng.
+ Huy đồng được sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ
chức nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tăng cường tinh thần đoàn kết
trong tổ chức.
+ Tối thiểu hóa chi phí, hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế
trong sản xuất.
+ Cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm.

+ Không chỉ quản lý trong tổ chức mà còn quan tâm đến những
vấn đề bên ngoài.
+ Đưa ra cơ chế cải tiến, hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, quan tâm mở rộng đối tượng kiểm soát.
+ Thay đổi tư duy, phương thức làm việc thụ động.
- Nhược điểm
+ Đòi hỏi sự thích ứng cao với những thay đổi liên tục để cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Khó huy động được sự tham gia của mọi cá nhân, thành viên
trong tổ chức vì ý thức, trách nhiệm của mỗi người là khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


+ Cần có chiến lược cụ thể trong quản trị chất lượng toàn diện.
2.1.2. Vai trò của quản trị chất lượng sản phẩm
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay quản trị chất lượng chiếm vai trò
rất quan trọng. Quản trị chất lượng là một phần trong hệ thống quản trị kinh
doanh của các doanh nghiệp, là phương tiện cần thiết để đảm bảo rằng chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp luôn ổn định. Quản trị chất lượng không
những làm cho chất lượng sản phẩm và dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của
khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hơn nữa, quản trị chất lượng còn giúp các doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để hướng tới mục tiêu chung. Nhờ có quản trị
chất lượng mà doanh nghiệp duy trì và đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất
lượng đề ra và phát hiện, thực hiện các cơ hội cải tiến chất lượng thích hợp
hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích lẫn giá cả. Đây
chính là cơ sở để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh

về chất lượng, giá cả, củng cố và tăng cường vị thế, uy tín doanh nghiệp trên
thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp có thể
tập trung cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn.
Hướng đi này rất quan trọng nhưng gắn với chi phí ban đầu lớn và nếu quản
lý việc đổi mới máy móc công nghệ sẽ gây tốn kém rất lớn. Mặt khác, có thể
nâng cao chất lượng trên cơ sở giảm chi phí và tăng cường công tác quản lý
chất lượng. Chất lượng sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất, các yếu tố
lao động, công nghệ và con người kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình
thức khác nhau thì sẽ tạo thành những sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Do vậy,
tăng cường công tác quản trị chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đầu tư
đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ và con
người đạt hiệu quả cao hơn nhất là yếu tố sáng tạo của con người trong việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 21


cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hơn nữa, quản trị chất
lượng đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa chính sách chất lượng của doanh
nghiệp với chính sách các bộ phận trong doanh nghiệp, đem lại sự tin tưởng
trong nội bộ doanh nghiệp và tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
thêm nhiệt tình thực hiện công việc được giao. [3]
Quản trị chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và
tìm cách đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh gay gắt trên thương
trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản trị chất
lượng giữ một vị thế hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và
quản trị kinh doanh.
Đối với nền kinh tế: Đảm bao nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

sẽ tiết kiệm được lao động cho xã hội, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và
các công cụ lao động đồng thời cũng tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn.
Đối với người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ: Khi sử dụng sản phẩm có
chất lượng thì yên tâm hơn về chất lượng sản phẩm và giá cả, mang lại cho
người tiêu dùng gia tăng về giá trị sử dụng sản phẩm và dịch vụ.
Trong nền kinh tế thế giới suy thoái, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt, không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp nước ngoài, và với xu
hướng từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, khi
chất lượng sản phẩm cao thì đồng nghĩa với việc công ty giành được lợi thế
cạnh tranh trên thị trường, và doanh nghiệp chỉ có không ngừng đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm, thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được
khách hàng tin dùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 22


2.1.3. Nội dung của quản trị chất lượng sản phẩm

Lập kế hoạch

Thực hiện

(Plan)

(Do)

Hành động


Kiểm tra

khắc phục

(Check)

(Action)

Sơ đồ 2.1. Vòng tròn Deming (PDCA)
2.1.3.1. Hoạch định chất lượng (Plan)
Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách và
các phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng
sản phẩm. Giai đoạn hiện nay, hoạch định chất lượng được coi là yếu tố có
vai trò quan trọng hàng đầu, tác động quyết định tới toàn bộ các hoạt động
quản trị chất lượng. Hoạch định chất lượng cho phép:
- Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo
một hướng thống nhất.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng
trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lượng.
- Giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 23


×