Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên thcs thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh đáp ứng quy định chuẩn nghề nghiệp của bộ gd và đt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------***---------------

NGUYỄN ĐÌNH CƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS THỊ
XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH ĐÁP ỨNG QUY ĐỊNH
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA BỘ GD VÀ ĐT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung và kết quả nghiên cứu được sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố, hay sử dụng
trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin sử dụng trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Đình Cương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong Viện đào tạo
sau đại học và các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản trong học tập để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, cho tôi xin được cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn
Nguyên Cự người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp.
Qua đây, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến phòng
GD$ĐT Thị xã Từ Sơn, toàn thể các thầy giáo cô giáo của 14 trường THCS
Thị xã Từ SơnTừ Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tại các trường THCS thị xã Từ Sơn
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã hết sức giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2014

Tác giả


Nguyễn Đình Cương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài.

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu.

3

1.2.1

Mục tiêu chung:

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể.

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu:

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu:

4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THCS ĐÁP ỨNG QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

5

2.1

Cơ sở lí luận


5

2.1.1

Vai trò của giáo dục

5

2.1.2

Vai trò của giáo viên

5

2.1.3

Phát triển đội ngũ giáo viên

7

2.1.4

Nội dung các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên THCS
theo chuẩn nghề nghiệp.

2.2

17

Cơ sở thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề

nghiệp

2.2.1
2.2.2

27

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chuẩn nghề nghiệp của
Việt Nam

27

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở một số nước

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.

36


3.1.1

Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội.

36

3.1.2

Đặc điểm phát triển hệ thống trường học của thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

39

3.1.3

Đặc điểm phát triển THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

41

3.2

Phương Pháp Nghiên cứu

42

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

42


3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu.

42

3.2.3

Xử lý và phân tích số liệu

46

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu nghiên cứu

46

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1

Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh đáp
ứng quy định chuẩn nghề nghiệp

47


4.1.1

Thực trạng các trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

47

4.1.2

Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THCS của thị xã Từ Sơn

52

4.1.3

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.

4.1.4

55

Thực trạng về điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ
Sơn theo chuẩn nghề nghiệp

4.1.5

68

Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS thị
xã Từ Sơn theo chuẩn nghề nghiệp


4.2

73

Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viênTHCS thị xã Từ Sơn đáp ứng
quy định chuẩn nghề nghiệp

4.2.1

78

Giải Pháp 1: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng đáp
ứng quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS

79

4.2.2

Mục đích của giải pháp

79

4..2.2

Giải pháp 2: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp

4.2.3


80

Giải pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

85

Page iv


4.2.4
4.2.5

Giải pháp 4: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy
phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn nghiệp vụ

88

Giải pháp 5: Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển

89

PHẦN 5: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

95

5.1


Kết luận

95

5.2

Kiến nghị:

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW:

Ban Chấp hành Trung ương

ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên

CB:


Cán bộ

CBQL:

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH:

Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa

CTQL:

Công tác quản lý

GD:

Giáo dục

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GS:

Giáo sư

GV:

giáo viên


HS:

Học sinh

KHCN:

Khoa học – Công nghệ

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

PGS:

Phó Giáo sư

QL:

Quản lý

QLGD:

Quản lý giáo dục

ThS:

Thạc sĩ

THCS:


Trung học cơ sở

TN:

Tốt nghiệp

TS:

Tiến sĩ

UBND:

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên Bảng

Trang

Tóm tắt chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành theo Thông tư quy định
số 30/2009/TT – BGD&ĐT, ngày 22/10/2009.


13

4.1

Thực trạng trường, lớp THCS thị xã Từ Sơn năm học 2011 - 2014

47

4.2

Thực trạng chất lượng phòng học và phòng chức năng của các trường
THCS thị xã Từ Sơn năm học 2013 -2014

4.3

48

Số lượng Phòng học, phòng công cụ , phòng đa năng của các trường
THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

4.4

49

Thực trạng về kết quả học tập của học sinh trường THCS thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh

51


4.5

Số lượng giáo viên các trường Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

52

4.6

Thống kê số lượng giáo viên theo chuyên ngành đào tạo của 14
Trường THCS năm học 2011 – 2014

4.7

53

Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của 14 trường THCS
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh năm học 2013 -2014

4.8

54

Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên thị xã Từ Sơn năm học 2011–
2012 đến năm 2013 – 2014

4.9

55

Đánh giá phẩm chất, chính trị đạo đức lối sống của đội ngũ giáo viên

THCS Thị xã Từ Sơn năm học: 2013- 2014

4.10

56

Đánh giá Năng lực tìm hiểu đối tượng môi trường giáo dục của viên
THCS thị xã Từ Sơn

57

4.11

Năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ Sơn

59

4.12

Tiêu chuẩn năng lực giáo dục

61

4.13

Năng lực chính trị xã hội của đội ngũ giáo viên THCS

63

4.14


Năng lực phát triển nghề nghiệp đội ngũ giáo viên THCS

64

4.15

Thống kê 6 tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ Sơn

4.16

tỉnh Bắc Ninh năm học 2013 – 2014

66

Thống kê số trường, phòng học đạt chuẩn năm học: 2013 -2014

69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.17

Tổng hợp xếp loại học lực và đạo đức năm học 2013 – 2014

72


4.18

Đánh giá giáo viên qua các tiêu chuẩn nghề nghiệp

75

4.19

Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ THCS thị Xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
năm 2015 -2018

4.20

81

Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên THCS thị
xã Từ Sơn tỉnh bắc Ninh năm 2015 – 2018

4.21

83

Kiểm tra đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp THCS vào
năm 2018

86

4.22

Kiểm tra đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.


87

4.23

Mức thu nhập của giáo viên mới ra trường thu nhập 1 tháng THCS
Châu Khê cần cải thiện như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

91

Page viii


PHẦN 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu. Giáo dục là chìa khóa mở cửa vào tương lai, đóng vai trò chủ yếu trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực
hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH Những quan điểm này đã được nhấn mạnh tại
nhiều văn kiện của Đảng và nhà nước.
Trong điều kiện phát triển sự nghiệp giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, cần phải có một đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đặt ra đó là
giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, kiên định đi theo con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Do vậy
ngày 15/6/2004 Ban bí thư Trung Ương Đảng khóa IX ban hành chỉ thị số

40/CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo, Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nhiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”
Nhưng hiện nay, đội ngũ giáo viên ở các trường THCS so với yêu cầu
dạy học và GD còn nhiều bất cập, hạn chế thiếu về số lượng, không đồng bộ
về cơ cấu, chất lượng dạy học hạn chế...Vì vậy, đội ngũ này chưa đáp ứng
được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường THCS. Một trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý phát triển
ĐNGV trường THCS chưa được quan tâm chỉ đạo
Xuất phát từ yêu cầu đó ngày 22/10/2009, Bộ GDĐT đã ban hành
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS,
GV THPT.Theo đó công văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày
09/02/2010 của Bộ GDĐT đã Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV trung học
theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT.
Đối với các trường các trường THCS trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh, việc thực hiện Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009
của Bộ GDĐT về Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV
THPT và Công văn số 660/BGD ĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ
GDĐT về việc Hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/ 2009 của Bộ GD&ĐT đã được triển khai và

đã thu được những kết quả ban đầu song còn những tồn tại và hạn chế. Để
khắc phục những tồn tại cần thiết phải có những giải pháp cụ thể và hợp lý
mang tính chiến lược và có két quả cao để phát triển ĐNGV đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực
chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của các trường
THCS trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh .
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ: “Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh đáp ứng quy định chuẩn nghề nghiệp của bộ GD và
ĐT”, với mong muốn góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc
quản lý, phát triển ĐNGV, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GDĐT ở
các trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp trong
giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung:
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp về phát triển đội ngũ giáo viên, phản ánh thực trạng đội ngũ giáo
viên các trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh đáp ứng quy định chuẩn
nghề nghiệp của bộ GD và ĐT đánh giá những kết quả và tồn tại trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên THCS của thị xã Từ Sơn, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục
của địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thồng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ

giáo viên THCS đáp ứng quy định chủân nghề nghiệp.
- Phản ánh thực trạng tình hình đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS, trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh đáp ứng quy định chuẩn
nghề nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên THCS trên thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Đáp ứng
quy định chuẩn nghề nghiệp của bộ giáo dục và đào tạo.
- Khảo sát đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh.
- Phòng Giáo dục đào taọ thị xã Từ Sơn
- Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ GV cấp THCS thị xã Từ Sơn
đáp ứng quy định chuẩn nghề nghiệp của bộ GD và ĐT.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên
THCS đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
+ Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS thị xã Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng quy định chuẩn nghề nghiệp.
+ Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên
THCS ở thị xã Từ Sơn Bắc Ninh đáp ứng quy định chuẩn nghề nghiệp của bộ
GD$ĐT.
- Đề ra các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng

chuẩn nghề nghiệp.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu:
+ 14 trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
+ Phòng giáo dục đào và đào tạo thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
+ Đội ngũ giáo viên THCS trong toàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu 2012- 2014 dự báo 2015 - 2018
+ Thời gian nghiên cứu cụ thể từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 5
năm 2014.
+ Số liệu thu thập phục vụ cho đề tài được thu thập qua 3 năm 2012 -2014
1.4 Câu hỏi nghiên cứu:
- Thế nào là đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT theo
quy định chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo?
- Thực trạng tình hình đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên THCS thị xã Từ Sơn như thế nào?
- Nguyên nhân cụ thể nào để đội ngũ giáo viên, THCS của thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh đã đạt được kết quả và còn những hạn chế trong đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp theo quy định
- Giải pháp nào là phù hợp để phát triển đội ngũ giáo viên THCS của
thị xã Từ Sơn đáp ứng tốt nhất chuẩn nghề nghiệp thời gian tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
ĐÁP ỨNG QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1. Vai trò của giáo dục

Lúc đương thời, hàng năm nhân dịp khai trường Bác Hồ đều viết một
bức thư gửi cho ngành giáo dục, cán bộ giáo viên, học sinh, sinh viên trong cả
nước. Những lá thư của Bác là sự tiếp nối những tình cảm ấm áp và sự quan
tâm sâu sắc của vị lãnh tụ kính yêu - Người cha già dân tộc đối với sự nghiệp
trồng người.
Bức thư Bác gửi cho học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà vào tháng 9 năm 1945. Trong thư bác chỉ rõ: ”
Nước nhà trông mong, chờ đợỉ ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở
nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh
vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công
học tập của các em”. Lời chỉ dạy của Bác thể hiện kỳ vọng thiết tha và to lớn
của người đối với thế hệ trẻ và nền GD nước nhà.
Thực hiện lời dạy của Bác, nhiều năm qua Đảng và nhà nuớc Việt Nam
ta không ngừng đổi mới, phấn đấu tìm ra giải pháp đưa nền giáo dục nuớc ta
phát triển tích cực, bền vững, góp sức vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công
bằng văn minh, xứng với những điều Bác dạy. Sự nghiệp giáo dục được Đảng
và nhà nước ta đặc biệt coi trọng
2.1.2. Vai trò của giáo viên
2.1.2.1.Giáo viên
- Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra ra đề,
chấm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò. Giáo viên nam
thường được gọi là thầy giáo còn giáo viên nữ thường được gọi là cô giáo,

khác thuộc hệ thống GD quốc dân. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm
non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi chung là GV. GV trường THCS là
người làm công tác giảng dạy, GD trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, GV bộ môn, GV tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh. Theo Điều 70, Luật GD sửa đổi – năm 2005: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, cơ sở GD khác. Nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là
GV, nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD đại học gọi là giảng viên.” Trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi muốn đề cập đến đội ngũ GV. “Đội ngũ GV là
những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và
GD như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ
cho sự nghiệp GD... Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ CBQL.” Như vậy, có thể hiểu. Đội ngũ GV
là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy, GD trong nhà trường và
các cơ sở GD khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức thành một
lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, GD và NCKH. Lao động của đội
ngũ GV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra
sản phẩm đặc biệt là con người đã được GD&ĐT.
2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục,
được tổ chức thành lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ,
cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau
thông qua lợi ích vật chất, tinh thần và được hưởng các quyền lợi như nhau
theo Luật Lao động, Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



- Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu giảng
dạy chương trình sách giáo khoa mới, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và các
công việc được phân công, người Hiệu trưởng phải hiểu và nắm chắc đội ngũ
của mình từ việc tìm hiểu nhận thức về nghề, xem họ còn yêu nghề không
thông qua lời nói, mức độ hoàn thành công việc, đặc biệt là ý thức vươn lên
trong giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tập thể. Tìm hiểu về trình độ
chuyên môn, tuổi tác, điều kiện sống gia đình, điều kiện sức khoẻ… của từng
giáo viên để từ đó có kế hoạch bố trí sắp xếp hợp lý.
Tóm lại, người quản lý hiểu được đội ngũ sẽ giúp họ phân công đúng
người, đúng việc và mang lại hiệu quả cao.
2.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
2.1.3.1. Phát triển
Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý.
Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát
sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vậ, là quá trình thống
nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích
cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.Như vậy, mọi sự vật, hiện
tượng tồn tại trong thế giới luôn vận động và sự vận động của sự vật hiện
tượng có khuynh hướng đi lên các tính chất
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là
quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là
thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát
triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự
vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của
cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát
triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật,
mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn
toàn giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật sẽ
phát triển khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn
chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm
thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác…Đó đều
là những biểu hiện của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận.Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận
khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo
nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát
triển. Theo Lênin: “Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát
triển, trong sự vận động trong sự biến đổi cuả nó Quan điểm phát triển đòi hỏi
phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Sự phát triển bao hàm cả sự thụt lùi tạm thời và diễn ra quanh co, phức
tạp do đó trước nưững khó khăn không được hoang mang, dao động mà phải
có niềm tin chắc chắn vào quy luật phát triển khách quan. Cái mới nhất định
thắng..Xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển cần phải đặt quá
trình đó trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa
quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng phát triển đi lên. Đồng
thời, phải phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con nguời để thúc đẩy quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng qui luật.
2.1.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

- Trong nhà trường Phát triển đội ngũ giáo viên được coi là vấn đề trọng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


tâm của nhà quản lý nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân
lực nói chung, phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ
về số lượng đảm bảo về chất lượng đồng bộ về cơ cấu chuyên môn độ tuổi
giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của nhà
trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường. Phát
triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành những con
người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên chủ yếu thể hiện ở
các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên, đảm bảo đầy đủ về
số lượng giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
- Phát triển đội ngũ GV là phát triển con người. Theo Edouard Awattez:
phát triển con người là mở rộng cơ hội lựa chọn để con người có thể nâng cao
chất lượng cuộc sống toàn diện của chính mình một cách bền vững.Theo
nghĩa hẹp, phát triển đội ngũ GV là phát triển nguồn lực con người trong ng
ành giáo dục Đào tạo đội ngũ GV có năng lực lao động, làm cho mỗi GV tự
tạo và phát triển bản thân. Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến
đổi theo chiều hướng đi lên. Phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình phát triển đội ngũ
GV có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cao và có phẩm chất đạo
đức tốt. Phát triển đội ngũ GV phải được bắt đầu từ việc tuyển lựa những GV
có năng lực, đào tạo bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công
việc của họ, kích thích sự sáng tạo, đổi mới, định hướng, tạo cơ hội để họ
phảt triển chuyên môn..

- Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong các kỳ đại hội vừa qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi giáo dục đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
tiếp tục khẳng định vấn đề này, trong đó nhấn mạnh “phát triển đội ngũ giáo
viên là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới căn bản và toàn diện GD ĐT”.Qua hơn 25 năm đổi mới, cùng với sự phát triển toàn diện của đời sống
kinh tế -xã hội, lĩnh vực GD -ĐT tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Điều này đã
được thể hiện qua việc đầu tư cho GD -ĐT ngày càng tăng, trang thiết bị
trường học được đổi mới, quy mô đào tạo không ngừng được mở rộng; số học
sinh các cấp phát triển nhanh chóng, công tác xã hội hóa và xây dựng xã hội
học tập đã thu được kết quả bước đầu, nhiều trường dân lập, tư thục bậc đại
học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, phổ thông và mầm non được thành
lập, hoạt động có hiệu quả... Đội ngũ giáo viên đã phát triển nhanh chóng và
giữ vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu. Giáo viên là “máy cái” trong hệ thống
giáo dục. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ
này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo
ra - đó chính là những con người - những công dân xây dựng xã hội. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không
có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế
- văn hóa”. Do đó, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ là vấn đề
mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển
giáo dục của nước ta.Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn
tình hình GD -ĐT của đất nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện,
khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là
yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ
giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi
mới GD –ĐT.
2.1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
- Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành
những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm
bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên chủ
yếu thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên, đảm
bảo đầy đủ về số lượng giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ phải đảm nhiệm.
- Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên
+ Đáp ứng yêu cầu về số lượng: Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLTBGDĐT-BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD& ĐT - Bộ Nội vụ đã
quy định số GVTHCS cần có = số lớp học x 1,9
+Đồng bộ về cơ cấu: Tương thích theo độ tuổi, giới tính, chuyên môn,
trình độ đào tạo
+ Nâng cao về chất lượng: Nâng cao chất lượng đội ngũ là một yêu
cầu cấp thiết và thường xuyên được thể hiện trên các lĩnh vực: Phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực phát
triển nghề nghiệp.
2.1.3.4 Quy định chuẩn giáo viên THCS
- Các lĩnh vực chuẩn hoá trong phát triển đội ngũ gắn với 6 tiêu chuẩn
đã được ban hành theo thông tư số 30 / 2009TT – BGDĐT quy định chuẩn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


nghề nghiệp giáo viên THCS giáo viên THPT việc phát triển đội ngũ giáo
viên gắn với 6 tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống” là hiện thực
hoá được các nội dung và yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống đối với
mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn (tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục.
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục là hiện thực hoá được các nội dung
và yêu cầu về lĩnh vực năng lực chuyên môn đối với mỗi giáo viên đang hoạt
động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
-Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị xã hội là quá trình làm cho
giáo viên biết phối hợp với giáo dục và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc
học tập, rèn luyện hướng nghiệp của học sinh, góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng, phát triển nhà trường.
- Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp” là hiện thực hoá được
các nội dung và yêu cầu về lĩnh vực năng lực chuyên môn đối với mỗi giáo
viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông. Đó cũng chính là

vấn đề phải tạo điều kiện môi trường và những người quản lí trực tiếp giáo
viên phải đề ra các yêu cầu để giáo viên thực hiện.
Dự thảo đề xuất, trước tiên giáo viên phải có năng lực tìm hiểu đối
tượng và môi trường giáo dục, như: Có kiến thức, kỹ năng tìm hiểu và nhận
biết được đặc điểm tâm lý, trình độ, năng lực, nhận thức, phong cách, phương
pháp, thái độ học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp để phát triển các
chương trình giáo dục, lập và thực hiện các kế hoạch dạy học, kế hoạch bài
dạy, kế hoạch các hoạt động giáo dục đạt chất lượng, hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1: Tóm tắt chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành theo Thông tư quy
định số 30/2009/TT – BGD&ĐT, ngày 22/10/2009.
TIÊU CHUẨN

1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống của người GV
2. NL tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục
3. NL dạy học

4. NL giáo dục

5. NL hoạt động chính trị, xã hội

6. NL phát triển nghề nghiệp


TIÊU CHÍ
1. Phẩm chất chính trị
2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Ứng xử với HS
4. Ứng xử với đồng nghiệp
5. Lối sống, tác phong
6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục
17. Giáo dục qua môn học
18. Giáo dục qua các hoạt động giáo
dục
19. Giáo dục qua các hoạt động trong
cộng đồng
20. Vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, hình thức tổ chức GD
21. đánh giá kết quả rèn luyện đạo
đức
22. Phối hợp với gia đình HS và cộng
đồng
23. Tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội
24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn
luyện
25. Phát hiện và giải quyết vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn GD


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


*Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
- Tận tụy với nghề, tích cực đúc rút và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm
giáo dục, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, Gương mẫu và vận động mọi người
thực hiện các quy định của pháp luật và của ngành giáo dục, gương mẫu và vận
động đồng nghiệp giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, Luôn chăm lo
đến sự phát triển toàn diện của học sinh, tích cực tổ chức và vận động mọi
người tham gia các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của học sinh, Tích cực hợp tác giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và công
tác, Gương mẫu và vận động mọi người thực hiện phê bình và tự phê bình.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Tối thiểu có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc Cao đẳng các
chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở, Có khả năng phổ biến
kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và
giáo dục học sinh trung học cơ sở cho đồng nghiệp, Có trình độ ngoại ngữ,
giáo viên ngoại ngữ phải có trình độ ngoại ngữ thông thạo, hoặc sử dụng tốt
tiếng dân tộc trong giảng dạy, giáo dục học sinh ở vùng dân tộc thiểu số, Có
chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II,
Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đạt loại giỏi, Có thâm niên
ở chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III từ 3 năm trở lên.
*Tiêu chuẩn về năng lực dạy học, phải thực hiện kế hoạch dạy học môn
học, học phần được giao. Phụ trách, đảm bảo nội dung dạy học chuẩn xác,
gắn với thực tiễn nghề nghiệp, khai thác các kiến thức, kĩ năng liên môn vào
bài dạy. Vận dụng, kết hợp được các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, phát triển năng lực
tự học và tự rèn luyện năng lực nghề nghiệp của học sinh để đạt được mục
tiêu dạy học...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


* Tiêu chuẩn năng lực giáo dục: Giáo viên phải lập được các kế hoạch
giáo dục, thực hiện giáo dục qua các hoạt động dạy học, qua công tác chủ
nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác. Đồng thời phải hỗ trợ, hướng dẫn
nghề nghiệp, việc làm cho học sinh để giúp học sinh chuẩn bị tham gia thành
công vào thị trường lao động sau khi tốt nghiệp...Về năng lực hợp tác trong
dạy học và giáo dục, dự thảo quy định: Giáo viên phải có kỹ năng hợp tác với
đồng nghiệp trong trường. Cũng như, có kỹ năng hợp tác, phối hợp với giáo
viên ở các cơ sở đào tạo khác các chuyên gia ở các doanh nghiệp, để trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, phát triển nội dung chương trình giáo dục thông qua
các hoạt động hội giảng, hội thảo, tập huấn để nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục.
* Tiêu chuẩn về năng lực phát triển nghiệp vụ sư phạm. Dự thảo yêu
cầu giáo viên phải xác định được nhu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về
nghiệp vụ sư phạm của bản thân. Đồng thời có khả năng áp dụng được những
kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm để
đổi mới công tác dạy học và giáo dục theo .Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết,
quy chuẩn này sẽ làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Đồng thời giúp giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp tự đánh giá năng lực sư phạm... cũng như, làm cơ sở đánh giá
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, phục vụ
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.

*Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước, ngành và địa
phương về giáo dục trung học cơ sở, Hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện kế
hoạch, chương trình giáo dục trung học cơ sở, Vận dụng sáng tạo và đánh giá
được việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của đồng nghiệp, Vận dụng
linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế để
định hướng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở, Tích cực và chủ động phối
hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả
giáo dục cho học sinh trung học cơ sở, Có khả năng vận dụng sáng tạo hoặc
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cấp huyện trở lên, Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm
nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh trung học cơ sở, Được công nhận
là giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội
giỏi cấp huyện trở lên.
2.1.3.5. Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn
a. Quản lý đội ngũ giáo viên chuẩn hoá về số lượng và cơ cấu
- Quản lý giáo viên chuẩn hoá về số lượng và cơ cấu là:
- Mỗi giáo viên dạy đúng số tiết quy định .
- Dạy đúng chuyên ngành đã đào tạo không trái ban.
- Quản lý giáo viên gắn với chuẩn hoá các lĩnh vực có liên quan đến
giáo viên.
b. Quản lý đội ngũ giáo viên gắn với chuẩn hoá và phát triển nghề nghiệp
- Quản lý đội ngũ giáo viên gắn với chuẩn hoá các lĩnh vực hoạt động

liên quan đến phát triển nghề nghiệp gồm 6 tiêu chuẩn của bộ đã đưa ra.
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của người GV .
2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục.
3. Năng lực dạy học.
4. Năng lực giáo dục .
5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
6. Năng lực phát triển nghề nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×