Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đảng bộ bắc giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.93 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

PHẠM ANH ĐÀO

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: chính trị học

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

PHẠM ANH ĐÀO

ĐẢNG BỘ BẮC GIANG LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phùng Hữu Phú


Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu đề tàì .................................................................. 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. ............................... 13
3.1. Mục đích của Luận văn ..................................................................... 13
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn ..................................................................... 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn ................................ 13
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn ................................................. 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn ........................................................... 14
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn ................. 14
5.1. Cơ sở lý luận của Luận văn.............................................................. 14
5.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn ........................................... 14
6. Đóng góp mới của Luận văn ................................................................. 14
7. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 14
NỘI DUNG..................................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. ............................................................... 15
1.1. Đảng chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới. ................................... 15
1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước. ......................................... 15
1.1.2. Mô hình nông thôn mới theo chủ trương của Đảng ................... 18
1.1.3. Vị trí, vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ....... 22
1.2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nông dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. ........................................................... 25
1.2.1. Tuyên truyền quán triệt chủ trương xây dựng nông thôn mới ... 25



1.2.2. Lãnh đạo các Cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp xây dựng
chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp với nguyện
vọng và lợi ích của nông dân. ................................................................. 30
1.2.3. Lãnh đạo hội nông dân và các đoàn thể quần chúng phát huy
quyền làm chủ năng lực sáng tạo của nông dân. .................................. 33
1.2.4. Kiểm tra việc triển khai thực hiện; sơ kết tổng kết nhân rộng điển
hình nông dân tiêu biểu. ......................................................................... 36
CHƢƠNG2: ĐẢNG BỘ BẮC GIANG VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHỦ
TRƢƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. ............................................ 38
2.1. Triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 38
2.1.1. Đặc điểm nông thôn và nông dân Bắc Giang. ............................. 38
2.1.2. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng. ......................................... 39
2.1.3.Hình thành tổ chức chỉ đạo xây dựng các chủ trương, kế hoạch 47
2.1.4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân. ..................... 51
2.1.5. Phát huy vai trò của hội nông dân và các đoàn thể chính trị - xã
hội. ............................................................................................................ 56
2.1.5.1. Hội nông dân. .......................................................................... 56
2.1.5.2. Mặt trận tổ quốc. ..................................................................... 61
2.2. Kết quả, hạn chế. ................................................................................ 64
2.2.1. Những kết quả đạt được................................................................ 64
2.2.2. Khó khăn hạn chế, nguyên nhân. ................................................ 73
2.2.2.1. Khó khăn, hạn chế. .................................................................. 73
2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan......................................................... 75
2.2.2.3. Nguyên nhân chủ quan ............................................................. 69
2.2.3. Những kinh nghiệm bước đầu. .................................................... 70
2.3. Phƣơng hƣớng tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. ......... 72
2.3.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới. ................................... 72
2.3.2. Giải pháp cần bổ sung. ................................................................. 80
2.3.3. Kiến nghị........................................................................................ 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

2

CHND TH

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

3

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

4

HĐND

Hội đồng Nhân dân


5

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7

NTM

Nông thôn mới

8

PTNT

Phát triển nông thôn

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh


10

VHXH

Văn hóa Xã hội

11

VSMT

Vệ sinh môi trường

12

UBNN

Ủy ban Nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam là địa bàn sinh sống của người nông dân trên lãnh
thổ Việt Nam, được hình thành một cách tự nhiên trong lịch sử. Ở đó hoạt
động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lối sống và sinh hoạt mang
tính cộng đồng cao, được kết tinh thành nền văn hóa dân gian truyền thống
mang nét đặc thù của mỗi vùng. Nói đến nông thôn Việt Nam là nói đến nghề
nông trồng lúa nước, đến những cánh đồng mênh mông, mỏi cánh cò bay mà
ở đó dân tộc Việt Nam đã sinh sôi, lớn mạnh và trưởng thành để có được tầm
vóc ngày hôm nay. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn rất quan tâm đến

sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã có những chủ trương, chính sách
đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển của khu vực này.
Trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu dân
giầu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc
lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta khẳng định: “nông nghiệp, nông dân, nông thôn
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước” [42; 27].


Trong nông nghiệp và nông thôn, vấn đề nông dân luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng và được Đảng ta xác định là vấn đề chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Trải qua các giai đoạn cách mạng, nông dân đã có những đóng góp
to lớn, góp phần cùng toàn dân làm nên thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc. Ngày nay, trong quá trình xây dựng nông thôn mới,
nông dân vẫn là lực lượng đông đảo, nòng cốt và chủ yếu tham gia trực tiếp
vào quá trình này.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Đông Bắc nước ta.
Bắc Giang có nền kinh tế nông - công nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp
đóng vai trò chủ đạo. Tỉnh Bắc Giang hiện có 90,4% dân số sống ở nông thôn,
nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội và đang là lực lượng chủ
yếu tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do vậy, nông thôn có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng
với xu thế chung của cả nước, Bắc Giang cũng đã và đang đẩy mạnh xây
dựng mô hình nông thôn mới. Quá trình xây dựng nông thôn mới ở Bắc
Giang đang đi đúng hướng và gặt hái được nhiều thắng lợi quan trọng. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp và nông thôn Bắc
Giang vẫn còn một số hạn chế. Đặc biệt, nông dân Bắc Giang mặc dù đóng

một vai trò vô cùng to lớn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới,
nhưng cho đến nay đời sống của đa số nông dân vẫn còn nghèo, vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Để quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở Bắc Giang ngày càng
đi vào chiều sâu, tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa trong
những năm tới, đòi hỏi Bắc Giang phải nỗ lực xây dựng, hoàn thiện một hệ
thống những chủ trương, chính sách, phương hướng, giải pháp đồng bộ nhằm
phát triển toàn diện nông thôn. Điều quan trọng hơn hết là phải khơi dậy cho
được sự cố gắng, lòng nhiệt tình, tính năng động, tích cực sáng tạo của nông


dân Bắc Giang. Bởi mỗi bước phát triển của nông nghiệp và nông thôn suy
cho cùng cũng là nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
Nông dân là mục tiêu, là động lực phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Phát
triển nông nghiệp và nông thôn là do nông dân và vì nông dân. Vai trò của
nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới là vô cùng to lớn. Tuy nhiên,
quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới dưới tác động của nền kinh tế thị
trường tất yếu buộc nông dân phải đối mặt với những thách thức không dễ gì
tránh khỏi, đó là hiện trạng nông dân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
hiện tượng phân hóa giàu nghèo, mất đoàn kết trong nội bộ nông dân; tình
trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,... Đây là những vấn đề lớn đang ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân. Vì vậy, sức mạnh của nông
dân chỉ có thể được nhân lên và phát huy mạnh mẽ khi có sự quan tâm sâu
sát, sự hỗ trợ kịp thời và thường xuyên của các cấp, các ngành địa phương,
của cả hệ thống chính trị. Vì vậy, Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo nông
dân xây dựng nông thôn mới, là một trong những vấn đề cấp thiết đang được
đặt ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề
tài này làm luận văn
2. Tình hình nghiên cứu đề tàì
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải

quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở nước ta.
Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông
nghiệp trong các nước đang phát triển”, Frans Ellits, Nxb Nông Nghiệp, 1994.
Tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các
nước đang phát triển: chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào,


đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn
đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá.
- “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và
Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc
và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong
công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân,
thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu
trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam.
- “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam và một số nước”,
Michaelk R Dove, William Roseberry… Nguyễn Ngọc, Đỗ Đức Thịnh tuyển
chon, giới thiệu, Nxb Văn Hóa Dân Tộc, 2008.
Trong nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng có hàng loạt
các công trình nghiên cứu. Tiêu biểu nhất là công trình ngiên cứu:
- “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử”, GS.
Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị
Quốc gia, 1994.
-“Phát triển nông thôn", GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên), Nxb Khoa
học xã hội, 1997. Đây là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển
nông thôn. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội
dung về phát kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân số, lao động, việc
làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài

nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xoá đói giảm nghèo…
- “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính
trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng (chủ biên ), Nxb Chính trị Quốc Gia,
1998.


- “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS,TS.
Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công trình nghiên cứu rất
công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá
trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp
hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên
giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi
mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm
đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải
quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn
đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu
nông sản... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
- “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Kinh nghiệm Việt Nam,
Kinh nghiệm Trung Quốc”, GS.TS Phùng Hữu Phú( Chủ Biên), Nxb Chính
Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009.
- “Tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành nông
nghiệp” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ chức Ausaid
nghiên cứu đã đi sâu phân tích những quy định của WTO về thương mại nông
sản.
- “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển nông
nghiệp Việt Nam” là một dự án nghiên cứu tập thể do TS. Nguyễn Từ phụ
trách.
Những công trình trên đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những
dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp,

nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Song
các công trình ấy chưa đi sâu nghiên cứu quá trình triển khai, áp dụng các


chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và mô hình nông thôn mới
nói riêng ở các địa phương đặc biệt là những địa phương có tiềm năng nông
nghiệp như tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chính
là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu, sử dụng trong quá
trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên cứu của mình
về sau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích của Luận văn
Nghiên cứu, đề suất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao tính
hiệu quả nội dung chủ trương chính sách về xây dựng mô hình nông thôn
mới, của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận và quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng
nông thôn mới ở nước ta trong tình hình hiện nay.
- Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, nguyên nhân kinh nghiệm
trong việc xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang nhằm phát huy vai trò người nông dân trong xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang trong việc lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ năm 2008 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Cơ sở lý luận của Luận văn
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn; đồng thời kế thừa thành quả nghiên
cứu của các công trình khoa học khác có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, ngoài phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận
văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và
tổng hợp, lôgic và lịch sử, quy nạp và diễn dịch, thống kê, điều tra...
6. Đóng góp mới của Luận văn
- Trên phạm vi tỉnh Bắc Giang luận văn là công trình đầu tiên được
nghiên cứu ở quy mô và phạm vi một luận văn thạc sĩ chính trị học.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu
tham khảo ở các cấp Ủy Đảng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội


Nông dân Việt Nam tỉnh Bắc Giang; làm tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng
cho trường chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 2 chương, 5 tiết.


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.
1.1. Đảng chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới.
1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước.
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Mấy nghìn năm trước đã hình
thành và phát triển nền văn minh sông Hồng - văn minh nông nghiệp hay văn
minh lúa nước. Lịch sử dựng nước, giữ nước, văn hóa, lối sống đều gắn với
kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp là gốc (dĩ nông vi bản), có vai trò quan
trọng trong đời sống của cư dân, sự vững bền của đất nước (phi nông bất ổn).
Xã tắc trường tồn là nhờ đất và cây lúa. Các thế hệ người Việt Nam đã dựng
nước và mở bờ cõi cũng có nghĩa là khai khẩn các vùng đất nông nghiệp từ
hoang vu thành mầu mỡ suốt từ đồng bằng sông Hồng đến miền Trung và
đồng bằng sông Cửu Long.
Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công với nền nông nghiệp lạc
hậu và hậu quả của nạn đói, Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ


đạo phát triển nông nghiệp để cứu đói, xây dựng "đời sống mới" để xóa bỏ tàn
dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Ngày mùng 3 tháng 4 năm 1946, Ủy ban vận
động đời sống mới Trung ương được thành lập nhằm đẩy mạnh hơn nữa cuộc
vận động xây dựng đời sống mới trong toàn dân và toàn quốc. Đây chính là
giải pháp có ý nghĩa đột phá để xây dựng nông thôn mới. Chủ tịch Hồ Chí
minh đã viết tác phẩm " Đời sống mới"(1947) để hướng dẫn các tầng lớp nhân
dân thực hành xây dựng đời sống mới. Đó chính là những tiền đề đầu tiên để
tiến hành xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình chiến đấu chống thực
dân Pháp xâm lược.
Khi miền Bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng, Chính phủ chỉ đạo khôi phục kinh tế, trước hết là khôi phục

kinh tế nông nghiệp, chăm lo đời sống nông dân. Đảng chủ trương cải tạo
nông nghiệp theo con đường xã hội chủ nghĩa để xây dựng nề kinh tế quốc
dân có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi
công nghiệp, nông nghiệp là "hai chân" của nền kinh tế, là cơ sở để phát triển
kinh tế công nghiệp.
Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, quá trình xây
dựng nông thôn mới vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy trong thời kỳ mới
và đạt những thành tựu to lớn góp phần ổn định chính trị - xã hội, xóa bỏ tàn
dư của văn hóa thực dân do Mỹ - Ngụy để lại, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia, tạo những tiền đề cho quá trình
đổi mới đất nước.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã nhấn mạnh: nông nghiệp là
lực lượng hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến lên một bước theo hướng sản xuất
lớn. Việc xây dựng và thực hiện ba chương trình kinh tế lớn đều liên quan
trực tiếp đến nông nghiệp (lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng


xuất khẩu). Đó là sự cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Sau hơn 20 năm đổi mới, vấn đề xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn đã đạt được những bước tiến quan trọng. Cơ sở kinh tế ở nông thôn
là nông nghiệp đã chuyển từ nền sản xuất tự cung tự cấp, sang sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển
cơ bản làm thay đổi cấu trúc kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn, tạo động
lực xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay, trong quá trình tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục
tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là trục cơ bản để giải quyết nhiệm vụ phát triển đất
nước. Trong trục này, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là nội dung

quan trọng bậc nhất, là nhiệm vụ đầu tiên phải ưu tiên giải quyết trong quá
trình công nghiệp hóa. Định hướng chiến lược này bắt nguồn từ nhận thức
điều kiện phát triển thực tiễn của Việt Nam - xuất phát từ một quốc gia nông
nghiệp với nông dân chiếm đại bộ phận dân số cả nước, do đó, sứ mệnh lịch
sử của quá trình công nghiệp hóa là cải biến nền kinh tế nông nghiệp, nông
thôn lạc hậu cổ truyền, xây dựng nông thôn mới.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có


hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng
nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ
phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: tiếp
tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và
phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.

Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội.
1.1.2. Mô hình nông thôn mới theo chủ trương của Đảng
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một
nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông
dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt
Nam cho là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Phát triển nông
nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò


quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Xây dựng nông thôn
mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông
thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về
mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển
của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài
học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn
lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu xây dựng
nông thôn mới được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân

chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của
dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và
môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Đây là chương


trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng.
Để chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định
số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới. Theo quyết định, mỗi xã được công nhận là xã nông thôn mới
khi đạt được 19 tiêu chí sau:
Nhóm 1 là Quy hoạch, gồm một tiêu chí là quy hoạch và thực hiện quy
hoạch. Trong đó có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới;
quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2 là hạ tầng kinh tế xã- hội, gồm tám tiêu chí (từ tiêu chí 2 đến
tiêu chí 9). Tiêu chí về giao thông (tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ lệ km
đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ

lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện); tiêu chí về
thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; tỷ lệ
km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa); tiêu chí điện (hệ thống điện
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn); tiêu chí trường học (tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia); tiêu chí
về cơ sở vật chất văn hóa (nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TTDL; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-


TT-DL); tiêu chí về Chợ nông thôn (đạt chuẩn của Bộ Xây dựng); tiêu chí về
bưu điện (có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; có Internet đến thôn); tiêu
chí về nhà ở dân cư (không có nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn Bộ Xây dựng).
Nhóm 3 là Kinh tế và Tổ chức sản xuất, gồm bốn tiêu chí (từ tiêu chí 10
đến tiêu chí 13). Tiêu chí về Thu nhập (Thu nhập bình quân đầu người/ năm
so với mức bình quân chung của tỉnh); tiêu chí về hộ nghèo (giảm tỉ lệ hộ
nghèo theo vùng); tiêu chí về cơ cấu lao động (tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp); tiêu chí về hình thức tổ chức (có tổ hợp
tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả).
Nhóm 4 là Văn hóa - Xã hội - Môi trường, gồm bốn tiêu chí (từ tiêu chí
14 đến tiêu chí 17). Tiêu chí về Giáo dục (Phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề;
tỷ lệ lao động qua đào tạo); tiêu chí về Y tế (tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia); tiêu chí về văn hóa (xã có từ
70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ
VH-TT-DL); tiêu chí về môi trường (tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuấ, kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo

quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định).
Nhóm 5 là Hệ thống chính trị, gồm hai tiêu chí (tiêu chí 18 và tiêu chí
19). Tiêu chí về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (Cán bộ xã đạt
chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng
bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn


thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên); tiêu chí về an ninh trật
tự xã hội (Aa ninh, trật tự xã hội được giữ vững).
Bộ tiêu chí cũng quy định rất rõ, xã đạt nông thôn mới khi xã thực hiện
đủ 19 tiêu chí trên; huyện nông thôn mới đạt danh hiệu nông thôn mới khi có
75% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; tỉnh được công nhận nông
thôn mới khi có 80% số huyện trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mớ
1.1.3. Vị trí, vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, giai cấp nông dân
Việt Nam có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát
triển đất nước. Hơn tám mươi năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
xây dựng và phát triển giai cấp nông dân. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nông
nghiệp và nông dân luôn có một vị trí đặc biệt đối với xã hội; phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề xã hội. Năm 1946,
trong thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: Việt Nam là
một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc.
Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân,
trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giầu thì nước ta giầu.
Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Nông dân là lực lượng đông đảo, trực
tiếp thực hiện vai trò quan trọng của nông nghiệp. Lao động nông thôn không
chỉ là nguồn nhân lực chủ yếu và quyết định trong phát triển sản xuất và kinh
tế nông thôn mà còn có đóng góp quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã
hội khác của cả nước, nhất là trong việc cung cấp nguồn lao động cho công
nghiệp hóa, đô thị hóa. Cư dân nông thôn chiếm đa số dân cư cả nước, tạo nên

nền tảng của xã hội và lực lượng chính trị của chế độ. Vai trò quan trọng của
nông dân Việt Nam không chỉ được thể hiện trong phát triển kinh tế nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới mà còn trong toàn bộ tiến trình đổi mới, phát


triển và hiện đại hóa xã hội Việt Nam nói chung, nhất là trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Giai cấp nông dân cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức xã
hội chủ nghĩa là lực lượng cơ bản của cách mạng. Nông dân, giai cấp nông
dân như Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã xác định là "chủ thể" của quá
trình phát triển. Vai trò đó đã từng được thể hiện trong quá trình cách mạng
giải phóng dân tộc trước đây, trong các cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập,
tự do của Tổ quốc, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Phát huy vai trò đó
giai cấp nông dân Việt Nam là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu xã
hội, trong khối liên minh giai cấp, dân tộc và xã hội, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy đổi mới và thực hiện thắng lợi mục tiêu của
đổi mới.
Dựa vào người dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân là tư tưởng
nổi bật trong chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước. Sự tham
gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi như nhân tố quan
trọng, quyết định sự thành bại theo phương pháp tiếp cận, phát triển dựa vào nội
lực và do cộng đồng làm chủ, trong thí điểm mô hình. Khi tham gia vào quá
trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng
đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về
quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét
quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn, vai
trò của người dân ở đây được thể hiện qua việc: dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của
người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp
với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai

trò của người dân trong việc thực hiện mô hình nông thôn mới được hiểu:


Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn,
quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau
của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin đầy đủ về
công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công
trình, các yêu cầu đóng góp từ công đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng
đồng người dân được hưởng lợi.
Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông
dân trên địa bàn như: bàn luận mở ra hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công
trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công
trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ
các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, ... trong nội bộ cộng đồng dân cư
hưởng lợi.
Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch, hoạt động thi công,
quản lý và duy tu bảo dưỡng. Việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có
việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Ngoài ra dân còn góp của góp công.
Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng
góp bằng trí tuệ.
Dân kiểm tra: dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc liên quan đến xây
dựng nông thôn mới, từ chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng; hoặc như việc cấp



đất, cấp vốn, cho đến hiệu quả đầu tư xây dựng công trình phúc lợi, mức đóng
góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính...
mọi việc đều phải được dân kiểm tra, chất vấn, theo dõi, giám sát đến nơi đến
chốn, trên tinh thần "Dĩ công vi thượng".
Dân hưởng lợi: dân được hưởng những gì mà dân làm, dân đóng góp
trong xây dựng nông thôn mới. Quyền dân hưởng những lợi ích chính đáng sẽ
tạo động lực, cổ vũ nông dân phát huy vai trò chủ động, tích cực và nguồn lực
sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới.
Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại
được thể hiện qua việc tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản
xuất; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá - xã hội,
môi trường ở nông thôn; là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống
chính trị - xã hội vững mạnh. Để thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn
mới, vấn đề đặt ra là cần phải phát huy vai trò chủ thể của người nông dân.
1.2. Nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với nông dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Tuyên truyền quán triệt chủ trương xây dựng nông thôn mới.
Tuyên truyền xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong việc tổ chức thực hiện chương trình, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành
từ Trung ương đến tỉnh, đến cơ sở. Thông qua công tác tuyên truyền giúp cán
bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành
động. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần phải thống nhất về nội dung, tuyên
truyền phải sâu rộng, thường xuyên, liên tục trên cơ sở bám sát mục tiêu, nhiệm


vụ, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới và tình hình, kết quả, nhiệm

vụ giải pháp thực hiện chương trình của tỉnh.
Ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020, Quyết định đã tạo nên tinh thần phấn khởi không khí cho
cán bộ và nhân dân cả nước, kỳ vọng về chính sách của Chính phủ lần này sẽ
tạo điều kiện cho nông thôn phát triển mạnh mẽ hơn, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân sẽ được cải thiện nhanh hơn. Xây dựng nông thôn mới đã
được đưa vào chương trình nghị sự của đại hội Đảng ở các cấp. Nhiều nội dung
xây dựng nông thôn mới đã thành chỉ tiêu phấn đấu của các Đảng bộ xã, huyện,
tỉnh nhiệm kỳ 2011-2015. Sau gần 1 năm triển khai, đến nay đã có 100% số
tỉnh, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, đã thành lập
xong Văn phòng điều phối (hoặc tổ công tác) giúp việc Ban chỉ đạo; 38/63 tỉnh
thành đã phê duyệt kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và
đã triển khai nhiều nội dung xây dựng nông thôn mới…
Tuy nhiên, Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chương trình
phát triển nông thôn tổng hợp với nhiều nội dung lớn, nguyên tắc, phương
pháp cách làm; cơ chế chính sách có nhiều đổi mới so với trước… do đó,
công tác tuyên truyền, tập huấn đến người dân và đội ngũ cán bộ vận hành có
ý nghĩa rất quan trọng. Qua thực tế, kiểm tra đánh giá cho thấy: đại bộ phận
cán bộ các cấp và người dân nông thôn còn chưa hiểu đầy đủ về các nội dung
xây dựng nông thôn mới, nhất là về vai trò chủ thể là người dân trong xây
dựng nông thôn mới; thu hút nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới; quy
hoạch nông thôn mới; cách thức phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân
nông thôn; nội dung và cách thức xây dựng lối sống văn hoá, giữ gìn phát huy
bản sắc văn hoá nông thôn trong quá trình hiện đại hoá; nội dung, phương pháp
bảo vệ, cải tạo môi trường sinh thái nông thôn; cách thức lôi cuốn doanh nghiệp


về nông nghiệp, nông thôn; về sự khác biệt của các chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm

nghèo và an sinh xã hội khác ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên, Ban chỉ đạo Trung ương đã xây dựng và triển
khai kế hoạch số 30/KHBCDTW-VPĐP ngày 20/05/2011 về việc tuyên truyền
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Mục tiêu tuyên truyền: để mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu về tầm quan
trọng của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; hiểu được
nội dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng
nông thôn mới để tạo ra phong trào thi đua sâu rộng, sôi nổi trong xã hội, giúp
cho cộng đồng chủ động hơn trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Xóa
bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong xây dựng nông thôn mới.
Nhiệm vụ tuyên truyền: tuyên truyền về nguyên tắc, tiêu chí, nội dung
của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; phương pháp
huy động nguồn lực, các cơ chế chính sách trong xây dựng nông thôn mới…;
tuyên truyền để người dân nông thôn thấy rõ vai trò chủ thể của mình và phát
huy nội lực của cộng đồng để xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, biểu
dương những thành quả của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; tuyên truyền những tấm gương nông dân
sản xuất giỏi dám nghĩ dám làm…
Nội dung tuyên truyền:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là yêu cầu cấp thiết ở nước ta hiện
nay. Tính cấp thiết phải xây dựng nông thôn mới xuất phát từ các lý do sau
đây:
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công


×