ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN HIỀN
THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN HIỀN
THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG NGỌC THANH
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận
văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích
dẫn).
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi,
Tiến sĩ Dương Ngọc Thanh, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã
kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc
về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt
được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc
trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động
viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG GPMB...................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 4
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu chuyên sâu ........................................................... 4
1.1.2. Luận văn, luận án ................................................................................... 7
1.2. Cơ sơ lý luận thực thi chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB .................. 9
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB ............................................ 9
1.2.2. Thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai. ................................................................ 14
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu ............................................................ 25
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 25
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 25
2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................................ 26
2.3. Phương thống kê mô tả ............................................................................... 27
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................... 28
3.1. Giới thiệu sơ bộ về huyện Quốc Oai và công tác thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai................................................ 28
3.1.1. Đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện .............. 28
3.1.2. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng một số
dự án trên địa bàn huyện Quốc Oai giai đoạn 2010 – 2014 ............................ 31
3.2. Thực trạng thực thi chính sách đối với công tác thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường giải phóng mặt bằng ............................................................................... 41
3.2.1. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng .................... 41
3.2.2. Thực trạng thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải
phóng mặt bằng .............................................................................................. 47
3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng ............................................................................................................... 52
3.2.4. Thực trạng kiểm soát công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng ............................................................................................................... 59
3.3. Đánh giá thực thi chính sách đối với công tác thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai ................................. 61
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 61
3.3.1. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 61
3.3.1.2. Nguyên nhân ...................................................................................... 62
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN
QUỐC OAI, HÀ NỘI ............................................................................................ 64
4.1. Bối cảnh chung .......................................................................................... 64
4.1.1. Bối cảnh của Việt Nam ......................................................................... 64
4.1.2. Bối cảnh của Quốc Oai......................................................................... 65
4.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng cơ sở hạ tầng... 66
4.3. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng ........................................................................................... 67
4.3.1. Giải pháp về trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án ..................... 67
4.3.2. Giải pháp về ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .... 68
4.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư....................................................................................................................... 70
4.4.1. Sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng với các
phòng ban, bộ phận thuộc UBND huyện và chính quyền cấp xã ..................... 70
4.4.2. Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng ........................................................................... 71
4.4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai, bồi
thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ........................ 72
4.4.4. Biện pháp hành chính trong một số trường hợp người bị thu hồi đất
chống đối không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất ....................... 74
4.5. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng
mặt bằng ............................................................................................................ 74
4.5.1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng ............................................................................................................... 75
4.5.2. Kiểm toán, thanh tra việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng
mặt bằng ........................................................................................................ 75
4.5.3. Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên địa bàn
thành phố Hà Nội ........................................................................................... 75
4.5.4. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng cấp huyện và cấp xã ................... 76
4.6. Một số khuyến nghị..................................................................................... 78
4.6.1. Với UBND thành phố Hà Nội ............................................................... 78
4.6.2. Với UBND huyện Quốc Oai .................................................................. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BT, HT & TĐC
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2
GPMB
- Giải phóng mặt bằng
3
HTKT
- Hệ thống kỹ thuật
4
PCCC
- Phóng cháy chữa cháy
5
QĐ
- Quyết định
THĐ, BT GPMB
- Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
6
7
bằng
UBND
- Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Tiêu chí đánh giá thực thi chính sách thu hồi
Trang
1
Bảng 1.1
1
Bảng 3.1
Dự án đường 421B
32
2
Bảng 3.2
Dự án trục đường kinh tế Bắc Nam
34
3
Bảng 3.3
Dự án đô thị Tây Quốc Oai
36
4
Bảng 3.4
Dự án khu đô thị mới N1+N3
37
5
Bảng 3.5
Dự án Ngôi Nhà Mới
38
6
Bảng 3.6
Dự án cải tạo lòng dẫn sông Đáy
39
7
Bảng 3.7
Dự án Hoàn thiện đường du lịch Chùa Thầy
40
Bảng 3.8
Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB
8
đất nông nghiệp, bồi thường GPMB
huyện Quốc Oai
ii
20
55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
1
Sơ đồ 3.1
2
Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường GPMB huyện Quốc Oai
Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về công tác GPMB của
huyện Quốc Oai
iii
Trang
52
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu để phân bố
dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để
xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong quá trình đổi mới, đặc biệt
những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị
mới đã phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước với mục tiêu đưa
nước ta trở thành một nước Công nghiệp với tổng diện tích các Khu công
nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.(Thủ tướng chính phủ, 2006)
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng
mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.
Có thể nói giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án. Bồi thường giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động
tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở.( Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2005)
Huyện Quốc Oai hiện nay, quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá đang diễn
ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế cho CNH- HĐH như Khu công nghiệp Công nghệ Cao
Láng Hoà Lạc, KCN Phú Cát, cụm Công nghiệp Ngô Sài, dự án du lịch Tuần
Châu Sài Sơn, khu đô thị Ngôi nhà mới thị trấn Quốc Oai,... Trong vòng vài
năm trở lại đây huyện Quốc Oai đã bồi thường thiệt hại gần 200 ha và di dời
nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án. Tuy đã đạt được nhiều
thành công trong công tác giải phóng mặt bằng, nhưng đã và đang nảy sinh
1
nhiều vấn đề bất cập, một bộ phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn với
những gì được hưởng từ chính sách bồi thường hiện nay gây lên nhiều đơn
thư vượt cấp, các dự án chậm tiến độ do người dân chây ỳ không hợp tác hoặc
cản trở thi công làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, an
toàn xã hội và thiệt hại kinh tế cho cac chủ đầu tư.
Để góp phần giải quyết những bất cập, hoàn thiện chính sách bồi thường
thiệt hại đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và ở Quốc Oai nói riêng
trong việc triển khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu
nghiêm túc, từ đó đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Do vậy, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Thực thi chính sách
thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách
thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường GPMB tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi
thường GPMB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách thu hồi đất nông
nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách thu hồi
đất nông nghiệp, bồi thường GPMB ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Cần phải làm gì và làm như thế
nào để hoàn thiện thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường
GPMB tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội?.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực thi chính sách thu hồi đất nông
nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực thi chính sách của chính quyền
huyện đối với công tác thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường GPMB, đề tài không
đi vào quản lý cấp trung ương và thành phố mà chủ yếu là nghiên cứu quản lý nhà
nước của chính quyền cấp huyện.
+ Về không gian: Nghiên cứu công tác thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường
GPMB trên địa bàn huyện Quốc Oai.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác thu hồi đất nông nghiệp,
bồi thường giải phóng mặt bằng từ năm 2010 đến năm 2014, dự báo và giải pháp
cho giai đoạn 2015 - 2020.
4. Kết cấu luận văn:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận thực thi
chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp,
bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách thu hồi đất nông
nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai, Hà Nội.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC
THI CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG GPMB
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài “Thực thi chính sách thu hồi đất
nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai thành phố
Hà Nội”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến vấn
đề cần giải quyết. Học viên xin giới thiệu tổng quan các nghiên cứu quan
trọng trước đây mà bây giờ dựa vào đó học viên đang tiếp tục nghiên cứu.
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu chuyên sâu
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005. Đề án tìm hiểu thực trạng đời
sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu
công nghiệp mới. Đề tài đã chỉ ra, người nông dân có duy nhất đất nông
nghiệp là công cụ sản xuất, khi bị thu hồi đất rồi thì người ta không còn công
cụ sản xuất nữa. Tình trạng sảy ra thất nghiệp chiếm trên sáu mươi phần trăm
do các chủ dự án không giữ đúng lời hứa là sẽ đào tạo và nhận vào làm việc
trong trong các công ty, một phần bởi trình độ nhận thức và tay nghề của
người làm không đáp ứng được yêu công công việc nên bi sa thải, cuộc sống
nhiều hộ dân khi bi thu hồi đất trở nên khó khăn hơn, lâm vào tình trạng nợ
nần do không biết quản lý đồng tiền. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra gây nên tình
trạng trên la do trình độ nhận thực, học vấn, tay nghề của đại đa số người
nông dân còn thấp, cuộc sống đang khó khăn khi có được đồng tiền từ việc
bồi thường thiệt hại từ đất cũng như tài sản trên đất nên không biết cách đầu
tư sinh lời mà chủ yếu hưởng thụ. Nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị
cho các chủ đầu tư cũng như người dân nên ngồi lại bàn bạc về các hình chức
đền bù như là không nên trả hết tiền trong một lần mà để lại một phần cố định
4
để cùng các nhà đầu tư chọn cách đầu tư sinh lời và phải có sự cam kết về đạo
tạo nghề không chỉ trong thời gian ngắn bị thu hồi mà phải đảm bảo lâu dài
hơn ngay cả khi dự án đã kết thúc. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến
việc đầu tư sinh lời nói trên chỉ có những hộ bị thu hồi đất nhiều, số tiền đền
bù lớn thì mới có đủ vốn để đầu tư mà chưa chỉ ra những hộ bị thu hồi it thì
cách giải quyết ra sao. Nghiên cứu cũng nêu lên một số ngành nghề nên đào
tạo phù hợp với người nông dân nhưng quên mất việc một phần không nhỏ
những người dân bị thu hồi đất nông nghiệp, tuy có đất nhưng họ không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp họ không đi học nghề thì có được hỗ trợ bằng tiền
mặt khi không phải đạo tạo nghề hay không.
- Đặng Thái Sơn, 2002. Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền
bù giải phóng và tái định cư. Viện Nghiên cứu Địa chính- Tổng cục Địa chính.
Nghiên cứu chỉ ra chính sách đền bù khi thu hồi đất chưa sát với thị trường, không
đồng nhất giữa các vùng miền, không tương thích với mục đích chuyển đổi sử
dụng đất một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã
quyết định thu hồi đất ở. Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu
tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được
lập nhưng không bảo đảm điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại
khu tái định cư còn tính quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà ở
tại khu tái định cư. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái
định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, chưa quan tâm
giải quyết vấn đề này dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp như: Nên để các chủ đầu tư trực tiếp
gặp gở, bàn bạc thống nhất giá đền bù theo thoả thuận với các hộ bị thu hồi, chính
quyền không tham gia áp giá. Nên để người dân lựa chọn phương án đền bù như
bằng tiền để người dân tự mua nhà nơi khác hoặc khi mua nhà của chủ đầu tư thì phải
có chính sách ưu đãi hơn so với bán cho các khách hàng không bị dự án thu hồi.
5
- Ngô Chí Long, 2002. Nghiên cứu chính sách điều tiết giá nhà đất.
Viện nghiên cứu giá cả bộ Tài chính. Nghiên cứu nêu lên việc điều tiết giá
nhà đất của các chính quyền địa phương là rất chậm, luôn bi động, mỗi địa
phương có cách điều tiết và hỗ trợ riêng. Trong cùng một dự án, cùng có
quyết định thu hồi đất nhưng hộ nào chây lì bàn giao mặt bằng muộn thì lại
được đền bù giá cao hơn ro đã được nhận từ chính sách giá bồi thường mới
gây nên sự bất cập, dẫn đến tình trạng đơn thư vượt cấp kéo dài, những dự án
triển khai sau khó thực hiện hơn do người dân chây lì đợi giá lên.
Đề tài cũng đã nghiên cứu một số tỉnh thành ở nước ta và có nhận định và
có rút ra một số kết luận: Luật đất đai Việt Nam chưa cho người dân quyền sở
hữu, nhà nước là đại diện chủ sở hữu nhưng trên thực tế khi triển khai thu hồi đất
đánh mất quyền định đoạt ấy, Cùng một chính sách ở cơ quan nhà nước cấp trên
nhưng có hiên tượng áp dụng và triển khai khác nhau ở mỗi địa phương, Trước
khi thu hồi đất cơ quan nhà nước cấp trên cùng với các chủ đầu tư nên nghiên cứu
kỹ các tập quán, văn hoá ... của địa phương để đưa ra và đáp ứng những vấn đề
đòi hỏi hợp tình, hợp pháp của người dân.
- Viện Nghiên cứu Địa chính- Tổng cục địa chính, 2002. Đề tài về điều tra
nghiên cứu xã hội học chính sách bồi thường GPMB. Đề tài đưa ra kết quả điều
tra nghiên cứu xã hội học để tổng hợp, phân tích và đánh giá những mặt tích cực,
tiêu cực trong quá trình áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC;
đồng thời xác định nguyên nhân của những mặt tiêu cực làm hạn chế hiệu quả của
việc áp dụng chính sách và ảnh hưởng của nó đối với đời sống xã hội trong giai
đoạn hiện nay và từ đó đưa ra những luận cứ phù hợp trong việc xây dựng chính
sách bồi thường GPMB.
- Trường Đại học kinh tế quốc dân phối hợp với một số Bộ, ngành có
liên quan thực hiện đề tài cấp Nhà nước, 2007. Thực trạng thu nhập, đời sống,
việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
6
thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích
quốc gia. Kết quả đề tài cho thấy đại đa số thu nhập và đời sống của người
dân bị thu hồi đất bị xáo trộn rất lớn, một số tận dụng tốt cơ hội thì vươn lên
làm giàu, số còn lại mất đất là mất cuộc sống. Cũng trong kết quả của nghiên
cứu này còn cho thấy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều
thay đổi do chính sách này nhưng mức độ tiếp cận của người dân trực tiếp
mất đất và bộ phận còn lại là chưa cao.
Giá cả để bồi thường là một vấn đề rất khó, nhạy cảm bởi việc tăng
giảm giá không chỉ ảnh hưởng đến người dân bị thu hồi đất mà nó còn ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư, uy tín của nhà
1.1.2. Luận văn, luận án
- Vũ Thị Hương Lan, 2003. Tìm hiểu việc thực hiện giá bồi thường về
đất và các tài sản trên đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Phòng.
Cũng đã đi sâu tìm hiểu việc thực hiện giá bồi thường về đất và các tài sản
trên đất tại một số dự án trên đại bàn thành phố Hải Phòng. Kết quả của luận
văn cho thấy việc thực hiện bồi thường ở Hải Phòng tuy được thực hiện tốt
nhưng cũng không tránh khỏi những bất hợp lý, đặc biệt là sự chênh lệch giá
trong quá trình bồi thường ở các diện tích thu hồi và hiện tượng khiếu kiện
vẫn thường xuyên xảy ra ở đây.
- Nguyễn Thế Vinh, 2007. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về đất đai của
chính quyền quận Tây Hồ. Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học KTQD. Nghiên
cứu đã đưa ra một số các phương pháp định giá đất mà ở nước ta hiện nay chưa có
hoặc ít có địa phương áp dụng đầy đủ như; Phương pháp so sánh, phương pháp
giá trị còn lại, phương pháp lợi nhuận.Và nghiên cứu cũng đề xuất thành lập cơ
quan định giá đất cũng như nội dung và công việc hoạt động của cơ quan này.
- Trần Thị Hợi,2008. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm khi bị thu hồi đất trên
7
địa bàn huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp - Hà Nội, đề tài nghiên cứu về các chính sách của nhà nước và
địa phương về công tác thu hồi đất và những ảnh hưởng về đời sống của các
hộ dân khi nhà nước thu hồi đất so với trước khi thu hồi và so sánh với các hộ
không bị nhà nước thu hồi. Đề tài cũng làm rõ những lý do, nguyên nhân các
dự án thực hiện chậm trễ về thời gian. Tuy phạm vi nghiên cứu của đề tài
tương đối hẹp nhưng nghiên cứu chỉ ra những bài học thành công của các
nước, các tỉnh thành trong nước và đưa ra một số giải pháp.
- Hoàng Thị Nga, 2011. Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc
sỹ luật, khoa luật trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đi sâu phân tích
nội hàm của các khái niệm bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
nhận diện những đặc trưng cơ bản của các khái niện này, tìm hiểu, hệ thống
hoá cơ sở lý luật của việc xây dựng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Luận
văn đã làm rõ những ưu, nhược điểm trong các văn bản luật, các chính sách
của nhà nước. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn
thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nguyễn Văn Hùng, 2008. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh. LV Thạc sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I,
Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra tình hình thực thi chính sách ở địa phương là tương
đối tốt, tuy nhiên mức độ minh bạch trong công tác thu hồi đất và bồi thường
giải phóng mặt bằng là chưa cao, còn có hiện tượng khiếu kiện kéo dài; ngoài
ra nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức giá áp dụng bồi thường theo các quy định
của Nhà nước và địa phương là chưa hợp lý cần có sự bổ sung và sửa đổi theo
8
hướng tăng lên. Cũng trong luận văn này này tác giả cũng đề xuất một số giải
pháp có tính chất tham khảo để hoàn thiện quá trình thực thi chính sách thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng như tư vấn cho người dân cách sử
dụng tiền đền bù, lập quỹ giải quết việc làm cho người dân mất đất, hoàn
thiện các chính sách đất đai có liên quan...
Các tài liệu nói trên đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chính sách
thu hồi đất, bồi thường GPMB và thực thi chính sách thu hồi đất, bồi thường
GPMB ở Việt Nam nói chung và thực thi chính sách này ở một số địa
phương. Tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về thực thi chính sách thu
hồi đất nông nghiệp, bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.
1.2. Cơ sơ lý luận thực thi chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB
1.2.1.1. Khái niệm
Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết
quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB là tổng thể các quan niệm,
chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người dân có đất bị thu
hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Thu hồi đất: Cho đến nay thì vẫn chưa có một khái niệm nào về thu hồi
đất nói lên được tính chất phức tạp của vấn đề này. Do đó, để đi đến hiểu thế nào
là thu hồi đất, chúng tôi đã nghiên cứu tình hình trong nước cũng như tình hình
thực tế ở địa phương và đã có những nhận định như sau: Thu hồi đất là một quá
9
trình thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và lợi ích an ninh quốc gia. Do đó việc thu hồi đất là sự thoả thuận giữa Nhà
nước và cơ quan có chức năng với người dân có đất trong vùng quy hoạch để đi
đến sự thống nhất về giá cả đền bù thiệt hại cho người dân và sự ủng hộ của
người dân cho việc thu hồi đất của Nhà nước. Nhưng trong những năm qua, các
vấn đề này hầu như chỉ thực hiện theo hình thức "Top down" trên xuống, mọi
giá cả là do Nhà nước và các cơ quan có chức năng của các địa phương, có đất bị
thu hồi áp giá do đó không phù hợp với giá thị trường, do đó gây không ít khó
khăn trong việc thu hồi đất của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn ta xem các quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.
Quyết định thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Tái định cư: Vấn đề thu hồi đất, tái định cư là vấn đề chung của các
quốc gia nhất là các quốc gia đang phát triển. Đây là hệ quả tất yếu của quá
trình công nghiệp hoá, đô thị hoá. Nước ta cũng không nằm ngoài quy luật
chung đó khi mà ngày càng có nhiều dự án được đầu tư triển khai trên các
lĩnh vực phải trưng thu đất đai như dự án xây dựng các công trình giao thông,
cầu cảng, các khu công nghiệp, du lịch và đặc biệt là các dự án xây dựng công
trình thuỷ điện… Điều này kéo theo vấn đề phải tái định cư cho hàng trăm
ngàn người và làm thay đổi cuộc sống của họ vốn đã được ổn định nhiều
đời.(Nguyễn Khắc Thái, 2007)
1.2.1.2. Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng
* Khái niệm quản lý nhà nước về công tác GPMB
Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về công tác giải phóng
10
mặt bằng là những hoạt động có tổ chức đối với quá trình giải phóng mặt
bằng, nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp
luật, đúng kế hoạch của nhà nước cũng như của địa phương. Từ những hoạt
động nêu trên, rút ra một số điểm chính sau:
Chủ thể quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địa
phương, là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
Đối tượng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là nhà đầu tư,
doanh nghiệp và người dân có đất bị thu hồi.
Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch nhà
nước đã đề ra.
Phương thức quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng gồm các
phương thức: Về phương pháp gồm Phương pháp hành chính, tổ chức,
phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục tuyên truyền vận động; Về
công cụ gồm: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhà nước và
cán bộ. (Nguyễn Khắc Thái, 2007)
* Mục tiêu quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện
a. Đảm bảo hiệu lực quản lý
Phải xác định đúng các mục tiêu về giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện. Đây là vấn đề nóng của rất nhiều địa phương trên địa bàn thành phố, đã có
không ít những quận, huyện đã đặt vấn đề này là mục tiêu phát triển chính của địa
phương mình. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, được các cấp lãnh đạo đặt
trọng tâm hàng đầu và coi đó là tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ quản lý
trong công tác này. Cán bộ quản lý trong giải phóng mặt bằng phải thực hiện đầy
đủ chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành,
ngoài ra phải phù hợp với thực tiễn với sự phát triển chung của xã hội. Thì từ đó
việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện mới đạt
hiệu quả cao.
11
b. Đảm bảo hiệu quả của quản lý
Là phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của huyện về công tác giải
phóng mặt bằng. Từ việc thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật,
cũng như phù hợp với thực tiễn của xã hội sẽ đạt được những hiệu quả cao đối với
các dự án đang triển khai trên địa bàn huyện. Đó là những kết quả mà các cấp lãnh
đạo và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình của Nghị định 69 của Chính Phủ, Quyết
định 108 của UBND thành phố Hà Nội được triển khai đồng bộ từ cấp ủy chính
quyền huyện cho đến cấp xã, thôn, xóm và đến người dân có đất bị thu hồi. Tạo
tiền đề cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của toàn huyện.
c. Đảm bảo công bằng, công khai dân chủ
Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị
trí như nhau thì được bồi thường như nhau. Công bằng ở đây là đảm bảo hài
hoà lợi ích của các bên có liên quan là đảm bảo lợi ích của 3 đối tượng nhà
nước, chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất. Quy định quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong công tác giải phóng mặt bằng. Luật Đất đai
1998 quy định "đất đai thuộc sở hữu Nhà nước", từ quy định này chúng ta có
thể thấy được lợi ích nghiêng về phía Nhà nước, lợi ích của Nhà nước đặt lên
trên nhất và nhà nước áp đặt các biện pháp bắt buộc có liên quan đến đất đai
đối với người dân sử dụng đất. Tuy nhiên Luật Đất đai 1993 và gần đây nhất
là Luật Đất đai 2003 đã ra đời và sửa đổi từ "đất đai thuộc sở hữu Nhà nước"
thành "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý" mới
thấy được hết tính đầy đủ của nó. Như vậy lợi ích của nhà nước sẽ gắn liền
với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt việc thu hồi đất của
người dân sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc phải tuân thủ.
Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, nhà nước có trách nhiệm bồi thường giá trị
quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho người có đất bị
thu hồi. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước đảm
12
bảo lợi ích của nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu tư khi
tham gia dự án cũng có phần lợi ích trong đó, lợi ích của chủ đầu tư cũng
được Nhà nước bảo đảm.
Như vậy trong công tác giải phóng mặt bằng thì lợi ích giữa nhà nước,
chủ đầu tư và người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời. Đảm bảo
lợi ích của người dân sẽ đảm bảo lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại.
Tính công bằng ở đây là phải đảm bảo lợi ích hợp pháp liên quan của các
đối tượng như Nhà nước, chủ đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Vì đất đai là
thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do vậy khi nhà nước thu hồi thì phải bồi thường
cho người dân có đất, tài sản trên đất theo đúng quy định hiện hành, để người dân
được bảo vệ hợp pháp lợi ích của mình. Từ đó sẽ không dẫn đến những khiếu kiện
kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như chính quyền địa
phương nơi có đất bị thu hồi.
Do đó công bằng trong quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng
mặt bằng là sự hài hòa giữa 3 đối tượng Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.
Công khai, dân chủ chính là công khai, phổ biến cho tất cả các đối
tượng bị thu hồi đất, trong diện giải toả mặt bằng rõ các chính sách, mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án có liên quan. Công khai các văn bản pháp lý, các văn bản
về quy mô, cơ cấu dự án, sơ đồ khu giải toả; đặc biệt là chính sách, phương án
bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình có trong phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt biết, tạo niềm tin trong dân chúng.
Dân chủ trong phương án đền bù là một yêu cầu quan trọng. Đền bù
đúng đối tượng, đúng khung giá và đúng hình thức đã được quy định. Không
phân biệt giữa người dân thường với những người có "quan hệ" với các quan
chức hay tự ý thêm bớt mức đền bù. Có như vậy mới tạo lòng tin cho người
dân, người dân sẽ tự giác trả đất, giải phóng mặt bằng và nhận đền bù, tránh
được sự tiêu cực ở một số cán bộ.
13
d. Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác
Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác là một yêu cầu quan
trọng và cấp thiết của quản lý công tác giải phóng mặt bằng. Nó ảnh hưởng
đến nhiều mặt khác nhau của đời sống, xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá,
tư tưởng... Công tác giải phóng mặt bằng nếu đảm bảo đúng yêu cầu này sẽ
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng
thời gian và kế hoạch đã đề ra. Ngược lại, công tác giải phóng mặt bằng lại
diễn ra chậm do nhiều nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công
trình xây dựng, d án đầu tư gây thiệt hại cho vốn tư nhân hoặc ngân sách nhà
nước. Công tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh chóng sẽ rút ngắn thời gian
thi công. Việc thi công công trình hoàn thành vượt mức về thời gian sẽ mang
lại nhiều lợi ích trong thời đại ngày nay. Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu cầu
chính xác. Người thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phải đúng thẩm
quyền được giao, đúng đối tượng sẽ tránh được tình trạng "trên bảo dưới
không nghe" và hạn chế được các tệ nạn tham ô, tham nhũng từ một số cán bộ
thoái hoá, biến chất nhân cách. (Nguyễn Thế Vinh, 2007)
1.2.2. Thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
1.2.2.1. Nội dung thực thi chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB trên địa
bàn huyện Quốc Oai
a. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
Thực hiện và làm tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện, cấp xã là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
Phân bổ quỹ đất đai hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả; tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, hình thành
các vùng sản xuất tập trung nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai
ở từng vùng.
14
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất,
thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh
phát triển, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng
bước đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh vào nề nếp.
b. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hàng năm, UBND Hà Nội căn cứ báo cáo, đề xuất và tình hình thực tế
tại các quận, huyện ban hành khung đơn giá bồi thường, hỗ trợ. Trong đó gồm
bồi thường các loại sau:
* Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp gồm:
- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (theo khung đơn giá hàng năm
của UBND thành phố Hà Nội).
- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (theo khung đơn giá hàng năm của
UBND thành phố Hà Nội).
- Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Thực hiện điểm a, khoản 1, Điều
43, Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố
Hà Nội đối với người sử dụng đất nông nghiệp là: 3.000đ/m2 (nhưng không
quá 3.000.000đ/ chủ sử dụng đất).
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Thực hiện điểm a, b, khoản
1 Điều 39, Quyết định 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành
phố Hà Nội:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
15