Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tại sở giao dịch ngân hàng tmcp phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.35 KB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------

HÀ THỊ HOÀNG OANH

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------------------

HÀ THỊ HOÀNG OANH

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.340.201



LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD: TS. PHẠM QUỐC VIỆT

TP.HCM, tháng 05 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Để thực hiện luận văn “Đánh giá rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi
ro tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Phương Nam” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng
nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

TP.HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Hà Thị Hoàng Oanh

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Kinh tế tài chính- ngân hàng
và luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Tài Chính Marketing đã hết lòng tận tụy, truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là TS.Phạm

Quốc Việt đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung nghiên
cứu đề tài.
Các anh/chị, các bạn đồng nghiệp đang công tác tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
TMCP Phương Nam đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các bạn học viên lớp Cao học Kinh tế Tài
chính – Ngân hàng khóa 2/2012 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao
đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè tham khảo nhiều
tài liệu, xong không trách khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những thông tin
góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
TP.HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Hà Thị Hoàng Oanh

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

DN


Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NQH

Nợ quá hạn

NVTD

Nhân viên tín dụng

PNB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam


QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SGD NHPN

Sở Giao dịch Ngân hàng Phương Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSDB

Tài sản đảm bảo

XHTD


Xếp hạng tín dụng

3


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. 7
T
3

T
3

PHẦN MỞ ĐẦU
T
3

1.
T
3

.................................................................................................... 8

T
3

Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................8

T

3

T
3

T
3

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................8
T
3

T
3

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................9
T
3

T
3

4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................9
T
3

T
3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ..............................................................10

T
3

T
3

6. Bố cục của nghiên cứu: ..........................................................................................10
T
3

T
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 11
T
3

T
3

1. 1 Rủi ro tín dụng ....................................................................................................11
T
3

T
3

1.1.1 Khái niệm rủi ro: ............................................................................................11
T

3

T
3

1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động của các NHTM: ...........................................11
T
3

T
3

1.1.3 Rủi ro tín dụng: ..............................................................................................14
T
3

T
3

1.1.4 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng: ..........................................................15
T
3

T
3

1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: ............................................................20
T
3


T
3

1.2 Nguyên nhân dẫn đến RRTD: ..............................................................................24
T
3

T
3

1.2.1 Nguyên nhân khách quan : ............................................................................25
T
3

T
3

1.2.2 Nguyên nhân chủ quan : ................................................................................26
T
3

T
3

1.3 Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại .................................29
T
3

T
3


1.3.1 Khái niệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng :....................................................29
T
3

T
3

1.3.2 Thiết lập chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa rủi ro tại ngân hàng
thương mại : ............................................................................................................30
T
3

T
3

1.3.3 Các nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel 2 của các ngân
hàng thương mại Việt Nam: ...................................................................................32
T
3

T
3

1.3.4 Basel 3 và lộ trình áp dụng: ...........................................................................35
T
3

T
3


1.4 Bài học kinh nghiệm rút ra về phòng ngừa rủi ro tín dụng ..................................37
T
3

T
3

1.4.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ: ..................................................37
T
3

T
3

4


1.4.2 Bài học từ các NH Thái Lan ..........................................................................39
T
3

T
3

1.4.3 Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) – Singapore ................................39
T
3

T

3

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho NH TMCP Phương Nam ......................................40
T
3

T
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................42
T
3

T
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM ................................... 43
T
3

T
3

2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Phương Nam: ...................................................43
T
3

T
3


2.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển: ...............................................43
T
3

T
3

2.1.2 Vài nét về các hoạt động cơ bản tại SGD - PNB : .........................................45
T
3

T
3

2.2 Thực trạng về rủi ro tín dụng và phòng ngừa rủi ro tại Sở Giao Dịch - NH
TMCP Phương Nam...................................................................................................50
T
3

T
3

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng: .....................................................................51
T
3

T
3


2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng: .............................................................................55
T
3

T
3

2.2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: ..................................64
T
3

T
3

2.3 Thực trạng về phòng ngừa rủi ro tín dụng của SGD – NHPN: ............................66
T
3

T
3

2.3.1 Quy trình cấp tín dụng:Thực trạng quy trình cấp tín dụng ở SGD: ...............66
T
3

T
3

2.3.2 Triển khai Hiệp ước Basel II và thực tiễn áp dụng tại SGD:.........................70
T

3

T
3

2.3.3 Phân tán rủi ro:...............................................................................................72
T
3

T
3

2.3.4 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định...................................73
T
3

T
3

2.4 Đánh giá rủi ro tín dụng và phòng ngừa rủi ro tại SGD NHTMCP Phương Nam
....................................................................................................................................75
T
3

T
3

2.4.1 Kết quả đạt được ............................................................................................75
T
3


T
3

2.4.2 Những vấn đề tồn tại trong rủi ro tín dụng và phòng ngừa ro tín dụng tại
SGD Ngân hàng TMCP Phương Nam ....................................................................77
T
3

T
3

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại nói trên ........................................................78
T
3

T
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................80
T
3

T
3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH NH TM CP PHƯƠNG NAM ............................................................ 81
T
3


T
3

3.1Cơ sở đề xuất giải pháp: Định hướng phát triển của SGD Ngân hàng TMCP
Phương Nam đến năm 2020 .......................................................................................81
T
3

T
3

3.1.1 Định hướng phát triển SGD –NHPN đến 2020: ............................................81
T
3

T
3

5


3.1.2 Dự báo tình hình KTXH Việt Nam đến 2020: ..............................................82
T
3

T
3

3.1.3 Các vấn đề thực trạng về quản trị RRTD cần phải giải quyết: ......................82

T
3

T
3

3.2 Một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tại SGD Ngân hàng TMCP Phương
Nam ............................................................................................................................83
T
3

T
3

3.2.1 Đối với SGD - Ngân hàng TMCP PHƯƠNG NAM .....................................83
T
3

T
3

3.2.2 Đối với cán bộ tín dụng .................................................................................85
T
3

T
3

3.3 Giái pháp bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra ..........................................................86
T

3

T
3

3.3.1 Tăng cường xử lý nợ có vấn đề...................................................................86
T
3

T
3

T
3

T
3

3.3.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay .....................................89
T
3

T
3

3.3.3 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng ....................89
T
3

T

3

3.4 Ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu và những định hướng trong xây
dựng quản lý rủi ro tín dụng hiện nay ........................................................................89
T
3

T
3

3.5 Kiến nghị đối với NH NN và Chính phủ .............................................................93
T
3

T
3

3.5.1 Đối với Chính phủ, các bộ ngành có liên quan: ............................................93
T
3

T
3

3.5.2 Đối với NHNN...............................................................................................95
T
3

T
3


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................96
T
3

T
3

PHẦN KẾT LUẬN
T
3

T
3

.................................................................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 99
T
3

T
3

PHỤ LỤC
T
3

T
3


................................................................................................ 102

Phụ lục 1:

Hệ thống quản lý RRTD tại UOB........................................................102

Phụ lục 2:

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Nam ............................103

T
3

T
3

T
3

T
3

6


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Rủi ro tín dụng là khả năng vỡ nợ của khách hàng, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả, không trả

đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng. Hậu quả mà rủi ro tín dụng đem lại cũng
thật khôn lường.
Đặc biệt trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu chiếm từ 60- 70% trong danh mục tài sản có tại hầu hết các
NHTM ở Việt Nam, đem lại nguồn thu nhập chính cho các NH. Tuy nhiên, hoạt
động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, nhất là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi
ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao…thì rủi ro tín
dụng càng cao.
Bên cạnh đó, RRTD tồn tại là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ NH nào, kể cả các NH
hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.
Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các NH là có khả năng đánh giá rủi ro, kiểm soát
được rủi ro và đưa ra giải pháp để phòng ngừa được những RRTD mang tính chủ
quan, xuất phát từ yếu tố con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được là
điều quan trọng.
PNB là một trong những NH trong Khối NH TMCP tình hình kiểm soát tín dụng
thời gian qua cũng được xem là chưa tốt. Do đó, đề tài này thực hiện việc nghiên cứu
“Đánh giá rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tại Sở Giao Dịch Ngân
Hàng TMCP Phương Nam”.

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện môi trường ngày càng nhiều thử thách, các ngân hàng phải
gánh chịu rủi ro đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rủi ro tốt là
khía cạnh quan trọng nhất của quản trị tài chính ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu, mang lại nguồn thu chủ yếu cho
ngân hàng thương mại (NHTM) nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để

đánh giá, hiểu rõ, tổ chức tốt và đưa ra giải pháp phù hợp mô hình quản trị rủi ro tín
dụng là vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng được xem
là rủi ro lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam, bởi tổn thất từ rủi ro trong hoạt động
tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn, hiệu quả, uy tín của một ngân hàng
mà còn có thể ảnh hưởng đến cả sự ổn định của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Do đó, việc đưa ra giải pháp phù hợp mô hình quản trị rủi ro tín dụng, ban hành và
tuân thủ đúng các chính sách, quy trình, quy định trong hoạt động cấp tín dụng là đòi
hỏi tất yếu giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh.
Đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tại Sở Giao
Dịch Ngân hàng TMCP Phương Nam” được tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra và
phân tích thực tế đang áp dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam (PNB) và cũng từ đó nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn
đề cần bổ sung để đề ra các giải pháp phòng rủi ro hoạt động tín dụng tại NHTM một
cách an toàn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro
tín dụng hiện đại.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về RRTD, quản trị RRTD tại NHTM
thông qua việc hệ thống hóa lý thuyết và các chuẩn mực quốc tế trong chính sách

8


QT RRTD và các bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước cũng như cái nhìn
thực tế vận dụng vào thực tiễn của PNB.
-


Khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

-

Đề xuất một số giải pháp đến năm 2020 có thể áp dụng trong thực tiễn giúp hoàn
thiện và nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo hoạt động kinh
doanh của Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Phương Nam nói riêng cũng như
toàn hệ thống Ngân Hàng TMCP Phương Nam nói chung.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu:Rủi ro tín dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro tại Sở Giao
Dịch NH TMCP Phương Nam trong giai đoạn 2009 đến năm 2013, từ đó đề xuất
các giải pháp và hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại NH TMCP Phương Nam
theo chuẩn mực của Basel.

-

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại SGD- Ngân Hàng TMCP Phương Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp về thực trạng
RRTD và hoạt động quản trị RRTD đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản biện của
nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
Trong đó: đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:

-

Sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên, báo cáo chuyên đề tín dụng, rủi ro tín dụng của các cơ quan chức năng, của
ngân hàng TMCP Phương Nam, tài liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng:
trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet … để tổng hợp và thu thập nguồn dữ
liệu.

-

Phương pháp thống kê, so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,…

9


-

Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được và các ý kiến nhận định của
các cán bộ tín dụng, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê, đối
chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của SGD NH TMCP Phương Nam, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và
đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại
SGD-PNB nói riêng cũng như toàn hệ thống PNB trong giai đoạn hiện nay dựa trên
các nguyên tắc về quản trị RRTD theo Ủy ban Basel. Đồng thời, các giải pháp này
có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế về RRTD và quản trị RRTD của
PNB.

6. Bố cục của nghiên cứu:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng, phòng ngừa RRTD tại Sở Giao Dịch NH
TMCP Phương Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phòng ngừa RRTD tại Sở Giao Dịch NH
TMCP Phương Nam.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu
nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro bao hàm nghĩa rộng
hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan
đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Rủi ro có thể mang đến những
tổn thất về tài chính, nhưng nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Trong hoạt động NH, chấp nhận rủi ro là phần quan trọng không thể loại trừ. Các
NH dựa trên các mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được
những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được, nằm trong tầm kiểm soát
các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của mỗi NH. Lợi nhuận và rủi ro là hai
mặt của một vấn đề: muốn có lợi nhuận, phải chấp nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận
rủi ro, sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Rủi ro cao, lợi nhuận thấp và ngược lại.
1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động của các NHTM:

1.1.2.1 Giới thiệu hoạt động của NHTM:
NHTM là một tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ
và các hoạt động khác có liên quan. Ngày nay hoạt động của các NHTM đã trở
nên hết sức đa dạng và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Tuy nhiên những chức năng cơ bản của NHTM vẫn là trung gian tài chính thực
hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hai chức năng cơ
bản của NHTM là:

11


-

Trung gian tín dụng: NHTM huy động vốn ngắn, trung, dài hạn từ nền kinh tế
để hình thành nguồn vốn cho vay, trên cơ sở nguồn vốn đó, cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế.

-

Trung gian thanh toán: NHTM quản lý tài khoản khách hàng, cung cấp các dịch
vụ thanh toán cho khách hàng thông qua tài khoản như séc, ủy nhiệm chi…và
không thông qua tài khoản như chuyển khoản bằng tiền mặt, dịch vụ thẻ trả
trước... Giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán an toàn, chính
xác. Mặt khác, thanh toán qua ngân hàng dễ kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực.

-

Ngoài hai chức năng cơ bản trên đây, hoạt động các NHTM còn có những đặc
trưng khác như: chức năng tạo tiền (tiền ghi sổ), khả năng tạo tiền của NHTM

chịu sự kiểm soát của NHNN thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ đó ảnh hưởng
đến việc tăng, giảm của khối tiền tệ. Đồng thời, với chức năng trung gian tài
chính, NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính –ngân hàng, tư vấn đầu tư tham gia
vào thị trường tiền tệ dưới hình thức mua các chứng khoán, phát hành và bán các
cổ phiếu, mua bán số dư trên tài khoản tiền gởi tại NHNN...
1.1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động của các NHTM:
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Các ngân hàng thường quan tâm đến 6 loại rủi ro chính:

-

Rủi ro thanh khoản : là rủi ro luồng tiền ra khỏi NH bất thường, hoặc phát sinh
do chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và nợ, hay không kịp hoặc không thể chuyển
hóa tài sản thành tiền để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả. Rủi ro này là tình
trạng NH không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng làm cho lòng tin
của KH với NH bị giảm sút. Khi việc mất lòng tin xảy ra thường xuyên thì uy tín
NH bị giảm sút khi đó dẫn đến hệ quả: một là nguồn vốn huy động thu hẹp lại,
hai là không tìm được KH tin cậy để cho vay, hạn chế khả năng sinh lợi nhuận
của NH, có thể gây thua lỗ, làm đình trệ hoạt động kinh doanh hoặc làm mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản...

-

Rủi ro thị trường: là việc các NHTM phải đối mặt với những rủi ro từ lãi suất, tỷ
giá, chứng khoán và các sản phẩm phái sinh. Sự biến động lãi suất không ngừng
12


trong thời gian vừa qua cũng đã cảnh báo nhiều NH về rủi ro này. Rủi ro từ việc
có những thay đổi bất lợi lên lợi nhuận kỳ vọng trong các năm hoạt động hiện tại

và tương lai gây ra do sự thay đổi về lãi suất và sự chênh lệch giữa tài sản và
nguồn vốn của NH. Rủi ro thị trường là nguyên nhân gây ra các thiệt hại chủ yếu
về thu nhập, và là tác nhân kích thích khách hàng có các phản ứng bất lợi cho
NH. Bao gồm:
+ Rủi ro về giá cả: là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có
thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất
động sản đến cổ phiếu và trái phiếu…. Khi có sự biến động về lãi suất thì
một mặt sẽ gây bất lợi cho tài sản Nợ, mặt khác sẽ có lợi cho tài sản Có, và
ngược lại.
+ Rủi ro về chi trả: là rủi ro xảy ra khi có sự biến động về tình hình kinh tế
xã hội, chính trị, hoặc có khi do những thông tin bất lợi đối với uy tín của
NH, người dân ồ ạt đổ xô đi rút tiền ra khỏi NH làm NH mất khả năng thanh
toán trầm trọng dẫn tới phá sản, thậm chí là phá sản cả hệ thống NH của một
quốc gia.
-

Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ của
mình vào ngày cam kết theo hợp đồng tín dụng. Có thể do:
+ KH giải ngân trễ hạn hay giải ngân ít hơn mức cam kết, hoặc có thể hủy
hợp đồng không giải ngân, hoặc trả tất toán trước hạn… Do đó, NH sẽ bị ứ
đọng vốn, không thu được tiền lãi mà vẫn phải trả chi phí sử dụng nguồn vốn
này.
+ KH trả lãi vay, vốn vay trễ hạn làm vỡ kế hoạch sử dụng nguồn vốn này
vào các dự án kinh doanh khác. Do đó, NH phải thay đổi kế hoạch kinh doanh
hay phải trả thêm chi phí sử dụng vốn làm giảm các khoản thu nhập của NH.
+ KH không thanh toán đầy đủ cả vốn vay và lãi vay.Trường hợp này NH
thường không nhận được khoản thu nhập mà lẽ ra họ phải được nhận, lại vừa
có thể bị mất vốn kinh doanh.

13



-

Rủi ro lãi suất : rủi ro tiềm ẩn của một ngân hàng do các biến động của lãi suất.
Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lại lãi
suất, rủi ro do đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất, và rủi
ro quyền chọn đi kèm.

-

Rủi ro thu nhập: là rủi ro tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH.Các
phương pháp đo lường rủi ro thu nhập của NH được sử dụng phổ biến:
+ Độ lệch chuẩn hoặc phương sai của thu nhập sau thuế.
+ Độ lệch chuẩn hoặc phương sai của thu nhập trên vốn chủ sở hữu và của
thu nhập trên tài sản.
Độ lệch chuẩn hay phương sai của thu nhập càng cao thì rủi ro của thu nhập càng
cao.

-

Rủi ro phá sản: là các NH phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro đối với khả năng tồn
tại lâu dài của mình. Nếu quy mô nợ khó đòi quá lớn hay giá trị thị trường của
phần lớn khoản mục đầu tư chứng khoán giảm, vốn chủ sở hữu có thể giảm sút
đáng kể. Nếu các nhà đầu tư và người gửi tiền nhận biết được tín hiệu này và rút
tiền, NH có thể không còn cách lựa chọn nào khác ngoài tuyên bố mất khả năng
thanh toán và đóng cửa.

1.1.3 Rủi ro tín dụng:
Khái niệm rủi ro tín dụng :

-

Trong nền kinh tế thị trường khi đề cập tới TD, các nhà kinh tế thường đề cập vai
trò của nó, đó chính là tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa vốn sang
người tạm thời thiếu vốn, với tư cách là người sử dụng cuối cùng. Với vai trò
trung gian trên thị trường tài chính, NH thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”.
Vì thế, NH gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: người đi vay và người cho vay. Đứng
trên góc độ là người đi vay, RRTD xảy ra khi người gửi tiền rút trước hạn. Đứng
trên góc độ là người cho vay, RRTD xảy ra khi người vay tiền hoàn trả tiền vay
không đúng với HĐTD đã ký kết với NH. RRTD xuất hiện trong quá trình cho
vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH, bao thanh toán
và các hình thức cấp TD khác của NH. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NH là
14


bảo vệ tiền gửi của KH. Bên cạnh đó, NH phải có trách nhiệm với các cổ đông
cũng như bảo đảm mức lương nhất định cho các nhân viên NH. Khi có sự thất
thoát trong hoạt động TD, dù chỉ một NH và ở một mức nhất định nào đó cũng
sẽ ảnh hưởng xấu đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống và nền kinh tế, đặc
biệt ở các nước thị trường chứng khoán còn chưa thực hiện đầy đủ chức năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế như VN.
-

Vậy RRTD là gì? RRTD là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực
hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó
là khả năng KH không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi NH.

-

RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong

hoạt động tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.

-

“Bốn chỉ số thông dụng để đo lường rủi ro tín dụng:
+ Tỷ số giữa các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và cho thuê.
+ Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng cho vay và cho thuê.
+ Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho
vay và cho thuê hay với tổng vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng cho vay và cho thuê hay
với tổng vốn chủ sở hữu.”(Peter S.Rose, 2004, trang 207)

1.1.4 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng:
Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD (bao gồm cả định tính lẫn
định lượng). Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên NH có thể sử dụng
nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ RRTD của KH. Dưới đây là các mô
hình cơ bản:
1.1.4.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C
Mô hình này là đánh giá xem người vay có khả năng thanh toán các khoản vay
khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
-

Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay của
KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH
15


hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; KH mới
thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro,

từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
-

Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của quốc
gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

-

Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.

-

Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn
tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.

-

Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng theo từng thời kỳ.

-

Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình khá đơn giản được áp dụng tại hầu hết các NHTM Việt Nam, bởi lẽ có
nhiều lợi thế và khá phù hợp với các NHTM trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Mô hình này tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức của các cán bộ tín dụng,

các chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính.Việc phân tích dựa
trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn
có, sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hoá. Tuy nhiên, điểm hạn chế của
mô hình này là : Phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập,
khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của NVTD và các chỉ tiêu
phi tài chính chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của NVTD.

-

Các NHTM sử dụng mô hình này chịu nhiều chi phí do mất nhiều thời gian để
đánh giá năng lực của KH và đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có tính chuyên nghiệp,
có thâm niên, kỹ năng.

-

Mô hình này rất khó để đo lường vai trò của các yếu tố đến hạng tín nhiệm của
khách hàng và vì vậy không có tác dụng tư vấn đối với khách hàng cũng như đối
với việc thẩm định hồ sơ khoản vay.
16


-

Đây là mô hình đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có tiềm lực tài chính trung bình
với một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ thống thông tin
quản lý cập nhật là có thể thực hiện được.
1.1.4.2 Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Đây là mô hình định lượng để lượng hóa được rủi ro, dự báo những tổn thất có
thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Các mô hình thường được sử dụng là:
* Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:

RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được
thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là
những dịch vụ tốt nhất.
Moody’s :

Xếp hạng

Tình trạng

Aaa

Chất lượng cao nhất

Aa

Chất lượng cao

A

Chất lượng vừa cao hơn

Baa

Chất lượng vừa

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ


B

Đầu cơ

Caa

Chất lượng kém

Ca

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Chất lượng kém nhất

Standard & Poor’s:
Xếp hạng

Tình trạng

AAA

Chất lượng cao nhất
17


AA

Chất lượng cao


A

Chất lượng vừa cao hơn

BBB

Chất lượng vừa

BB

Chất lượng vừa thấp hơn

B

Đầu cơ

CCC-CC

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Trái phiếu có lợi nhuận

DDD-D

Không hoàn được vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao

nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn
các loại chứng khoán còn lại thì không nên đầu tư. Nhưng đôi lúc vì mục tiêu lợi
nhuận nên việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lợi nhuận cao
thì một số NH lại chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Tóm lại, việc đánh giá xác suất rủi ro của người vay nhằm định giá các
khoản vay phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin.
* Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình cho điểm tín dụng do nhà kinh tế học Hoa Kỳ E.I.Altman
đề xướng. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với
người vay và phụ thuộc vào:
-

Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

-

Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2xX1 + 1,4xX2 + 3,3xX3 + 0,6xX4 + 1,0xX5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
18


X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4 = Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán
của tổng nợ

X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì khả năng vỡ nợ của người vay càng thấp. Khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,81 :

KH có khả năng rủi ro cao

1,81 < Z < 3 :

Không xác định được

Z>3:

KH không có khả năng vỡ nợ

Theo mô hình cho điểm Z, công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp
vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy nhiên, điểm
hạn chế của mô hình này là không phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không
có rủi ro. Trên thực tế mức độ RRTD tiềm ẩn của mỗi KH là khác nhau từ mức
thấp như chậm trả lãi, không trả lãi được cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và
lãi của khoản vay ( không tính đến yếu tố thị trường). Và mô hình không tính
đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, lịch sử
quan hệ của khách hàng với ngân hàng hay các yếu tố kinh tế vĩ mô …).
Đặc biệt trong thời đại ngày nay : điều kiện kinh doanh và điều kiện thị trường
tài chính đang thay đổi không ngừng. Điều này làm cho mô hình điểm số Z có
những hạn chế nhất định.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
-


Tín dụng tiêu dùng: Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô
hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe, mua trang
thiết bị gia đình, mua bất động sản…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho
19


điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc…
+ Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho
vay và tinh giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
+ Nhược điểm: mô hình không thể tự ðiều chỉnh một cách nhanh chóng ðể
thích ứng với những thay ðổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia ðình.
-

Tín dụng DN: Mô hình này được nhiều NH sử dụng trong việc đánh giá mức độ
rủi ro của KH DN nhằm mục đích hỗ trợ NH trong việc ra quyết định cấp tín
dụng, giám sát các khoản vay của KH, đánh giá rủi ro của danh mục cho vay.
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào
các thông tin tài chính, phi tài chính của KH tại thời điểm chấm điểm tín dụng và
hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do NH xây dựng. Thông thường mô hình này được
thực hiện theo những bước sau: Thu thập thông tin; Phân loại DN theo ngành;
Phân loại DN theo quy mô; Xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản; Xây dựng bảng
tính điểm; Đưa vào hệ thống xếp hạng RRTD DN; So sánh kết quả phân tích, xếp
hạng qua các năm, các DN cùng ngành, lĩnh vực.

1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
1.1.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế,
tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của NH. Chất lượng tín dụng là

tiêu chí để đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động của NH. Một khoản
vay tốt là khoản vay mà NH có thể thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Thông thường, đánh giá chất lượng TD người ta thường căn cứ vào chỉ tiêu NQH,
nợ quá hạn được tính theo công thức sau:

Dư nợ quá hạn
20


Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó:
-

Tổng dư nợ cho vay gồm: các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài
chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá; các khoản bao thanh
toán; các hình thức tín dụng khác.

-

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Mặt khác, nợ quá hạn còn được hiểu là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để quản
lý chặt chẽ các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
thì ngày 25/04/2007 trong nội dung quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và
quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN thì các TCTD thực
hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau (bao gồm định lượng và định tính):
Theo định lượng:
+ Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn
+ Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) nợ quá hạn dưới 90 ngày

+ Nhóm 3: ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) nợ quá hạn trên 361 ngày
Theo định tính:
+ Nhóm 1: Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2: Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3: Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc,
lãi khi đến hạn và được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc,
lãi.

21


+ Nhóm 4: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất
cao.
+ Nhóm 5: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường, nghĩa là trong 100 đồng vốn NH
bỏ ra cho vay thì NQH tối đa chỉ được phép là 5 đồng. Quy định này nhằm mục
đích hạn chế tình trạng cho vay tràn lan, thiếu quản lý của các NHTM nhằm đảm
bảo cho hệ thống tín dụng hoạt động an toàn.
1.1.5.2. Tỷ lệ nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ═ ---------------- x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm nợ được phân nhóm 3, 4, 5 theo quy chế phân loại nợ của
NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM được NHNN chấp thuận (hay nợ
có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là khoản nợ

mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các hợp
đồng hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và sẽ có chiều hướng xấu dẫn đến
ngân hàng có khả năng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được phát mãi không đủ trả
nợ gốc và lãi.
1.1.5.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp.
Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách
hàng vay.
Doanh số thu nợ
22


Hệ số thu nợ = -------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
1.1.5.4 Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = ------------------------ x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của tín dụng trong tài sản có, tín dụng trong tổng tài
sản càng lớn thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn và rủi ro tín dụng rất cao. Thông
thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể đem lại lợi nhuận cao. Đó là khoản tín dụng
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.


-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể đem lại lợi nhuận không cao. Đó là những
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ chovay của ngân hàng.

-

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và lợi nhuận đem lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đó là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng.
1.1.5.5 Trích lập dự phòng
Thực tế cho thấy nợ có chất lượng càng kém, tỉ lệ trích lập dự phòng càng lớn.
Cụ thể nợ nhóm 1 không trích rủi ro, nợ nhóm 2 trích 5%, nợ nhóm 3 trích 20%,
nợ nhóm 4 trích 50% và nợ nhóm 5 trích 100%. Ngoài ra, các NHTM phải trích
lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4. Điều đáng chú ý, số tiền trích lập dự phòng cụ thể sẽ được khấu trừ
tùy theo tính thanh khoản và giá trị của tài sản đảm bảo từ thấp đến cao.

23


×