BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------
LÊ HẠ VŨ
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN DIÊN KHÁNH
KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------
LÊ HẠ VŨ
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN DIÊN KHÁNH
KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................... ..
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 20…
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD
tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của
tác giả dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lê Hạ Vũ
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Mỹ Dung đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho tôi trong cả khóa học vừa qua.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. I
T
4
2
T
4
2
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... II
T
4
2
T
4
2
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... II
T
4
2
T
4
2
TÓM TẮT ................................................................................................................... III
T
4
2
T
4
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
T
4
2
T
4
2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. .......................................................3
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
1.7 Bố cục của luận văn................................................................................................3
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ................ 4
T
4
2
T
4
2
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 4
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
2.1.1
T
4
2
T
4
2
2.1.2
T
4
2
T
4
2
2.1.3
T
4
2
T
4
2
2.1.4
T
4
2
T
4
2
Tổng quan về RRTD ....................................................................................... 4
T
4
2
T
4
2
Ảnh hưởng của RRTD.................................................................................... 9
T
4
2
T
4
2
Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. .............................................................. 10
T
4
2
T
4
2
Quản trị RRTD ............................................................................................. 11
T
4
2
T
4
2
2.2 Tổng quan về một số nghiên cứu có liên quan đến RRTD ...............................15
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
2.2.1
T
4
2
T
4
2
2.2.2
T
4
2
T
4
2
Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 15
T
4
2
T
4
2
Một số mô hình nghiên cứu trong nước...................................................... 18
T
4
2
T
4
2
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
T
4
2
T
4
2
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 22
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
3.2 Mô hình và giả thiết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD ............. 22
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
3.2.1
T
4
2
T
4
2
3.2.2
T
4
2
T
4
2
Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 22
T
4
2
T
4
2
Giả thiết nghiên cứu ..................................................................................... 24
T
4
2
T
4
2
3.3 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 26
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................ 27
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
3.5 Kỹ thuật phân tích số liệu.................................................................................... 28
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29
T
4
2
T
4
2
4.1 Giới thiệu Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Khánh Hòa. ..... 29
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
4.1.1
T
4
2
T
4
2
4.1.2
T
4
2
T
4
2
Lịch sử hình thành Agribank. ..................................................................... 29
T
4
2
T
4
2
Giới thiệu Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa. .......... 30
T
4
2
T
4
2
4.2 Thực trạng RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa..32
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
4.3 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại Agribank Chi
T
4
2
T
4
2
T
4
2
nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa ..................................................................... 34
T
4
2
4.3.1
T
4
2
T
4
2
4.3.2
T
4
2
T
4
2
4.3.3
T
4
2
T
4
2
4.3.4
T
4
2
T
4
2
4.3.5
T
4
2
T
4
2
Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 34
T
4
2
T
4
2
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến............................................................. 35
T
4
2
T
4
2
Kết quả hồi quy:............................................................................................ 37
T
4
2
T
4
2
Kiểm định mô hình. ...................................................................................... 39
T
4
2
T
4
2
Thảo luận kết quả và kiểm định giả thiết nghiên cứu:.............................. 40
T
4
2
T
4
2
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 47
T
4
2
T
4
2
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 47
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
5.2 Giải pháp ............................................................................................................... 47
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
5.2.1
T
4
2
T
4
2
5.2.2
T
4
2
T
4
2
Hoàn thiện chiến lược và mô hình quản lý rủi ro tín dụng. ..................... 47
T
4
2
T
4
2
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ........................................ 49
T
4
2
T
4
2
5.3 Kiến nghị ............................................................................................................... 50
T
4
2
T
4
2
T
4
2
5.3.1
T
4
2
T
4
2
T
4
2
Kiến nghị với Agribank Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. ............................... 50
T
4
2
T
4
2
5.3.2
T
4
2
T
4
2
5.3.3
T
4
2
T
4
2
Kiến nghị với Agribank ................................................................................ 52
T
4
2
T
4
2
Kiến nghị với NHNN .................................................................................... 53
T
4
2
T
4
2
5.4 Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 54
T
4
2
T
4
2
T
4
2
T
4
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 56
T
4
2
T
4
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. CBTD
:
CBTD
3. CIC
:
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
4. CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5. DN
:
Doanh nghiệp
6. DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
7. KT-XH
:
Kinh tế xã hội
8. NHCSXH
:
Ngân hàng chính sách xã hội
9. NHTM
:
NHTM
10. NHTMCP
:
NHTM cổ phần
11. NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
12. NQH
:
Nợ quá hạn
13. RRTD
:
Rủi ro tín dụng
14. SX-KD
:
Sản xuất kinh doanh
15. TCTD
:
Tổ chức tín dụng
16. TDNH
:
Tín dụng ngân hàng
17. HTXHTDNB
:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
18. TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
1. Agribank
Việt Nam
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.2: Diễn giải các biến
Bảng 4.1: Tình hình dư nợ hàng năm
Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan của các biến
Bảng 4.4: Tính nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến
Bảng 4.5: Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 4.6: Phương pháp stepwise
Bảng 4.7: Kiểm tra mô hình
Bảng 4.8: Kiểm định Hosmer – Lemshow’s
Bảng 4.9: Kiểm định khả năng dự báo của mô hình
Bảng 4.10: Tóm tắt giải thích biến độc lập
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD
Hình 4.1: Bộ máy tổ chức Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh
ii
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại
Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa. Trong đó, dữ liệu được thu
thập từ các hồ sơ vay vốn của 166 khách hàng vay có tham khảo thêm ý kiến của
CBTD quản lý trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013, sử dụng phương
pháp ước lượng xác suất cực đại (Maximum Likelihood Estimation – MLE) để tiến
hành chạy mô hình hồi quy logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 52,4% sự biến
thiên của biến phụ thuộc là do các biến độc lập. Trong sáu biến độc lập thì ba
biến có tác động đến RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh
Hòa với độ tin cậy 95%. Cụ thể, có ba biến là việc sử dụng vốn của khách hàng
(sudungvon), số lần kiểm tra món vay của CBTD (kiemsoat) và số lượng nguồn
thu nhập của khách hàng (dadanghoa) có quan hệ tỷ lệ nghịch với RRTD. Ba
biến còn lại là kinh nghiệm CBTD (kncb), kinh nghiệm khách hàng vay (knkh)
và khả năng tài chính của khách hàng (tc) không có ý nghĩa thống kê.
iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua hệ thống NHTM đã có những đóng góp to lớn vào sự phát
triển kinh tế nước nhà. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra những cơ hội cũng
như thách thức cho các NHTM. Trong một môi trường cạnh tranh hết sức quyết liệt,
để tồn tại và phát triển các NHTM cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô hoạt
động,…
Đối với các NHTM, hoạt động quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng bật nhất.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam, mang lại 8090% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất lớn. RRTD cao quá
mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cùng với những thời
cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng cao, vấn đề nâng cao khả năng
quản lý RRTD, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên
RRTD của các NHTM đang và ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ 1997-1998,
và cuộc khủng hoảng tài chính - ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những năm gần
đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản
nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề dày hoạt động hàng
trăm năm.
Trong bối cảnh nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam có chiều hướng
diễn biến phức tạp, do đó việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD là công
việc cần thiết để Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa xây dựng thành
công mô hình quản trị RRTD.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên
Khánh Khánh Hòa” làm luận văn thạc sĩ.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên
Khánh Khánh Hòa.
- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố đến RRTD tại Agribank Chi nhánh
Huyện Diên Khánh Khánh Hòa.
- Từ đó đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để góp phần xây dựng mô hình
quản trị RRTD phù hợp với thực trạng Agrbank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh
Hòa.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên
Khánh Khánh Hòa?
- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện
Diên Khánh Khánh Hòa như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh
Huyện Diên Khánh Khánh Hòa.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD tại Chi nhánh bao gồm:
- Việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra kiểm soát món vay.
- Kinh nghiệm của khách hàng vay trong ngành nghề sản xuất.
- Kinh nghiệm của CBTD quản lý.
- Khả năng tài chính của khách hàng vay.
Phạm vi nghiên cứu: RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh
Hòa.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến 31/12/ 2013.
2
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng - phương pháp ước lượng
hợp lý cực đại (Maximum-Likelihood Estimation - MLE) để chạy mô hình hồi quy
logistic bằng phần mềm Stata.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Hệ thống hóa các lý luận về RRTD.
- Phân tích hiện trạng RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh
Hòa.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại Chi nhánh.
- Giúp các nhà quản lý Agribank Chi nhánh Huyện Diên Khánh Khánh Hòa có
nhận thức tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD từ đó xây dựng hợp lý mô
hình quản trị RRTD tại Chi nhánh.
1.7 Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về RRTD
2.1.1.1 Khái niệm RRTD
Thuật ngữ tín dụng “credit” xuất phát từ chữ latinh “Creditium” có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế có thể hiểu rằng: “Tín dụng là quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả theo thời hạn và lãi suất đã thoả thuận”.
Quan hệ tín dụng được hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng mới ngày càng có trình độ cao
hơn. Trong thực tiễn đã có những hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong các
hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp
và các thể nhân khác trong nền kinh tế. Có thể hiểu rằng: “Tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác
trong nền kinh tế”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân, bằng cách ngân hàng huy
động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia trong một
khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận, ngân hàng sẽ
nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính theo lãi suất.
Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản: Một là sự tin tưởng, tín
nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là tính thời hạn và hoàn trả.
“Sự tin tưởng”: giữa ngân hàng và khách hàng đòi hỏi mức độ tin tưởng
cao, bởi lẽ trong quan hệ tín dụng mà không có sự tin tưởng thì tín dụng mang đầy rủi
4
ro và ảnh hưởng xấu là rất lớn. Khách hàng vay không chỉ là người đáng tin cậy
theo những tiêu thức đạo đức xã hội thuần tuý mà điều quan trọng hơn họ phải chứng
minh được khả năng và ý chí trả nợ. Sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng
được đề cập ở đây chính là lòng tin hay cơ sở khẳng định về khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi.
“ Tính thời hạn và hoàn trả”: quan hệ tín dụng là sự vận động độc lập tương đối
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
khoản vay theo cam kết: đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Tín dụng, chính vì đặc
trưng này mà được xác định rõ ràng chỉ là quan hệ tạm thời và bao giờ việc chuyển
giao quyền sử dụng vốn cũng gắn với một thời hạn nhất định, cho dù đó là thời hạn
ngắn, trung bình hay dài hạn.
Chính bởi vậy, khi một trong hai đặc trưng bị vi phạm sẽ dẫn tới RRTD cho
ngân hàng. Khi nói tới rủi ro tín dụng của ngân hàng, khái niệm đơn giản nhất được
hiểu như sau: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng”.
Như vậy, khi đến hạn mà khách hàng trả chậm, trả không đúng hạn hoặc
không trả thì có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra.
Ngoài khái niệm trên, theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro tín
dụng lại được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân
hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi
khi khoản nợ đến hạn”.
Theo quan điểm này, rủi ro tín dụng được đánh giá dựa trên việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc và thanh toán lãi.
Thomas P.Fitch trong cuốn “ Dictionary of banking systems” lại định nghĩa rủi
ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa
thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
5
Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của
Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
đuợc nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay”.
RRTD là rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng cho
khách hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là
loại rủi ro chủ yếu của rủi ro trong hoạt động ngân hàng (Banking Risk).
RRTD là rủi ro tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động ngân hàng. RRTD chỉ
có thể kiềm chế không thể triệt tiêu vĩnh viễn, do đó chúng ta cần có chính sách chủ
động nhận diện và lượng hóa, coi đây là một hiện tượng kinh tế, sẵn sàng tiếp nhận và
xử lý.
Như vậy có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
2.1.1.2 Phân loại RRTD 1
0F
P
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất: Rủi ro giao dịch (Transactions Risk). Đây là một hình thức của
RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch mang nặng tính chủ quan của
bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
-
Rủi ro lựa chọn: Rủi ro xuất hiện khi tác nghiệp do quá trình đánh giá, phân
tích, lựa chọn khách hàng, phương án vay vốn và phương án trả nợ chưa tốt.
-
1
Rủi ro đảm bảo: là rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo.
Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Nhà
xuất bản Phương Đông.
6
-
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có
vấn đề.
Thứ hai: Rủi ro danh mục (Porfolio Risk). Rủi ro danh mục là loại RRTD phát
sinh trong quản lý rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục vừa mang
tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung:
-
Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-
Rủi ro tập trung: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình có rủi ro cao.
2.1.1.3 Nguyên nhân RRTD
- Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay: Đây là một trong những nguyên
nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho
các NHTM khi: (i) Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp so với nhu cầu
vốn kinh doanh, buộc khách hàng phải đi huy động vốn. (ii) Công nghệ sản xuất không
đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khiến hoạt động kinh doanh của
khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thu được tiền bán sản phẩm như dự định. (iii)
Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu
thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng, làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh, (iv) Thái độ thiếu thiện chí, bất hợp tác của người đi vay, (v) Hiện tượng
lừa đảo, cố ý, người đi vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ vay.
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có ý lừa đảo ngân hàng tuy
không nhiều nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức
7
nghiêm trọng, liên quan đến uy tín các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến khách hàng
khác.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều
khách hàng đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh
phình to vượt quá tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương
án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Doanh nghiệp cùng lúc vay nhiều ngân hàng làm cho việc quản lý, theo dõi trở
nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo
và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Công tác quản lý
kế toán tài chính tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm thông tin ngân hàng
có được không chính xác, dẫn đến các báo cáo thẩm định cho vay của cán bộ ngân
hàng thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều. Rủi ro xảy ra là đương nhiên.
- Từ bản thân các ngân hàng: (i) chính sách tín dụng chưa hợp lý; (ii) chưa nêu
cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng; (iii) chưa xác định
đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của tín dụng; (iv) chưa có chính sách khách hàng
và chiến lượtc marketing, chiến lược cạnh tranh hợp lý; (v) quy trình cho vay có nhiểu
kẻ hở để khách hàng lợi dụng; (vi) trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế; (vii)
vấn đề đạo đức.
Nhiều ngân hàng thiếu chính sách tín dụng nhất quán, các định hướng chung,
chế độ tín dụng theo từng thời hạn cho vay, quy định đảm bảo tiền vay, danh mục lựa
chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay dẫn đến
không phát hiện kịp thời các vấn đề về sử dụng vốn vay sai mục đích.
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số CBTD ngân hàng
chưa theo kịp yêu cầu.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí chưa thật sự lành mạnh,
việc chạy theo quy mô dẫn đến bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan
8
tâm chất lượng khoản vay, ngân hàng quá coi trọng vào tài sản thế chấp, xem đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.
- Từ phía môi trường kinh doanh: Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
khách hàng và cũng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng; Các chính sách kinh tế vĩ
mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM; Các nguyên nhân bất
khả kháng (thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật
công nghệ của một ngành nào đó) cũng có thể làm phá sản cả một hãng kinh doanh;
Nguyên nhân thông tin không cân xứng; Môi trường pháp lý.
2.1.2 Ảnh hưởng của RRTD 2
F
1
P
2.1.2.1 Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
RRTD làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá
hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ
gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi
phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó
thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý
và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất
khó xảy ra.
RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà cón làm giảm nguồn
vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải
đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư
thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi
tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
RRTD làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng
mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên
2
Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Nhà
xuất bản Phương Đông.
9
tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt
động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến
việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
2.1.2.2 Tác động đến kinh tế xã hội
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều
ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân
hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước tiên là
các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân
hàng sụp đỗ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy
lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc
và lành mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của
Chính phủ.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD.
Theo Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) 3, các nhân tố ảnh hưởng
F
2
P
P
đến RRTD bao gồm:
Thứ nhất: kinh nghiệm khách hàng vay vốn trong ngành nghề. Kinh nghiệm
khách hàng vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Thiếu kinh nghiệm, khách hàng vay sẽ gặp nhiều khó khăn khi quản lý
điều hành, khi thu thập thông tin thị trường và đối tác, phản ứng chậm khi thị trường
biến đổi ..., gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay,
ảnh hưởng khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Thứ 2: khả năng tài chính của khách hàng. Nhân tố này biểu hiện ở vốn tự có
của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn tự có,
khách hàng vay buộc phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau, từ đó ảnh hưởng
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trương Đông Lộc, Nguyễn Thị Tuyết, 2011, “Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ”, tạp chí ngân hàng, số 5, trang 38-41.
3
10
Thứ 3: tài sản đảm bảo của khách hàng vay. Xử lý tài sản đảm bảo là bước sau
cùng để ngân hàng thu hồi vốn vay. Công việc này cần thời gian và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như khả năng phát mãi, thị trường bất động sản, sự hợp tác của khách
hàng vay.
Thứ 4: sử dụng vốn vay. Khi cấp tín dụng cho khách hàng, bất kỳ ngân hàng
nào cũng quan tâm liệu khách hàng vay có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Sử
dụng vốn đúng mục đích đảm bảo khách hàng vay có nguồn trả nợ kịp thời cho ngân
hàng.
Thứ 5: kinh nghiệm của CBTD.
Thứ 6: đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ 7: việc kiểm tra kiểm soát món vay. Trong hoạt động tín dụng, việc kiểm
tra trước và sau khi cho vay là nhiệm vụ bắt buộc đối với CBTD. Kiểm tra sau thường
xuyên giúp ngân hàng quản lý được việc sử dụng vốn vay của khách hàng đồng thời
nắm bắt kịp thời những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó
có hướng xử lý.
2.1.4 Quản trị RRTD
Mô hình quản trị RRTD là hệ thống các chính sách về nhận diện rủi ro, đo
lường rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát và xử lý rủi ro được xây dựng và vận hành
một cách đầy đủ và toàn diện trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Mô hình quản lý RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế,
chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các
chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường,
phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi
ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi
có rủi ro xảy ra.
Nhận diện rủi ro: Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro
tín dụng tại ngân hàng. Nhận biết rủi ro được xét trên hai góc độ: “Về phía ngân
hàng“: rủi ro tín dụng sẽ được phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng,
11
nợ quá hạn, nợ xấu và DPRR...“Về phía khách hàng“: Khi khách hàng có những dấu
hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó
kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
(i) Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền…
(ii) Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả
một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách
hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay.
Đo lường rủi ro: Cách tiếp cận truyền thống thường đo lường rủi ro thông qua
các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù
đắp rủi ro ... , trong đó phổ biến nhất là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu
phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ xấu/ Tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.
Các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình
cho điểm tín dụng, mô hình điểm số Z, và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo
Basel II. Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở
cho điểm khách hàng đó, xem khách hàng đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II
có thể tính được tổn thất dự kiến (Expected loss - EL). Như vậy, nếu mỗi món vay
được xem là một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách
tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời
kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư.
Quản lý rủi ro: Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần
phải được theo dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro được thể hiện
như sau:
(i) Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục
tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.
12
(ii) Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ
sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các
bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng quy
định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập DPRR.
(iii) Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải
thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý
kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, các
ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo
cáo định kì và đặc biệt.
Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung sau:
Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất; Phân tích
danh mục tín dụng …Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro
bằng việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khách
hàng và loại tiền…nhằm tránh những tổn thất cho ngân hàng thương mại.
Kiểm soát và xử lý rủi ro
(i) Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể
phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong
ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách
đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách,
thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, kiểm tra
tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm
tra quá trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục
đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay…
Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
13
(ii) Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng
sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát
khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các
hình thức như: gia hạn nợ, chứng khoán hoá các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận
thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dõi
nợ bình thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu.
Hiện nay, đang tồn tại hai loại hình xử lý nợ. Một là hình thức xử lý khai thác:
bao gồm cho vay thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh
nợ xoá nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là hình thức xử lý
thanh lý: bao gồm xử lý nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không
TSBĐ), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ giúp của
Chính phủ.
Hiện tại có hai mô hình quản lý RRTD là mô hình quản lý rủi ro tập trung và
mô hình quản lý rủi ro phân tán.
Mô hình quản lý rủi ro tập trung, thích hợp với các ngân hàng có quy mô lớn,
có sự tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Với
mô hình này các NHTM có thể quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn
ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài, thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi
ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh
doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro, xây dựng chính sách quản lý rủi ro
thống nhất cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý
tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian và yêu cầu đội ngũ cán
bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
Với mô hình quản lý rủi ro phân tán, CBTD chịu trách nhiệm tiếp xúc khách
hàng, thẩm định món vay và quản lý món vay cho đến khi hết nợ. Mô hình này có ưu
điểm: gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ. Tuy
nhiên điểm yếu của mô hình quản trị rủi ro này là: nhiều công việc tập trung hết một
nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa
dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín
dụng.
14