Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ảnh hưởng bổ sung chế phẩm selevit e trong khẩu phẩn lên năng suất, chất lượng trứng gà hisex brown từ 35 40 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ LAN THANH

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG CHẾ PHẨM
SELEVIT - E TRONG KHẨU PHẨN LÊN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ
HISEX BROWN TỪ 35 - 40 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ LAN THANH

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG CHẾ PHẨM
SELEVIT - E TRONG KHẨU PHẨN LÊN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ
HISEX BROWN TỪ 35 - 40 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN THỊ THỦY



2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ LAN THANH

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG CHẾ PHẨM
SELEVIT - E TRONG KHẨU PHẨN LÊN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ
HISEX BROWN TỪ 35 - 40 TUẦN TUỔI

Cần Thơ, ngày.…tháng….năm 2014

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày.…tháng….năm 2014

DUYỆT BỘ MÔN

TS. Nguyễn Thị Thủy

Cần Thơ, ngày…..…tháng….….năm 2014

DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Thanh

i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến ba mẹ tôi,
người đã sinh thành, nuôi dưỡng tôi khôn lớn và dành trọn lòng yêu thương
cũng như trao cho tôi nhiều niềm tin trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành biết ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ cũng
như quý thầy cô Bộ môn Chăn Nuôi - Thú Y đã hết lòng dạy bảo, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cám ơn đến cô Nguyễn Thị Thủy đã hết lòng hướng
dẫn, dạy bảo, luôn tận tình động viên, giải quyết mọi thắc mắc và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin cảm ơn anh chủ trại Nguyễn Hoài An cùng các anh chị công
nhân trong trại đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành
thí nghiệm tại trại gà đẻ của anh An.
Xin cám ơn tập thể lớp Chăn nuôi - Thú Y K37 đã sát cánh bên tôi, vui
buồn cùng tôi.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc tất cả quý thầy cô và mọi người thật nhiều
sức khỏe và thành công!
Tôi xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2014

Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Lan Thanh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm tạ ......................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh sách chữ viết tắt ..................................................................................... v
Danh mục bảng .............................................................................................. vii
Danh mục hình - biểu đồ ..............................................................................viii
Tóm tắt..........................................................................................................viiii

Chương 1: Đặt vấn đề...................................................................................... 1
Chương 2: Lược khảo tài liệu ......................................................................... 2
2.1 Giới thiệu sơ lược về giống gà Hisex Brown .............................................. 2
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ ........................................................................... 5
2.2.1 Nhu cầu năng lượng.................................................................................. 5
2.2.2 Nhu cầu chất béo....................................................................................... 9
2.2.3 Nhu cầu protein....................................................................................... 10
2.2.4 Nhu cầu các vitamin và khoáng.............................................................. 12
2.3 Vai trò vitamin E và Selenium trong dinh dưỡng gà đẻ ............................ 13
2.3.1 Vitamin E ................................................................................................ 13
2.3.2 Vai trò của Selenium............................................................................... 14
2.4 Quy luật đẻ trứng của gia cầm ................................................................... 14
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng sức sản xuất trứng của gia cầm.............................. 16
2.5.1 Di truyền giống ....................................................................................... 16

2.5.2 Tuổi của gà.............................................................................................. 16
2.5.3 Dinh dưỡng ............................................................................................. 16
2.5.4 Chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh ......................................................... 17
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá năng suất chất lượng trứng của gà đẻ thương phẩm
.......................................................................................................................... 18
2.6.1 Sản lượng trứng ...................................................................................... 18
2.6.2 Khối lượng trứng .................................................................................... 19
2.6.3 Hình dạng trứng ...................................................................................... 19

iii


2.6.4 Chất lượng vỏ trứng................................................................................ 20
2.6.5 Chỉ số lòng trắng..................................................................................... 21
2.6.6 Chỉ số lòng đỏ ......................................................................................... 21
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm................................. 22
3.1 Phương tiện thí nghiệm.............................................................................. 22
3.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm ........................................... 22
3.1.2 Động vật thí nghiệm ............................................................................... 22
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm ........................................................................... 22
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ................................................................................. 25
3.1.5 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm ........................................................ 27
3.2 Phương pháp thí nghiệm............................................................................ 27
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 27
3.2.2 Qui trình nuôi dưỡng chăm sóc .............................................................. 28
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 28
3.3 Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................... 30
Chương 4: Kết quả và thảo luận .................................................................. 31
4.1 Nhận xét chung về đàn gà thí nghiệm ....................................................... 31
4.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Selevit - E lên tiêu tốn thức ăn và

tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm ................................................................................ 31
4.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Selevit - E lên dưỡng chất ăn vào
.......................................................................................................................... 35
4.4 Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Selevit - E lên chất lượng trứng . 36
4.5 Hiệu quả kinh tế......................................................................................... 38

Chương 5: Kết luận và đề nghị..................................................................... 40
5.1 Kết luận...................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị....................................................................................................... 40
Tài liệu tham khảo……………………………..…………………………....41
Phụ chương

iv


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Giải thích

Ca

Canxi

Co

Coban

Cu


Đồng

CGC

Cúm gia cầm

CSHD

Chỉ số hình dáng

CSLT

Chỉ số lòng trắng

CSLĐ

Chỉ số lòng đỏ

E0

Nghiệm thức không bổ sung Selevit - E

E2

Nghiệm thức bổ sung Selevit - E 2 g/kg thức ăn

E4

Nghiệm thức bổ sung Selevit - E 4 g/kg thức ăn


Fe

Sắt

P

Phosphor

Na

Natri

Cl

Clo

K

Kali

Zn

Kẽm

Mn

Mangan

Mg


Magie

I

Iot

Se

Selen

ME

Năng lượng trao đổi

KPCS

Khẩu phần cơ sở



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của giống gà chuyên trứng Hisex Brown ........ 3
Bảng 2.2: Tỷ lệ đẻ và trọng lượng trứng chuẩn từ 30 - 45 tuần tuổi gà Hisex
Brown................................................................................................................. 4
Bảng 2.3: Khối lượng chuẩn cơ thể và thời gian chiếu sáng của gà Hisex
Brown................................................................................................................. 5
Bảng 2.4: Mức năng lượng cần thiết trong khẩu phần theo tỷ lệ đẻ của gia cầm
............................................................................................................................ 8
Bảng 2.5: Tỷ lệ tiêu hóa của chất béo.............................................................. 10
Bảng 2.6: Bổ sung các vitamin vào khẩu phần ăn cho gà đẻ trứng thương
phẩm................................................................................................................. 12
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của tuổi gia cầm đến sản lượng trứng (%) ................... 16
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của chế phẩm Selevit - E ......................... 25
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở................................. 26
Bảng 3.3: Thuốc thú y dùng cho gà Hisex Brown sử dụng ở trại ................... 27
Bảng 3.4: Cách bố trí thí nghiệm..................................................................... 28
Bảng 4.1: Ảnh hưởng các khẩu phần thí nghiệm lên tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn
.......................................................................................................................... 31
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của bổ sung Selevit - E trong khẩu phần lên CP và ME
ăn vào ............................................................................................................... 35
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng.......... 36
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 38

vi


DANH MỤC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Gà mái đẻ trứng thương phẩm Hisex Brown...................................... 2
Hình 3.1 Dãy chuồng nuôi thí nghiệm............................................................. 22
Hình 3.2 Cửa ra vào trại gà thí nghiệm............................................................ 23

Hình 3.3 Cảnh quan xung quanh trại ............................................................... 23
Hình 3.4: Hệ thống máng ăn, máng hứng trứng và núm uống cho gà............. 24
Hình 3.5: Hệ thống quạt thông gió .................................................................. 24
Hình 3.6: Hệ thống làm mát ............................................................................ 25
Hình 3.7 Thức ăn hỗn hợp 7606 ...................................................................... 26
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ đẻ của gà thí nhiệm qua các tuần ........................................ 32
Biểu đồ 4.2 Tiêu tốn thức ăn của các nghiệm thức.......................................... 33
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng của các nghiệm thức...................... 34

vii


TÓM TẮT
Thí nghiệm: “Ảnh hưởng bổ sung chế phẩm Selevit - E trong khẩu phần
lên năng suất sinh sản gà Hisex Brown từ 35 - 40 tuần tuổi”. Thí nghiệm được
tiến hành với 120 con gà được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3
nghiệm thức và 10 lần lặp lại.
Các nghiệm thức bao gồm:
Nghiệm thức 1 (E0): Khẩu phần cơ sở không bổ sung chế phẩm
Selevit – E.
Nghiệm thức 2 (E2): KPCS + 2 g/kg thức ăn Selevit – E.
Nghiệm thức 3 (E4): KPCS + 4 g/kg thức ăn Selevit – E.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Tỷ lệ đẻ, tiêu tốn thức ăn, khối lượng trứng,
độ dày vỏ, màu sắc lòng đỏ, chỉ số hình dáng, chỉ số lòng trắng, chỉ số lòng
đỏ, đơn vị Haugh và hiệu quả kinh tế.
Sau thời gian 6 tuần thí nghiệm thu được một số kết quả như sau:
Tỷ lệ đẻ: Các mức độ bổ sung chế phẩm Selevit - E cho thấy tỷ lệ đẻ
giữa các nghiệm thức có sự khác nhau tuy nhiên không có ý nghĩa về mặt
thống kê, trong đó E4 là cao nhất (94,40%), kế tiếp là E2 (91,65%) và cuối
cùng là nghiệm thức E0 (89,70%).

Tiêu tốn thức ăn/gà/ngày: Giữa các nghiệm thức lần lượt là E2
(114,80 g), E0 (116,10 g), E4 (117,20 g).
Tiêu tốn thức ăn/ trứng: Nghiệm thức E0 là cao nhất (130,30 g/trứng),
nghiệm thức E2 (125,30 g/trứng) và thấp nhất là E4 (124,60 g/trứng), có sự
chênh lệch nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Khối lượng trứng: Ở nghiệm thức E4 có khuynh hướng cao hơn (62,46
g) so với E2 (61,19 g) và nghiệm thức E0 (60,27 g).
Chỉ số lòng đỏ: Các nghiệm thức đều đạt chuẩn, ở 2 nghiệm thức E2 và
E4 (0,43) là cao hơn so với E0 (0,41) và sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê.
Màu sắc lòng đỏ: Màu lòng đỏ cao nhất ở nghiệm thức E4 (8,30), kế đến
là E2 (7,70) và thấp nhất là E0 (7,50).
Nhìn chung thì nên sử dụng khẩu phần được bổ sung chế phẩm
Selevit - E với mức 4 g/kg thức ăn cho gà đẻ trứng vì có khuynh hướng cải
thiện
được
năng
suất
trứng.

viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng đối với nền
nông nghiệp nước ta. Trong thời gian gần đây thì chăn nuôi gia cầm đang phát
triển mạnh, đặc biệt là nuôi gà đẻ trứng công nghiệp, các loài gia cầm có chu
kỳ sản xuất ngắn, sinh sản mạnh. Các sản phẩm từ gia cầm như thịt và trứng là
loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ chế biến, thơm ngon và dễ tiêu
hóa nên so với các loại thực phẩm khác (trâu, bò, lợn) thì gia cầm được ưa

chuộng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, chăn nuôi gà đã vận dụng được nhiều tiến bộ khoa học vào
thực tiễn sản xuất là tạo ra những dòng gà chuyên thịt và trứng cao sản, có
chất lượng cao như Hisex Brown, Loghorn, Isa Brown,… Để chăn nuôi gà
thành công thì ngoài tạo ra những giống gia cầm cho năng suất cao còn phải
tạo ra nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, phù hợp với đặc tính sinh học và mục
đích sản xuất của giống gà đó.
Đối với giống gà đẻ chuyên trứng thì để đáp ứng nhu cầu sản xuất trứng,
ngoài việc cung cấp protein, chất béo, chất khoáng,… Bên cạnh đó thì nguồn
vitamin là rất cần thiết không thể thiếu trong khẩu phần ăn cho gà. Theo Hội
chăn nuôi Việt Nam (2002) thì việc bổ sung vitamin E cho gia cầm là rất cần
thiết cho hoạt động sinh dục, ngăn cản quá trình oxy hóa, kích thích sự tạo
thành các hoocmon thùy trước tuyến yên, tăng cường sự hấp thu vitamin A và
D, giúp ổn định thành mạch và màng tế bào của tuyến sinh dục. Nếu khẩu
phần ăn thiếu vitamin E, gà sẽ giảm tỷ lệ đẻ, buồng trứng gà mái bị teo làm
giảm tỷ lệ thụ tinh, trứng đã thụ tinh có phôi phát triển kém hoặc chết nên tỷ lệ
ấp nở thấp, gà sơ sinh đầu cổ gật ngữa. Ngoài ra, Puthpongiriporn (2001) đã
báo cáo rằng việc bổ sung vitamin E trong khẩu phần của gà mái có thể làm
giảm bớt một số suy giảm chất lượng trứng gà khi chúng tiếp xúc nhiệt độ cao.
Vì vậy, việc bổ sung các premix vitamin E là rất cần thiết đối với chăn
nuôi gà. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm bổ sung vitamin
từ các công ty nhưng Selevit - E là chế phẩm có hàm lượng vitamin E khá cao.
Do đó, chúng tôi bước đầu tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng bổ sung
chế phẩm Selevit - E trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà đẻ
Hisex Brown 35 - 40 tuần tuổi”. Mục tiêu chính của đề tài này là đánh giá
ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Selevit - E ở các mức khác nhau lên tỷ
lệ đẻ, tiêu tốn thức ăn, chất lượng trứng cũng như hiệu quả kinh tế.

1



Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về giống gà Hisex Brown
Hisex Brown là giống gà được nhập vào Việt Nam năm 1997, được
Công ty Emivest nhập về nuôi và nhân giống năm 2007.
Theo Nguyễn Thị Mai và ctv. (2009), đây là giống gà chuyên trứng màu
nâu có nguồn gốc từ hãng Euribreed - Hà Lan (Hình 2.1).
Gà giống bố mẹ có tỉ lệ nuôi sống cao 96 - 98% lúc 17 tuần tuổi. Mái lúc
đầu đẻ nặng khoảng 1,7 kg/con. Năng suất trứng 290 quả/năm. Trứng nặng
khoảng 60 - 65 g/quả. Bình quân 1 kg trứng tiêu tốn 2,36 kg thức ăn, 1 quả cần
tiêu thụ 149 g. Gà loại thải lúc 78 tuần tuổi đạt 2,15 kg (Bùi Xuân Mến, 2008).

Nguồn: www.actualidadavipecuaria.com

Hình 2.1: Gà mái đẻ trứng thương phẩm Hisex Brown

Gà mái đẻ thương phẩm đạt tỉ lệ đẻ đạt 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỉ lệ
đẻ khoảng 90%. Thời gian đạt tỉ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần.
Khối lượng trứng trong tuần đẻ đầu là 46 g và tăng dần cho đến khi kết thúc là
67 g. Sản lượng trứng đến 78 tuần tuổi là 307 quả/mái. Tỉ lệ chết trong thời kì
đẻ trứng là 5,8%. Khối lượng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 2,15 kg/con.
Lượng thức ăn tiêu thụ đến hết 78 tuần tuổi là 47 kg/con. Theo Handrix
genetics company (2006), gà bắt đầu chuyển giao nuôi trên lồng trễ nhất là
tuần thứ 17, cung cấp cho 24 giờ chiếu sáng trong 3 ngày đầu tiên.

2


Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của giống gà chuyên trứng Hisex Brown


Thành phần
dinh dưỡng

Giai đoạn (tuần)
Đơn
vị
0-3 3-9

Protein

%

Năng lượng

Kcal

Xơ (max)

9 - 17

17 19

19 45

70kết
thúc

45 70

20


20

15,5

16,5

16,7

16,2

15,3

297
5

2750

2750

2775

2750

%

297
5

6


6

5

5,5

272
5

Béo (max)

%

3,5

3,5

6

6

8

8,5

5,5

Linoleic acid


%

6,5

6,5

1,25

1,25

2,2

1,6

8,5

1,5

1,5

1,25

Acid amin tiêu
hóa
Methionine

%

Methionine +
Cysteine


%

0,54

0,54

0,92

0,92

0,34

0,38

0,41

0,39

0,61

0,68

0,75

0,69

0,36
0,63


Lysine
Trytophan
Threonine

%

0,75

0,8

0,8

0,75

%

1,2

1,2

0,14

0,15

0,17

0,16

0,7


%

0,23

0,23

0,49

0,52

0,56

0,53

0,15

0,78

0,78

0,5

Khoáng
Calcium
Phosphor hữu
dụng

%

0,9


2,2

3,7

4

%

1

1

0,45

0,42

0,42

0,4

4,2

Sodium

%

0,5

0,5


0,15

0,15

0,15

0,15

0,38

Chloride

%

0,16

0,16

0,22

0,22

0,22

0,2

0,15

0,22


0,22

0,18
0,20

Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011

3


Bảng 2.2: Tỷ lệ đẻ và trọng lượng trứng chuẩn từ 30 - 45 tuần tuổi gà Hisex Brown

Tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ (%)

Khối lượng trứng
(g)

30

94,5

60,4

31

94,3


60,6

32

94,1

60,9

33

93,9

61,2

34

93,6

61,5

35

93,3

61,8

36

93,0


62,0

37

92,7

62,2

38

92,5

62,4

39

92,2

62,6

40

91,9

62,7

41

91,6


62,7

42

91,3

63,1

43

91,0

63,2

44

90,7

63,3

45

90,4

63,4

Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011

4



Bảng 2.3: Khối lượng chuẩn cơ thể và thời gian chiếu sáng của gà Hisex Brown

Thời gian chiếu sáng (giờ)
Tuần tuổi

Khối lượng chuẩn cơ thể gà
(g)

Chuồng kín

Chuồng hở

18

1500

13

14

19

1560

14

14,5

20


1630

14.5

15

21

1700

15

15,5

22

1740

15,5

16

23

1780

16

16


24

1800

16

16

25

1815

16

16

26

1830

16

16

27

1840

16


16

28

1850

16

16

41

1930

16

16

51

1950

16

16

62

1970


16

16

73

1980

16

16

80

2000

16

16

Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010

2.2 Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ
2.2.1 Nhu cầu năng lượng
Năng lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trị dinh
dưỡng của thức ăn. Năng lượng tỏa nhiệt tùy thuộc vào môi trường nuôi
dưỡng, thành phần dinh dưỡng của khẩu phần và trạng thái, chức năng sinh lý
của cơ thể (Vũ Duy Giảng và ctv. 1997).


5


Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể: Tiêu hóa, tuần
hoàn, hô hấp, sinh sản, bài tiết trao đổi chất. Nguồn cung cấp năng lượng cho
cơ thể gia cầm chủ yếu là tinh bột, dầu, protein trong thức ăn. Mục đích của
việc sử dụng thức ăn để sản xuất năng lượng cung cấp cho các hoạt động cơ
thể. Theo Lưu Hữu Mãnh (1999) nhu cầu để sản xuất một quả trứng tiêu chuẩn
nặng 57 g là 122 Kcal.
Nhu cầu năng lượng của gia cầm thay đổi theo nhiệt độ môi trường,
giống loài, giới tính và khả năng sản xuất của gia cầm (Nguyễn Đức Hưng,
2006).
Theo Scott (1998) thì yêu cầu thức ăn gà đẻ phù thuộc vào hướng giống
(trứng hay thịt) hàm lượng protein trong thức ăn mùa vụ. Gà mái tiêu thụ thức
ăn giảm khi hàm lượng năng lượng trong khẩu phần tăng và nhiệt độ môi
trường tăng, như vậy khi tăng hàm lượng năng lượng thì phải tăng hàm lượng
protein trong khẩu phần để đảm bảo cung cấp đủ protein và acid amin cho gà.
2.2.1.1 Nhu cầu năng lượng cho duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2008), nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước
hết phải nuôi dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không.
Một lượng đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là để sử dụng cho duy trì sự
sống. Nhu cầu năng lượng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản
của hoạt động bình thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiểu
hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ
môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra.
Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ
lớn vật nuôi tăng thì sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự
sinh nhiệt cơ bản của gà con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể
trọng trong một giờ, nhưng trái lại đối với gà mái trưởng thành thì chỉ bằng
phân nữa số lượng này.

Năng lượng yêu cầu cho hoạt động cơ thể thay đổi đáng kể, thường được
ước tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể ảnh hưởng
bởi những điều kiện chuồng trại cũng giống như gia cầm được nuôi. Sử dụng
chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến tiêu phí năng lượng thấp
hơn, cỡ khoảng 30% của trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu nặng lượng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cho những động vật lớn
hơn lại cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho thấy,
một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức sống

6


cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm hiệu quả nhất, vì tiêu
phí năng lượng duy trì thấp. Chăn nuôi gà tây thịt đạt đến độ bán trong một
thời gian ngắn nhất sẽ đạt hiểu quả nhất về biến đổi thức ăn thành sản phẩm, vì
nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn.
Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trưởng điều được cho ăn tự
do theo yêu cầu sản xuất. Lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trước
hết đến nhu cầu năng lượng của gia cầm thời gian đoạn này. Khi các chất dinh
dưỡng khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn được xác
định trước tiên dựa trên mức năng lượng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng
lượng của gia cầm hằng ngày có thể đó bằng Kcal năng lượng trao đổi thì chắc
chắn sẽ ổn định hơn là tổng lượng thức ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần có
chứa các mức năng lượng khác nhau (Bùi Xuân Mến, 2008).
Theo Dương Thanh Liêm và ctv. (2002) thì gà mái trọng lượng 2 kg có
năng lượng trao đổi chất cơ bản là 0,6 MJ/ngày. Nếu nhu cầu này bằng 80%
thì nhu cầu năng lượng cho duy trì là:
0,6 : 0,8 = 0,75 MJ/ngày
2.2.1.2 Nhu cầu năng lượng cho sinh trưởng

Theo Bùi Xuân Mến (2008) thì trong hầu hết các trường hợp, nhu cầu
năng lượng không được trình bày một cách chính xác như các nhu cầu về acid
amin, vitamin và khoáng, tốc độ tăng trưởng tốt có thể đạt được với một biên
độ rộng của các mức năng lượng. Bởi vì gia cầm có khả năng điều chỉnh
lượng thức ăn ăn vào để duy trì một mức tiêu thụ năng lượng khá ổn định.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng tối đa sẽ không đạt được với khẩu phần khởi
động cho gà và gà tây con có mức năng lượng dưới 2640 Kcal ME/kg. Gà thịt
thường được cho ăn mức năng lượng cao hơn gà hậu bị thay thế. Trong sản
xuất gà thịt, tốc độ tăng trọng tối đa là yêu cầu cần thiết để gà đạt trọng lượng
bán trong thời gian ngắn nhất, nhưng với những gà hậu bị thay thế thì tốc độ
tăng trưởng nhanh lại ít quan trọng hơn. Thực tế sản xuất cho thấy, khẩu phần
khởi động cho gà con làm gà hậu bị thấy thế có từ 2750 - 2970 Kcal/kg, ngược
lại khẩu phần khởi động của gà thịt lại chứa mức năng lượng cao hơn, trong
phạm vi từ 3080 - 3410 Kcal/kg.
2.2.1.3 Nhu cầu năng lượng cho sản xuất
Năng lượng thuần cho một mái đang có tỷ lệ đẻ cao gồm năng lượng tiêu
phí cho duy trì và năng lượng dự trữ trong trứng. Nếu tốc độ cơ bản trao đổi
(lũy thừa của 0,75 của trọng lượng sống), hoạt động duy trì coi như bằng 50%
của trao đổi cơ bản và một trứng lớn chứa 90 Kcal. Một gà mái nặng 1,8 kg,

7


trong môi trường thích hợp đẻ một trứng một ngày cần khoảng 250 Kcal năng
lượng trong mỗi ngày. Hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho mục đích
sản xuất này là 75%, do đó năng lượng trao đổi cần ăn vào khoảng 330 Kcal
ME. Như vậy, lượng thức ăn cần thiết để đáp ứng cần thiết cho gà đẻ là 110 g.
Những giả định này sẽ tạo cơ sở cho ước lượng tiêu thụ thức ăn của gia cầm.
Gà mái còn có khả năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng lượng
trong khẩu phần. Tuy nhiên mức năng lượng tối thiểu trong khẩu phần của gà

đang đẻ không thể dưới mức 2640 Kcal ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng
trong môi trường lạnh thì mức năng lượng không thể thấp hơn 2750 Kcal
ME/kg thường thì mức năng lượng trong khẩu phần sẽ tùy thuộc vào mức độ
của giá thức ăn trong thực tế sản xuất (Bùi Xuân Mến, 2008).
Lượng ăn vào cũng như nhu cầu năng lượng cho duy trì chịu ảnh hưởng
của nhiệt độ môi trường và độ mọc lông của gà. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi
trường lớn khi gà không mọc lông đầy đủ. Nhu cầu này giảm 1 - 2% cho mỗi
1oC năng lên ở nhiệt độ từ 10 - 30oC. Hay một gà trọng lượng 2 kg thích ứng ở
nhiệt độ 25oC cần thêm 0,018 MJ/ngày cho mỗi độ dưới 25oC.
Theo Dương Thanh Liêm và ctv. (2002) đặc trưng gia cầm là không có
vùng nhiệt độ trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trường cao lên hay giảm thấp
thì chúng ăn thức ăn ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản
(hay nhiệt lượng tỏa ra do phân giải lúc đói) thì nhu cầu cho duy trì phải cao
hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
Trong thực tế khi được cho thức ăn tự do, gà tự tăng đối năng lượng ME
ăn vào với nhu cầu của chúng. Thường hàm lượng ME trong thức ăn gà đẻ từ
10 - 20 MJ/kg (11,5 - 13,5 MJ/kg chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm lượng
năng lượng trong thức ăn (lớn hơn 12 MJ hay dưới 10 MJ) gây nên sự tăng
hay giảm tương ứng lượng thức ăn khoảng 0,5%. Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít
hơn 12 ml/kg thức ăn có thể làm tăng tích lũy mỡ, làm mau hư gà mái nhưng
không làm tăng số lượng trứng đẻ (mặc dù trọng lượng trứng có thể tăng).
Bảng 2.4: Mức năng lượng cần thiết trong khẩu phần theo tỷ lệ đẻ của gia cầm

Tỷ lệ đẻ
(%)

ME
(Kcal/con/ngày)

1-5


245

5 - 10

265

10 - 20

285

20 - 30

305

30 - 40

325

8


40 - 50

335

50 - 60

345


60 - 70

355

70 - 80

363

80 - 90

370

Nguồn: ISA Pháp, 1997

2.2.2 Nhu cầu chất béo
Chất béo cần thiết cho sự sống của động vật và thực vật trong nhiều mặt.
Chúng thường được biết đến như năng lượng từ thức ăn. Trong thức ăn hỗn
hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể thiếu. Hầu hết
các lipid thực vật đều có chưa acid béo bão hòa và cá acid béo chưa bảo hòa.
Trong các acid béo chứa bão hòa như acid linoleic, acid lenolenic và acid
arachinoic, đây là những acid béo thiết yếu cho cơ thể gà (Võ Bá Thọ, 1996).
Lipid cần thiết cho sự hình thành trứng. Trong lòng đỏ trứng gà có chứa
31% lipid trung tính, 9% photphatid và 1,7% cholesterol (Melekhin and
Gridin, 1997).
Chất béo làm thành trên 40% lượng vật chất khô trong trứng, 17% trong
gà thịt và 12% trong gà Tây thịt. Trong thức ăn gia cầm lại chứa một lượng
chất béo thấp hơn nhiều và hầu hết các thực liệu chỉ chứa từ 2 - 5% chất béo.
Chất béo có thể là nguồn cung cấp năng lượng kinh tế trong khẩu phần của gia
cầm và nó thường được bổ sung trong thức ăn của gà thịt và gà đẻ trứng hiện
nay.

Chất béo có tác dụng bôi trơn khi gà nuốt thức ăn, cung cấp các acid
béo thiết yếu, cần thiết cho cơ thể như acid linoleic, acid linolenic, acid
arachidonic,… Linoleic acid rất cần thiết cho sự sinh trưởng và mọc lông của
gia cầm, nếu thiếu thì chúng sẽ bị còi cọc, rụng lông, lỡ da, gan bị tích dầu,
khả năng chống đỡ đường tiêu hóa giảm, chất lượng trứng kém. Từ acid
linoleic, cơ thể có thể chuyển thành acid arachidonic với sự có mặt của vitmin
B6. Từ chất béo, cơ thể chúng có thể chuyển hóa thành chất khác và cùng
tham gia tạo nên sản phẩm thịt trứng của gia cầm (Dương Thanh Liêm và ctv.,
2002).

9


Tác dụng tham gia vào quá trình tạo mỡ và là dung môi hòa tan các loại
vitamin: A, D, E, K, có thể chuyển thành năng lượng khi cần thiết. Đối với gia
cầm chất béo cần thiết cho việc hấp thụ carotene.
Trong thức ăn hỗn hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng
không thể thiếu. Hầu hết các lipid thực vật đều có chứa các tỷ lệ khác nhau hai
loại chất béo, là acid béo bão hòa và acid béo chưa bão hòa. Trong các acid
béo chưa bão hòa như acid linoleic, acid linolenic, acid arachidonic, đây là
những acid béo thiết yếu cho cơ thể gà. Các tổ hợp gà trứng đang nuôi tại Việt
Nam thường dùng 1 - 1,6% acid linoleic được dùng tối đa (Võ Bá Thọ, 1996).
Gà đẻ cần được bổ sung chất béo khẩu phần và hầu hết các chất béo
trong lòng đỏ trứng được hình thành trong gan bằng cách sử dụng axid béo thu
được từ khẩu phần hay tổng hợp theo cơ chế de novo. Cung cấp khẩu phần
giảm về số lượng nhưng đầy đủ acid béo cần thiết để tổng hợp acid béo ở gan
sẽ làm tăng khối lượng lòng đỏ của trứng (Whitehead, 1981; March and
MacMillan, 1990).
Sức sản xuất càng lớn thì khả năng chuyển hóa ME vào sản phẩm càng
cao, để tối ưu hóa năng suất trứng cho gà đẻ, ngày nay người ta thường cung

cấp đầy đủ năng lượng cho gà bằng cách bổ sung khẩu phần các loại dầu hay
mỡ có nguồn gốc động vật hay thực vật. Phần lớn cho thấy chất béo bổ sung
không ảnh hưởng nhiều đến năng suất trứng mà ảnh hưởng hưởng đến lượng
thức ăn ăn vào và cải thiện khả năng chuyển hóa thức ăn. Tùy loại chất béo bổ
sung mà khả năng tiêu hóa hay chuyển hóa chất béo của vật nuôi cũng khác
nhau (Dương Thanh Liêm, 2003).
Bảng 2.5: Tỷ lệ tiêu hóa của chất béo

Các lọai chất
béo

Tỷ lệ tiêu hóa
(%)

Kcal ME/kg


Dầu đậu nành

95

9168

Dầu mầm bắp

92

7378

Mỡ heo


89

8785

Mỡ bò

73

7208

Tinh bột

90

420

Nguồn: Kakul et al. 1998

Với mức độ chất béo thích hợp thì chất lượng hay số lượng các loại sản
phẩm mà gia cầm tạo ra, các chỉ tiêu sinh hóa máu cũng không bị ảnh hưởng
bất lợi từ các nguồn cung cấp chất béo này. Do đó quá trình này sẽ diễn ra

10


theo chiều hướng này vừa có lợi và an toàn cho vật nuôi cũng như người tiêu
thụ các loại sản phẩm này vừa góp phần hạ giá thành chăn nuôi.
Dương Thanh Liêm (2003), biện pháp chủ yếu làm tăng sự hấp thụ chất
béo là làm cho nó được nhũ hóa bởi các chất nhũ hóa. Nghiên cứu trước đây

cho biết lợi ích của các phospholipids là cải thiện năng suất và thể trạng cho
gà đẻ khi khẩu phần nuôi dưỡng có chứa lecithin thô hoặc lecithin khử dầu từ
đậu nành.
2.2.3 Nhu cầu protein
Protein là cơ sở của sự sống, chúng thực hiện vai trò tạo hình và cấu tạo
nên tế bào, hormone, kháng thể. Protein là nguồn năng lượng duy trì trạng thái
cân bằng acid bazo điều hòa và trao đổi chất trong cơ thể (Melekhin and
Grindin, 1997).
Sự tổng hợp protein trong tổ chức tế bào, ngoài ảnh hưởng của acid
amin, còn bị giới hạn bởi cũng cấp năng lượng. Khẩu phần đầy đủ năng lượng
sẽ làm giảm năng suất tổng hợp protein, từ đó giảm giá trị sinh học của
protein. Vậy muốn tổng hợp được protein với năng suất cao cần phải cung cấp
đầy đủ không chỉ acid amin mà cả năng lượng, dư thừa 1 trong 2 yếu tố đều
không tốt. Trong cơ thể động vật nói chung và gia cầm nói riêng, không thể
tổng hợp protein từ gluxid và lipid mà bắt buộc phải lấy protein từ thức ăn đưa
vào hằng ngày một cách đều dặn với một số lượng đầy đủ và theo một tỷ lệ
thích hợp so với các chất dinh dưỡng khác.
Theo Dương Thanh Liêm (2003) thì protein là nguyên liệu chính cấu tạo
nên sản phẩm thịt và trứng gia cầm để cung cấp thực phẩm giàu protein cho
người. Trong trứng gia cầm có khoảng 13 - 20% protein. Trong cơ thể gia
cầm, protein chỉ được tổng hợp khi trong thức ăn có chứa chúng với số lượng
và chất lượng cần thiết. Quá trình tiêu hóa protein cũng chính là sự phân giải
thành các acid amin dưới tác dụng của enzyme cho cơ thể sử dụng để tạo ra
protein của bản thân cơ thể và cho sản phẩm (Lương Đức Phẩm, 1982).
Giá trị sinh học của protein có trong thức ăn được đánh giá bằng sự hiện
diện các acid amin mà cơ thể không tự tổng hợp được hoặc tổng hợp được
nhưng không đáp ứng đủ yêu cầu của cơ thể. Đối với gia cầm, các acid amin
giới hạn là lysine, methionine, trytophan và threonine (Melekhin and Grindin,
1997). Khi thiết lập khẩu phẩn cho gia cầm, cần cung cấp đầy đủ tất cả các
acid amin thiết yếu và đủ nitơ tổng số để gia cầm có thể tổng hợp các acid

amin khác khi cần thiết. Nếu thiếu protein thì gà sẽ chậm lớn, còi cọc, mức sản
xuất trứng thấp, mọc lông kém và tạo ra tỷ lệ mỡ cao trong thân thịt nếu so với
gia cầm được nuôi dưỡng đầy đủ (Bùi Xuân Mến, 2008).
11


Nếu cung cấp thừa protein trong thức ăn sẽ lãng phí làm tăng giá thành
sản phẩm. Mặt khác, protein thừa không tiêu hóa gây lên men thối ở ruột già
và dẫn đến tình trạng tiêu chảy. Đồng thời sự dư thừa acid amin quá mạnh thải
ra ure và acid uric có hại cho gan thận. Sự dư thừa protein làm cho nồng độ
acid amin trong máu tăng, giảm tính thèm ăn của gia cầm, không cải thiện
tăng trọng mà còn làm giảm khối lượng cơ thể và sự ngộ độc protein sẽ xảy ra
khi khẩu phần có chứa 30% protein (Dương Thanh Liêm, 2003).
Trong giai đoạn đẻ trứng cần cung cấp đầy đủ protein cho gà để giữ cho
cơ thể luôn luôn có sự trao đổi chất cao đồng thời đảm bảo cho hoạt động nội
tiết bình thường (tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến ở buồng trứng,…) vì
những tuyến này ảnh hưởng rất lớn đến sức sản xuất của gia cầm
(Dương Thanh Liêm và ctv., 2002).
2.2.4 Nhu cầu các vitamin và khoáng
Theo Đào Đức Long (2004) thì vai trò của vitamin trong dinh dưỡng gia
cầm cũng rất quan trọng. Chúng tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ
thể, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của gia cầm. Vitamin được chia
làm 2 nhóm: Vitamin tan trong dầu (A, D, E và K) và vitamin tan trong nước
(B, PP, C và H).
Trong khẩu phần nếu đủ các chất dinh dưỡng chính như: Năng lượng,
protein, khoáng chất, lipid nhưng thiếu vitamin thì các chất dinh dưỡng ấy
không thể hiện đầy đủ các hoạt tính sinh học của chúng. Vì vậy, có đủ các
vitamin là rất cần thiết.
Bảng 2.6: Bổ sung các vitamin vào khẩu phần ăn cho gà đẻ trứng thương phẩm


Các vitamin/kg thức ăn

Theo Scott, 1987 Mỹ, 1992

ACE, 1988

Vitamin A

IU

11000

15400

10000

Vitamin D3

IU

2200

3300

2200

Vitamin E

mg


16,5

27,5

25

Vitamin K3
Vitamin B1

mg

2,2

2,2

2,0

mg

2,2

2,2

0,5

Vitamin B2

mg

5,5


9,0

4,0

Acid pantotenic

mg

16,5

13,2

5,0

PP (Niacin)

mg

33,0

44,0

10,0

Vitamin B6

mg

4,4


5,5

-

H (Biotin)

mg

0,18

0,22

-

Acid folic

mg

0,88

1,00

-

12


Vitamin B12


mg

0,011

0,013

0,005

Choline

mg

1100

330

500

Nguồn: Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999

Theo Vũ Duy Giảng (1997) thì vitamin trong cơ thể là chất xúc tác nên
chỉ cần lượng vitamin rất ít mà các chuyển hóa trong cơ thể cũng đạt tốc độ
phản ứng nhanh và hiệu quả sử dụng cao
Theo Võ Bá Thọ (1996), vitamin đóng vai trò rất quan trọng mà không
cơ thể sống nào thiếu nó được. Trong các loài gia cầm, gà công nghiệp rất
nhạy cảm với sự thiếu vitamin. Đặc biệt đối với các giống gà có năng suất cao,
chỉ cần thiếu một ít vitamin cũng làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và giảm
sức sản xuất của chúng.
Khoáng chất là một phần vô cơ của thức ăn hoặc các mô. Chúng được
chia thành 2 loại dựa trên số lượng cần thiết trong khẩu phần. Nhu cầu đa

lượng hay vi lượng thường được xem như là một tỉ lệ phần trăm của khẩu
phần (NRC, 1994). Nhu cầu về khoáng chất thường được thực hiện bởi nồng
độ hiện diện trong thành phần thức ăn thông thường. Do đó, thức ăn chăn nuôi
trồng ở một số địa lý có thể thiếu các khoáng chất cụ thể. Vì vậy, khẩu phần
ăn của gia cầm cần được bổ sung để đảm bảo đủ lượng khoáng chất. Các mối
tương tác xảy ra giữa các khoáng chất như đồng và molypden, selen và thủy
ngân, canxi và thủy ngân (Mertz, 1986), khi nồng độ quá mức của một trong
những khoáng chất có thể dẫn đến giảm tính hữu dụng của yếu tố khác. Người
thiết lập khẩu phần ăn cho gia cầm phải nhận thức được những tương tác này
và hình thức hóa học (sự kết hợp caption - anion) của các nguồn khoáng chất
(Allway, 1986). Các muối khoáng được sử dụng như chất bổ sung trong thức
ăn không chứa các hợp chất tinh khiết nhưng có thể chứa khoáng chất khác.
Theo Vũ Duy Giảng (1997), chất khoáng quan trọng cho gà đẻ là Ca, P.
Gà mái có tốc độ chuyển hóa Ca rất cao, khẩu phần không đủ Ca sẽ làm giảm
sản lượng trứng, vỏ trứng mỏng, dễ vỡ, trứng nhỏ, tỷ lệ nở kém. Nhu cầu Ca
cung cấp cho gà mái đẻ gấp 2 - 3 lần so với gà mái không đẻ, do phần Ca cần
sử dụng để tạo vỏ trứng. Nhu cầu Ca tối thiểu khoảng 3 g/ngày hoặc 3 - 4%/kg
thức ăn. Nhu cầu P cung cấp cho gà mái đẻ cũng cần cao hơn, tối thiểu khoảng
0,5 - 0,6 g/kg thức ăn. Khi cung cấp Ca và P cần đảm bảo tỷ lệ thích hợp là
2/1 - 3/1. Ngoài Ca, P cũng cần cung cấp đủ Na, Cl, K, Fe, Cu, Zn, Mn, Mg, I,
Se và Co cho gà mái đẻ.
2.3 Vai trò vitamin E và Selenium trong dinh dưỡng gà đẻ
2.3.1 Vitamin E

13


Evans and Emerson (1936) đã tìm ra vitamin E trong lúa mì, được gọi là
Tocopherol (Toco = đẻ con, phero = mang, ol = rượu). Có 8 dạng vitamin E
trong tự nhiên đang hoạt động, trong đó có 4 vitamin bão hòa , ,  và

 - Tocopherol là dạng hoạt động sinh học mạnh nhất và phổ biến nhất.
Đơn vị tính là IU = hoạt động của 1 mg axetat - tocopherol tổng hợp.
Nguồn cung cấp: Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn, cỏ tươi và cỏ
non là nguồn rất giàu vitamin E. Giá đỗ và mầm của hạt ngũ cốc (lúa) chứa rất
nhiều vitamin E. Lá chứa gấp 20 - 30 lần so với cọng. Hạt ngũ cốc cũng là
nguồn chứa vitamin E nhưng thành phần hóa học thay đổi theo giống. Ví dụ,
hạt lúa mì chứa chủ yếu là  - tocopherol, ngô còn có thêm  - tocopherol. Ở
động vật, vitamin E có trong mỡ bò, mỡ cá (hàm lượng thấp).
Vai trò chủ yếu của vitamin E là:
- Kích thích phần đầu tuyến yên tạo ra các hoocmon sinh sản để điều tiết
hoạt động các tuyến dưới thuộc hệ sinh sản và tăng năng suất vật nuôi.
- Loại bỏ quá trình hình thành chất độc trong cơ thể và đào thải chúng ra
khỏi cơ thể.
- Giúp lòng đỏ trứng có màu vàng đỏ tươi, cân bằng tích lũy vitamin A
trong trứng và gan gia cầm.
- Là một chất chống oxy hóa thức ăn, ngăn chặn sự hình thành các
peroxyd và bảo vệ các axid béo chưa no (acid linoleic, acid linolenic, acid
arachidonic).
- Ngăn ngừa có hiệu quả bệnh gà điên (Encephalomalacia) (Công ty
Nhân Lộc - Roveto, 2014).
2.3.2 Vai trò của Selenium
Selenium là chất vi dinh dưỡng thiết yếu cho động vật với chức năng khử
các chất oxy hóa như các glutathion peroxidaza và một vài dạng nhất định của
thioredoxin reductaza, ngăn ngừa kích thích về mặt hóa học cho các tác nhân
gây ung thư, gia tăng hoạt động miễn dich (Công ty TNHH Phermavet, 2012).
Selenium là chất khoáng thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng bình
thường ở gia cầm. Nồng độ selenium theo đề nghị trong thực đơn của gà mái
đang đẻ là từ 0,05 - 0,08 ppm tương quan thức ăn hằng ngày (NRC, 1994).
Việc bổ sung Se trong thức ăn có thể ảnh hưởng trên một số thông số chất
lượng trứng, độ tươi của trứng (Arpasova, 2009). Theo Scott Slemmons

(1957) cho rằng việc bổ sung Selen (Se) vào thức ăn cho gia cầm là biện pháp
đầu tiên để làm giảm nguy cơ lây lan đại dịch cúm gia cầm (CGC) bùng phát
14


×