Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu longchi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

HUỲNH THANH NGUYÊN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGPHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP HỒ CHÍ MINH- 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

HUỲNH THANH NGUYÊN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGPHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH- 2015


BỘ TÀI CHÍNH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

HUỲNH THANH NGUYÊN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGPHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
KIÊN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH
TP HỒ CHÍ MINH- 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH KIÊN GIANG” này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.
TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 04 năm 2015
Người Viết


Huỳnh Thanh Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm theo học ở trường Đại học Tài Chính Marketing, tôi luôn nhận được
sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của nhiều Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã truyền đạt cho
tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của thầy - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh trong việc hoàn chỉnh cả về nội
dung và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học, Khoa
Tài chính Ngân Hàng và các khoa của Trường Đại học Tài Chính Marketing đã
truyền dạy cho tôi kiến thức trong những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
T
0
2


T
0
2

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
T
0
2

T
0
2

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
T
0
2

T
0
2

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................v
T
0
2

T
0

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vi
T
0
2

T
0
2

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vi
T
0
2

T
0
2

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
T
0
2

T
0
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................4

T
0
2

T
0
2

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...............................4
T
0
2

T
0
2

T
0
2

1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại............................................... 4
T
0
2

T
0
2


1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ........................ 6
T
0
2

T
0
2

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................................14
T
0
2

T
0
2

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ............................................................. 14
T
0
2

T
0
2

1.2.2. Nhiệm vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng ................................................ 15
T
0

2

T
0
2

1.2.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 15
T
0
2

T
0
2

1.2.4. Đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................... 16
T
0
2

T
0
2

1.2.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo ủy ban Basel .................................. 21
T
0
2

T

0
2

1.2.6. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng từ NHTM các nước ................... 25
T
0
2

T
0
2

1.2.7. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 28
T
0
2

T
0
2

1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ......................................................................30
T
0
2

T
0
2


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31
T
0
2

T
0
2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
T
0
2

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL CHI NHÁNH
KIÊN GIANG ..............................................................................................................32
T
0
2

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Kiên Giang .............................32
T
0
2

T
0
2

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng PTN ĐBSCL ..................... 32

T
0
2

T
0
2

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng PTN ĐBSCL CN Kiên Giang. 34
T
0
2

T
0
2

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang ....... 35
T
0
2

T
0
2

2.2. Tổng quan về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang giai
T
0
2


đoạn 2011 – 2014 ..........................................................................................................38
T
0
2

2.2.1. Tình hình dư nợ ........................................................................................ 38
T
0
2

T
0
2

iii


2.2.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang giai
T
0
2

đoạn 2011 - 2014 .......................................................................................................... 40
T
0
2

2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi
T

0
2

nhánh Kiên Giang ...................................................................................................... 45
T
0
2

2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang ...56
T
0
2

T
0
2

2.3.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng của Ngân hàng PTN
T
0
2

ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang .................................................................................. 56
T
0
2

2.3.2. Quy chế tín dụng hiện hành của Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang ...... 58
T
0

2

T
0
2

2.3.3. Quy trình tín dụng hiện hành của Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang .... 61
T
0
2

T
0
2

2.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Kiên Giang ....... 65
T
0
2

T
0
2

2.3.5. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi
T
0
2

nhánh Kiên Giang ...................................................................................................... 72

T
0
2

2.3.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi
T
0
2

nhánh Kiên Giang ...................................................................................................... 74
T
0
2

2.3.7. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 76
T
0
2

T
0
2

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................78
T
0
2

T
0

2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
T
0
2

TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL KIÊN GIANG.........79
T
0
2

3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng PTN
T
0
2

ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang .................................................................................79
T
0
2

3.1.1. Nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng ........................................... 79
T
0
2

T
0
2


3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng ...................................... 80
T
0
2

T
0
2

3.1.3. Phân khúc lại khách hàng.......................................................................... 82
T
0
2

T
0
2

3.1.4. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ................................................... 83
T
0
2

T
0
2

3.1.5. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác nhân sự .................................... 83
T

0
2

T
0
2

3.1.6. Tăng cường hoạt động mua bảo hiểm cho khách hàng. ............................. 85
T
0
2

T
0
2

3.1.7. Tăng cường công tác huy động vốn tại chổ ............................................... 85
T
0
2

T
0
2

3.2. Một số kiến nghị khác .........................................................................................85
T
0
2


T
0
2

3.2.1. Đối với MHB Hội sở ................................................................................ 85
T
0
2

T
0
2

3.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................... 86
T
0
2

T
0
2

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................87
T
0
2

T
0
2


KẾT LUẬN ...................................................................................................................88
T
0
2

T
0
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90
T
0
2

T
0
2

PHỤ LỤC ......................................................................................................................92
T
0
2

T
0
2

iv



DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Basel

Diễn giải
Basel Committee on Banking supervision - Ủy ban giám sát tài
chính Ngân hàng

CBKD

Cán bộ kinh doanh

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

CKH

Có kỳ hạn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KH

Khách hàng

KKH


Không kỳ hạn

MHB

Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (tên tiếng
Anh: Mekong Housing Bank)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PTN

Phát triển nhà

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TDH

Trung, dài hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

XHTD

Xếp hạng tín dụng

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động .........................................................................35
T
0
2


T
0
2

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ .................................................................................................36
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của một số TCTD trên địa bàn năm 2014 ............................37
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản ................................................................38
T
0
2

T
0

2

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian ..........................................................................38
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại hình kinh tế ..............................................................39
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ..................................................................40
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.8: Phân loại nợ ..................................................................................................40

T
0
2

T
0
2

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của một số TCTD trên địa bàn năm 20124 ..............................42
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.10: Bảng trích lập dự phòng rủi ro ....................................................................42
T
0
2

T
0
2

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu và chỉ số rủi ro tín dụng của khách hàng là doanh nghiệp......43
T
0
2


T
0
2

Bảng 2.12: Các chỉ tiêu và chỉ số rủi ro tín dụng của khách hàng là cá nhân ...............44
T
0
2

T
0
2

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................7
T
0
2

Hình 2.1: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng .........................................46
Hình 2.2: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía ngân hàng và từ các đảm bảo .............50
Hình 2.3: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài .................................54
Hình 2.4: Quy trình cho vay tại Ngân hàng MHB ........................................................61
Hình 2.5: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................66
Hình 2.6: Xếp hạng tín dụng khách hàng ......................................................................68
Hình 2.7 Sơ đồ quản lý khoản vay ................................................................................71


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường và là một trong những công cụ góp phần không nhỏ trong việc ổn
định lượng tiền tệ lưu thông khi nền kinh tế có những chuyển biến phức tạp. Kinh
doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng là loại
hình chứa đựng nhiều rủi ro. Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Kiên Giang lâu năm, với mong muốn hoạt động tín dụng tại đây
ngày càng phát triển, giảm thiểu rủi ro góp phần mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
và với sự góp ý, động viên của các Thầy, Cô trường Đại học Tài Chính Marketing tôi
mạnh dạn chọn đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG CHI NHÁNH KIÊN GIANG” làm luận văn của mình.
Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước nên
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang cũng bị ảnh hưởng nhiều
mặt, liên tục những năm gần đây tình hình huy động vốn luôn gặp khó khăn, lợi nhuận
không ổn định và đạt ở mức thấp, đặc biệt là tình hình nợ xấu, nợ quá hạn luôn ở mức
cao hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Giaỉ pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là một chủ đề nghiên cứu truyền thống.
Hiện có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề này. Các nghiên cứu liên quan gồm
có: Nguyễn Thị Thanh Hoài (2014) [1], Phạm Thị Cẩm Nhung (2014) [3], Nguyễn
Việt Thanh (2007) [3],Nguyễn Trọng Tài (2008) [16], Nguyễn Phú Tặng (2012) [17],
Lê văn Tề (18) [18]. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về đề tài này được
thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Kiên Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong việc quản trị rủi ro tín

dụng của ngân hàng thương mại.
­ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Phát triền nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Kiên Giang những
năm qua, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác
này.

1


­ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Phát triền nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh
Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản trị rủi tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh
Kiên Giang trong giai đoạn 2011 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
­ Thống kê, mô tả các dữ liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng của Ngân hàng PTN
ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang.
­ Điều tra chuyên gia về các nguyên nhân chủ yếu của rủi ro tín dụng.
­ Mô tả các hoạt động quản trị rủi ro hiện tại của Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi
nhánh Kiên Giang, đặc biệt chú trọng phân tích quy trình quản lý rủi ro và đánh giá tính
phù hợp của Quy trình đối với từng phân khúc khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
­ Đánh giá ưu, nhược điểm của công tác quản lý rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở
phân tích và tham khảo ý kiến của các chuyên gia quản lý ngân hàng.
­ Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ kinh doanh, tác giả sử dụng các phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi

ro tín dụng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
5. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp thông
tin cho các ngân hàng, làm phong phú hơn về lý thuyết quản trị rủi ro cũng như khả
năng áp dụng nó trong thực tiễn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Từ đó giúp các ngân hàng có cái nhìn cụ thể hơn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý
trong việc hoạch định chính sách và các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Về mặt thực tiễn:
2


­ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang.
­ Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro ở các chi nhánh khác của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long, hay ở các ngân hàng khác.
­ Đóng góp cơ sở khoa học cho công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng.
­ Đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang.
6. Điểm mới của đề tài
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân khúc khách hàng tín dụng, phân
tích một số chỉ số rủi ro tín dụng để xác định đâu là phân khúc nhiều rủi ro, đâu là
phân khúc quan trọng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3

Chương như sau:
­ Chương 1 - Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng: Nội dung chương này sẽ
trình bày các khái niệm, đặc điểm, chức năng, nguyên nhân… về rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng… của ngân hàng thương mại.
­ Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang: Chương này sẽ phân
tích hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang những năm qua.
­ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang: Vận dụng các lý thuyết
đã trình bày ở chương 1 và những vấn đề tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Kiên Giang đã được xác định ở
chương 2. Luận văn sẽ đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng để thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL Chi
nhánh Kiên Giang.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận [15]. Ngày nay hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở nên hết sức đa dạng và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản của ngân hàng thương
mại vẫn là trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

ngân hàng. Hay nói cách khác các ngân hàng thương mại vẫn thực hiện các chức năng
cơ bản là:
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu
về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay,
vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
Người gửi tiền và người đi vay [7].
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà
các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó
để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung
4


đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế [7].
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng
tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng

và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…[7].
1.1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
­ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
­ Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
­ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro [7].
Tín dụng được phân loại theo những tiêu chí khác nhau:
* Thứ nhất, căn cứ vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Cấp cho các
doanh nghiệp thanh toán chi phí, mua hàng.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân.
+ Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và
dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng cho các khu đất đai, cao ốc, trung tâm thương mại,…
+ Cho vay nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu [7].
* Thứ hai, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành ba nhóm:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
5


+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư [7].
* Thứ ba, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác [7].
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường rất nhạy cảm, có
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của nhiều nhân
tố khách quan cũng như chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội,... Hơn nữa, ngoài hoạt
động cho vay và huy động vốn, ngân hàng còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như: Thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ngân hàng,... Do đó, hoạt
động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro chung đối với một ngân hàng
nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới những sự kiện, những tình huống gây
ra những tổn thất kinh tế, làm tăng chí phí và giảm lợi nhuận so với dự kiến ban đầu.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm nhiều loại rủi ro khác nhau. Trong
đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất, là mối quan tâm hàng đầu của
các NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đúng hạn
cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền
với hoạt động tín dụng ngân hàng.
­ Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng.
­ Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại,

chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng [2].
6


1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
­ Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
­ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản
chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
­ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh
ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương
ứng [2].
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch


Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Nguồn: Xem [2]
­ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
7


+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
­ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng mang tính riêng biệt bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; Hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; Hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau:
­ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra
trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
­ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
doanh nghiệp để thu nợ.
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
­ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát
vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
8



­ Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác [2].
* Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các
loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Do RRTD xuất phát từ việc khách hàng không có thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản cam kết, do đó để nhận biết RRTD phải từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình quản trị,… của chính
khách hàng đó. Dấu hiệu nhận biết RRTD được chia làm hai loại: Các dấu hiệu tài
chính và các dấu hiệu phi tài chính.
a. Các dấu hiệu tài chính của khách hàng
­ Các chỉ số thanh toán giảm liên tục và dưới mức bình quân của ngành.
­ Các khả năng sinh lời thấp nhiều thời kỳ liên tiếp và không có phương án khả
thi để khắc phục.
­ Cơ cấu vốn không hợp lý, mất cân đối, nguồn vốn luân chuyển âm.
­ Các vòng quay hoạt động như vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn
kho, số ngày phải thu,… thể hiện sự suy yếu, sử dụng vốn không hiệu quả.
b. Các dấu hiệu phi tài chính của khách hàng
* Các dấu hiệu liên quan đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng
Khi khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng có những biểu hiện sau:
­ Giảm sút mạnh số dư tiền gửi, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
­ Công nợ gia tăng, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
­ Chấp nhận nguồn vốn tài trợ lãi suất cao thì ngân hàng cần phải xem xét, đánh
giá, theo dõi, có các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra
bởi các dấu hiệu này cho thấy khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích, dòng tiền
luân chuyển chậm, mất cân đối khả năng trả nợ,…
* Các dấu hiệu liên quan đến khả năng quản lý
­ Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị.
­ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành.
­ Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời.

­ Luân chuyển nhân viên quá thường xuyên, tranh chấp trong quá trình quản lý.
­ Chi phí quản lý bất hợp pháp, quản lý mang tính gia đình.
9


* Các dấu hiệu về kỹ thuật thương mại
­ Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế, sản
phẩm có tính thời vụ cao.
­ Những thay đổi chính sách của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
­ Có sự thay đổi trên thị trường về lãi suất tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị hiếu [2].
1.1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: Đó là nguyên nhân khách
quan từ môi trường bên ngoài, từ phía khách hàng, nguyên nhân do chính ngân hàng
và nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng tạo nên.
a. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
­ Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn
hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ
thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh
và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài,
việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại
nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
­ Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính
dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ
rủi ro cao.
­ Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay.
+ Sự biến động của kinh tế thế giới: Nền kinh tế của Việt Nam lệ thuộc quá
nhiều vào các nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt, thép, xăng dầu, phân bón,...
Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, da giày, nông sản, thủy hải

sản,… cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hàng rào kỹ
thuật như kiện bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật, ...) điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với
khách hàng và ngân hàng. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều
khách hàng và ngân hàng không đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt
và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
10


+ Nguyên nhân nội tại của nền kinh tế: Nhìn chung nền kinh tế của Việt Nam
còn khá lạc hậu, nhỏ bé, chỉ vừa thoát ra khỏi nước nghèo để gia nhập vào nhóm nước
có thu nhập trung bình. Những năm gần đây tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều biến
động như sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, … Đây là
một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế mất ổn định, làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.
­ Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Trong điều kiện kinh tế mở cửa
dưới nhiều hình thức và phương tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế
giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước mà biểu hiện là cán
cân thanh toán, tỷ giá hối đoái… biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
­ Môi trường pháp lý: Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên
môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại.
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: Còn nhiều vướng mắc trong việc
cưỡng chế thu hồi nợ, …
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu; Khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát
rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, thiếu hiệu

quả trong việc ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
+ Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về khách hàng vay và ngân hàng. CIC chưa phải là cơ quan định mức
tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhật.
b. Nguyên nhân từ phía người vay
­ Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng có thể
xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững tình hình sức khỏe của khách
hàng, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh.
11


­ Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được
thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi
ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương
án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi
phí và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu
do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
­ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp
không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
c. Nguyên nhân do ngân hàng
­ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên
khi cho vay quá chú trọng về lợi tức.
­ Ngân hàng tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một
ngành kinh tế nào đó.
­ Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến việc cho vay không hợp lý.

­ Cán bộ kinh doanh không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay. CBKD vi phạm đạo đức kinh doanh.
­ Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ
thủ tục pháp lý cần thiết.
­ Thiếu sự kiểm tra, giám sát, quản lý sau khi cho vay.
­ Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn
các ngân hàng khác.
­ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng.
d. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào
đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đó). Có 3 yêu cầu đối với các
bảo đảm tài sản là: Dễ được định giá; Dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp;
Dễ tiêu thụ hay thuận tiện [2].
1.1.2.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
và nền kinh tế xã hội
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
12


a. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
­ Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phi)
làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng
hơn thì có thể bị phá sản.
­ Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia
có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong
nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến
mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng

xấu đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp
thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi
tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình
chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chẳng hạn, khi ngân hàng
Lehman Brothers của Mỹ sụp đổ năm 2008, dẫn đến hàng loạt ngân hàng phá sản như:
AIG, Fannie Mae, Freddie Mac,…
b. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
­ Rủi ro tín dụng có thể khiến ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ ảnh hưởng đến
hàng ngàn người gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không đáp ứng
được nhu cầu vốn,.. làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng.
­ Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều
kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế mỗi quốc quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ và
đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế liên quan. Thực tế đã chứng minh qua các cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á (1997), khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 – 2002)
và mới đây nhất là khủng hoảng tài chính thế giới (2008).
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức
độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và
lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng
này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
13


trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi
các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với quan
niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường
trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên tư
tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù, rủi ro tín dụng là một hiện tượng
tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn
nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết
được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do
rủi ro tín dụng gây ra.
Như vậy, Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của
NHTM bao gồm: Nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế
khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra [6].
1.2.1.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
­ Để hạn chế những rủi ro, phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: Phát hiện
những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra
và có thể lan ra phạm vi rộng.
­ Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
­ Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược
hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách
thống nhất.
­ Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
14



1.2.2. Nhiệm vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng
­ Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng
nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao,…
­ Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục
tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được.
­ Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống
rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.
­ Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các biện
pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.2.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng
Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng là bản tuyên ngôn của Ban lãnh đạo
về các mục tiêu trong hoạt động tín dụng nhằm xác định thái độ của ngân hàng đối với
rủi ro và thái độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Chiến lược hoạt động tín dụng cần được
hoạch định định kỳ, phù hợp với mức độ rủi ro từng thời kỳ và phải được phổ biến đến
từng nhân viên ngân hàng.
Thông thường việc hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng được xây dựng
bởi Ủy ban tín dụng.
1.2.3.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng
Xác định rủi ro được thực hiện theo từng khoản vay, từng khách hàng, nhóm
khách hàng, theo mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, theo khu vực địa lý, theo dạng hợp
đồng tín dụng, theo dạng tài sản bảo đảm, theo trình độ chuyên môn của cán bộ kinh
doanh,...

Trong quá trình xác định mức độ rủi ro, cần tránh mức độ tập trung của danh
mục tín dụng, chú ý các rủi ro mới trước đó chưa được phát hiện.
1.2.3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng
Xây dựng các quy chế và quy trình tín dụng phải đảm bảo phù hợp với các quy
định của pháp luật, đảm bảo phù hợp với chiến lược tín dụng của ngân hàng nhằm để
15


×