Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRỌNG ĐỊNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Trọng Định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn tôi, TS.Đỗ Quang
Giám, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng quý báu
giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những kiến
thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng như trong quá trình hoàn
thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Quế Võ
đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và
cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quế Võ, Phòng Thống Kê huyện
Quế Võ, Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội huyện Quế Võ, Chi Cục thuế
Quế Võ, Liên Đoàn Lao động huyện Quế Võ, BHXH huyện Yên Phong đã cung
cấp những số liệu quý báu giúp tôi hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và ủng
hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin hứa sẽ đem những kiến thức mà tôi đã học để xây dựng gia đình,
xây dựng quê hương, đất nước.
Tác giả

Nguyễn Trọng Định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

iv

Danh mục bảng biểu

v

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vi

1

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận


4

2.1.1

Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội

4

2.1.2

Vai trò của bảo hiểm xã hội

7

2.1.3

Công tác thu bảo hiểm xã hội

8

2.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội

24

2.1.5

Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh


27

2.2

Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội

30

2.2.1

Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước

30

2.2.2

Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh

32

2.2.3

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn

33

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

34

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

34

3.1.1

Điều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ

34

3.1.2

Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện Quế Võ

35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.3

Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ


39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

44

3.2.1

Câu hỏi nghiên cứu

44

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

44

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

45

3.2.4

Phương pháp chuyên gia


46

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

46

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1

Thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD ở huyện Quế Võ

49

4.1.1

Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở huyện Quế Võ

49

4.1.2


Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội

56

4.1.3

Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội ở huyện

57

4.2

Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã
hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện

4.2.1

60

Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người
sử dụng lao động

60

4.2.2

Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người

61


4.2.3

Qui mô doanh nghiệp

62

4.2.4

Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền

63

4.3

Đánh giá về công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở huyện

65

4.3.1

Những kết quả đạt được và nguyên nhân

65

4.3.2

Hạn chế và nguyên nhân

67


4.3.3

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

70

4.4

Định hướng, mục tiêu và giải pháp tăng cường công tác thu bảo

4.4.1

hiểm xã hội trên địa bàn huyện

71

Định hướng

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.2

Mục tiêu công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đến năm 2020


4.4.3

72

Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã
hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện

73

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

5.1

Kết luận

81

5.2

Kiến nghị

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO


83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT


Bảo hiểm y tế

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HCSN


Hành chính, sự nghiệp

9

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

10

KH

Kế hoạch

11

KHTC

Kế hoạch tài chính

12

PL

Pháp luật

13

TNLĐ-BNN


Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Tổng hợp tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động

2.2

11

Tổng hợp mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động

trong các quỹ thành phần

11

3.1

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2013

36

3.2

Bảng tổng hợp DNNQD trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 - 2013

37

4.1

Bảng tổng hợp các đơn vị tham gia BHXH ở huyện giai đoạn 2010
- 2013

4.2

51

Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXH ở huyện giai
đoạn 2010 - 2013

54


4.3

Tổng hợp thực hiện KH thu BHXH ở huyện, giai đoạn 2010-2013

56

4.4

Tổng hợp nợ BHXH ở huyện giai đoạn 2010 - 2013

58

4.5

Tổng hợp tiền nợ BHXH khối DNNQD giai đoạn 2010 - 2013

59

4.6

Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 4 tháng

60

4.7

Tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về pháp luật
BHXH đối với 76 DN điều tra

4.8


61

Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của người lao động tại 76 DN
điều tra ở huyện

62

4.9

Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD

63

4.10

Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Luật
BHXH tại các DNNQD

64

4.11

Ma trận phân tích SWOT Công tác thu BHXH khối DNNQD

70

4.12

Dự báo số lượng DNNQD giai đoạn 2013 - 2020


72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Quy trình công tác thu BHXH

18

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Quế Võ

42

Biểu đồ 4.1

Tình hình tham gia BHXH khối DNNQD ở huyện

50

Biểu đồ 4.2

Tốc độ tăng DNNQD tham gia BHXH ở huyện


53

Biểu đồ 4.3

Tình hình tham gia BHXH của lao động khối DNNQD

55

Biểu đồ 4.4

Tốc độ tăng lao động DNNQD tham gia BHXH ở huyện

55

Biểu đồ 4.5

Tốc độ tăng số thu BHXH khối DNNQD giai đoạn 2011-2013

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào, dù
nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện chính

sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT). Ở nước ta chính sách
BHXH được Đảng, Nhà nước quan tâm ban hành ngay sau khi Cách mạng
Tháng 8 thành công và thường xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu
thực tiễn đất nước, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
đồng thời thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội trong từng bước và từng chính sách phát triển”. Bảo đảm an sinh xã hội trở
thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, bởi vì việc chăm lo,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là mục tiêu
cao nhất của của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, chúng ta đang phấn đấu đến năm
2020 hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ khắp toàn dân. BHXH là bộ phận quan
trọng của hệ thống an sinh xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, với công cuộc đổi mới của
Đảng hiện nay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ngày càng lớn
mạnh, tỷ lệ thu BHXH, BHYT ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu quỹ
BHXH. Quế Võ là huyện có nhiều khu, cụm công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh nên
số lượng DNNQD lớn. Trong những năm qua BHXH Quế Võ triển khai mở
rộng đối tượng đã có nhiều doanh nghiệp đóng BHXH cho người lao động góp
phần vào thành tích của BHXH huyện Quế Võ nói riêng và toàn ngành BHXH
nói chung. Tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách BHXH đối với khu vực
DNNQD ở huyện Quế Võ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, đang đặt ra vấn đề quan
tâm cần giải quyết đó là:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoài quốc
doanh còn yếu. Tuy đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


BHXH còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện

- Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH đối với chủ doanh nghiệp cố tình không đóng, đóng không đúng, không
kịp thời, không đầy đủ BHXH cho người lao động và vấn đề giải quyết nợ tồn
đọng BHXH đang là một trong những bức xúc hiện nay.
- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ
của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thu BHXH bắt buộc còn chậm đổi mới
Những vấn đề trên, nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu
đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ. Là người trực tiếp
làm công tác thu BHXH ở địa phương, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện công
tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh" làm luận văn thạc sỹ nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề còn hạn chế đã nêu trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu BHXH khối
DNNQD giai đoạn 2008-2013 ở địa bàn huyện Quế Võ, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác
thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH khối DNNQD, chỉ
ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra
hiện nay trong công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác lý thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan BHXH huyện Quế Võ, các
DNNQD tham gia BHXH trên địa bàn huyện.
* Phạm vi về thời gian
Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn trong giai
đoạn từ 2008-2013, tập trung phân tích cho giai đoạn 2010 - 2013.
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện
Quế Võ giai đoạn 2008-2013, không đề cập đến thu BHXH khối HCSN, khối
ngoài công lập, DNNN, DN có vốn ĐTNN, BHXH tự nguyện, thu BHYT và
đối tượng thuộc lực lượng vũ trang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải

lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên không phải người lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác
để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình
một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải
những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công
việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh
hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trường hợp bị giảm hoặc
mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc sống không vì
thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng lên, thậm chí có thể
xuất hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được chữa bệnh. BHXH ra đời
là giải pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn nêu trên. BHXH trở
thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp
cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH. Khi chưa có
Luật BHXH thì khái niệm BHXH được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Dưới đây là các khái niệm về BHXH xét trên các góc độ khác nhau:
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo
hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do
ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật
(hưu) hoặc chết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….
- Theo Tác giả Chu Ngọc Mai (2009) đề cập trong Luận văn thạc sĩ Thu –
Chi BHXH thành phố Hà Nội có thể hiểu một cách khái quát BHXH Từ điển
Bách Khoa Việt Nam là:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
- Theo Bộ Lao động thương binh và xã hội (1999): BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần
đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



* Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại
- Sự giống nhau:
+ Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: Có
tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì
không được đòi hỏi quyền lợi.
+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho
các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại
trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
+ Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính
“cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông
người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro
gây ra tổn thất.
- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt
động BHXH là nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy,
hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an sinh xã hội.
+ Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến người lao động và
các thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động
bảo hiểm thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn
trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa vào
thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động. BHXH thực hiện các quy
định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.
+ Bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc
hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ
tương đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì
khi xảy ra rủi ro sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển.
Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc các
sự kiện bảo hiểm.
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm
trong nước (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người lao động và an
toàn xã hội.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình
họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có
sự chia sẻ rủi ro của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ
trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất
đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy
của số đông bù cho số ít”.
2.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH.
Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao
động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như
sớm có việc làm...

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hưu trí, góp phần
ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả
năng lao động.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn định và nâng cao chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong
các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
2.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội
2.1.3.1. Khái niệm công tác thu bảo hiểm xã hội
Với chức năng cai trị, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình thông qua các
thể chế chính trị bao gồm các hệ thống pháp luật và các thiết chế chính trị ( các cơ
quan quyền lực Nhà nước) để tổ chức thực hiện công tác thu BHXH dưới 2 hình
thức bắt buộc và tự nguyện.Tùy theo điều kiện cụt hể của từng đối tượng, Nhà
nước quy định cụ thể đối tượng nào thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì đối
tượng đó phải đóng BHXH theo quy định, còn đối tượng nào thuộc diện tự nguyện
thì đối tượng đó được quyền lựa chọn, cân nhắc các chế độ BHXH, cân nhắc mức
đóng, mức hưởng trước khi tham gia. Khi đã tham gia, tất cả các đối tượng tự
nguyện hay bắt buộc đều phải tuân thủ những quy định của Nhà nước về mức
đóng, thời gian đóng và điều kiện hưởng chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn liền
với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu:
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những
đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng

phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động
của tổ chức sự nghiệp BHXH
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã
hội dưới dạng giá trị nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích xã hội, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2.1.3.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
- Thu đúng: Là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: Mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; Việc thu
đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác
định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ: Là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời: Là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế
- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu
BHXH của người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không
để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH
- Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập

trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam.
- Việc tham gia BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm
bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham
gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số
tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước
và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính
công bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa
các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được
tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa
sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thông qua cơ
chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; Đồng thời
nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là
hiệu quả sử dụng nguồn thu.
2.1.3.3. Nội dung thu BHXH
*. Đối tượng tham gia BHXH

- Theo Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006
thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
(1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;
(2) Cán bộ, công chức, viên chức;
(3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
(5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
(6) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người
lao động [Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007)].
* Mức đóng BHXH
Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Phủ về việc Hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì:
Mức đóng BHXH là 20% từ năm 2007 được ổn định đến hết năm 2009,
sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014. Chi tiết xem bảng 2.1&,2.2
Bảng 2.1: Tổng hợp tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động
ĐVT: %
Thời kỳ
Chỉ tiêu


01/2010-

01/2012-

01/2014-

Từ

12/2011

12/2013

12/2015

01/2016

Người LĐ

5

6

7

8

Người SDLĐ

15


16

17

18

Tổng cộng

20

22

24

26

Nguồn: Nghị định của Chính phủ
Bảng 2.2: Tổng hợp mức đóng của người lao động và người sử dụng lao
động trong các quỹ thành phần
ĐVT: %
Thời kỳ

01/2010-

01/2012-

01/2014-

Từ


12/2011

12/2013

12/2015

01/2016

16

18

20

22

- Người lao động

5

6

7

8

- Người sử dụng lao động

11


12

13

14

* Quỹ ngắn hạn (NSDLĐ)

4

4

4

4

- Quỹ ốm đau, thai sản:

3

3

3

3

- Quỹ TNLĐ-BNN:

1


1

1

1

Chỉ tiêu
* Quỹ hưu trí, tử tuất
Trong đó:

Trong đó:

Nguồn: Nghị định của chính phủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


* Tiền lương, tiền công đóng BHXH
-Tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định. Người lao động thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có). Tiền lương này tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
-Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định. Người lao động thực hiện
chế độ tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động
(HĐLĐ). Người lao động có tiền lương, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng

ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được tính bằng
đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi
bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01
cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.
- Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không có công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của đồng Việt Nam so với
ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho
6 tháng cuối năm.
- Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa công bố
được thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
- Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung hoặc lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy
nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thêm 5%.
- Mức tiền công, tiền lương BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lương tối
thiểu chung thì mức tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20
lần lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng [Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011)].
* Phương thức đóng BHXH
- Đóng hàng tháng:

Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt
buộc trên quỹ tiền công, tiền lương tháng của những người lao động tham gia
BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần:
Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng ký
phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
người lao động, sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng
của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào
thì đăng ký tham gia đóng BHXH ở địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan
BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy
phép kinh doanh cho chi nhánh.
* Trình tự, thủ tục tham gia BHXH
- Người lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc(quyết định
tuyển dụng, hợp đồng lao động, giấy khai sinh, chứng minh thư) kê khai 03 bản
“Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (01 ảnh dán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây dựng
cơ sở dữ liệu). Nộp cho người sử dụng lao động. Đối với người đã hưởng BHXH

một lần nhưng chưa hưởng BHTN: thêm giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa
hưởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp.
- Người sử dụng lao động: Hướng dẫn người tham gia BHXH, BHYT kê
khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của người lao động. Người
sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai của
người lao động. Lập hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT
và Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc 6 tháng
một lần: văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị, kèm theo: Phương án
sản xuất, kinh doanh của đơn vị; và phương thức trả lương cho người lao động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp đồng lao động có hiệu lực hoặc
quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ trên và
cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH.
2.1.3.4. Tổ chức công tác thu bảo hiểm xã hội huyện
* Bộ phận 1 cửa:
Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ của các đối tượng
do BHXH tỉnh thu nhưng ủy quyền cho BHXH huyện cấp thẻ BHYT: Kiểm
đếm thành phần và số lượng, nếu đúng, đủ theo quy định thì viết giấy hẹn.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn vị,
người tham gia, sau đó:
Chuyển BHXH tỉnh giải quyết: Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho
người lao động có thời gian công tác trước năm 1995; Hồ sơ truy thu và cấp sổ
BHXH của đối tượng thuộc thẩm quyền của BHXH tỉnh; Hồ sơ hoàn trả tiền
BHXH, BHYT, BHTN.
Chuyển hồ sơ các trường hợp còn lại cho bộ phận Thu: Nhận lại từ bộ
phận Thu hồ sơ các trường hợp không đúng, không đủ để gửi đơn vị;
Nhận từ bộ phận Cấp sổ, thẻ: sổ BHXH, thẻ BHYT, danh sách cấp sổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



BHXH, thẻ BHYT, bản chính các giấy tờ liên quan để trả cho đơn vị và người
tham gia, các hồ sơ còn lại lưu tại cơ quan BHXH.
* Bộ phận thu:
Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) do bộ phận một cửa, bộ phận Chế độ
BHXH chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu tờ khai, danh sách, văn bản, đơn đề nghị
của đơn vị và người tham gia; đối chiếu các chỉ tiêu trên danh sách, tờ khai với các
chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị; Đối với người tham gia BHXH đã có sổ
BHXH thì đối chiếu thông tin trong sổ BHXH với cơ sở dữ liệu dùng chung của
Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam. Trường hợp thông tin ghi trong sổ BHXH
không khớp với dữ liệu thì yêu cầu BHXH tỉnh nơi xác nhận sổ BHXH lần cuối
hoặc nơi giải quyết chế độ BHXH cho người lao động xác minh, xử lý. Trường hợp
khớp đúng thì sử dụng dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam để cập
nhật vào Chương trình quản lý thu của BHXH huyện đối với người lao động đó.
Riêng đối với người đã hưởng trợ cấp BHXH một lần nhưng chưa hưởng trợ cấp
thất nghiệp thì chỉ cập nhật quá trình đóng BHTN chưa hưởng.
Chuyển bộ phận một cửa: Một (01) bản danh sách do đơn vị lập kèm theo
hồ sơ của các trường hợp không đúng, đủ để trả lại cho đơn vị; Hồ sơ các trường
hợp người có sổ BHXH nhưng sổ BHXH bị sửa chữa, tẩy xóa để thông báo cho
đơn vị hoặc người tham gia liên hệ với BHXH tỉnh nơi đã tham gia BHXH trước
đó để điều chỉnh hoặc cấp lại.
Nhập, cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu các trường hợp có hồ sơ
đúng, đủ; cấp mã quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT; Ký danh
sách, tờ khai, đơn đề nghị, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận Cấp sổ, thẻ.
Hằng tháng bộ phận thu: Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu của bộ
phận KHTC. Hết tháng, cán bộ thu thực hiện thao tác kết chuyển dữ liệu trong
chương trình quản lý thu đối với từng đơn vị đang quản lý. Sau đó in từ chương
trình quản lý thu: Các bản tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT
đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để theo dõi; Thông báo kết quả đóng

BHXH, BHYT để gửi đơn vị; Hai (02) bản tổng hợp số phải thu gửi bộ phận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


KHTC để hạch toán số phải thu BHXH, BHYT, BHTN; nhận lại 01 bản có chữ
ký xác nhận của bộ phận KHTC; Hai (02) bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, ký xác nhận và chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.
Hằng quý bộ phận thu: In 02 bản báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT,
BHTN để gửi: BHXH tỉnh 01 bản, lưu 01 bản; In 02 bản báo cáo truy thu
BHXH, BHYT để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lưu 01 bản.
* Bộ phận Cấp sổ, thẻ:
Nhận hồ sơ của đơn vị và người tham gia do bộ phận Thu chuyển đến; Kiểm
tra, đối chiếu với dữ liệu trong chương trình quản lý thu và dữ liệu của Trung
tâm Thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của đơn vị và người tham gia.
Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ khớp đúng: Ký tờ khai, danh
sách. Sau đó gửi dữ liệu in sổ BHXH về BHXH tỉnh; Sau khi BHXH tỉnh kiểm
tra, cho phép thì in sổ BHXH; danh sách cấp sổ BHXH; In 02 phiếu sử dụng phôi
bìa sổ BHXH , cán bộ chuyên quản cấp sổ lưu 01 bản cùng với chứng từ cấp phát,
sử dụng phôi sổ BHXH, chuyển 01 bản cho cán bộ tổng hợp quản lý phôi sổ
BHXH để quyết toán với BHXH tỉnh.
Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ không khớp đúng, hồ sơ chưa
đầy đủ hợp lệ thì lập 02 Phiếu điều chỉnh trình Giám đốc BHXH ký duyệt và lưu
01 bản, chuyển 01 bản cho bộ phận Thu kèm theo hồ sơ để bộ phận Thu hướng
dẫn bổ sung hoặc điều chỉnh.
* Bộ phận cấp sổ BHXH:
Trình Giám đốc ký phê duyệt tờ khai, danh sách, đơn, văn bản đề nghị và
sổ BHXH; Chuyển hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động cho bộ
phận Chế độ BHXH; Sổ BHXH, kèm theo danh sách cấp sổ BHXH, hồ sơ đơn

vị, người tham gia cho bộ phận một cửa để chuyển trả đơn vị, người tham gia và
lưu trữ; Danh sách người lao động ngừng đóng BHXH, BHTN cho bộ phận
Công nghệ Thông tin để chuyển Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.
Hằng tháng bộ phận sổ BHXH: In sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi
sổ, sổ theo dõi tình hình cấp sổ; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×