Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá thực trạng và tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.28 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN VĂN TRỌNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


Ơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------


-------

NGUYỄN VĂN TRỌNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TUẤN HIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trọng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết
ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo - TS. Hoàng Tuấn Hiệp là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Kim
Sơn, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trọng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới .................................................. 4
1.1.1. Nông thôn ............................................................................................. 4
1.1.2. Phát triển nông thôn .............................................................................. 5
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng ................................................ 7
1.1.4. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới ............................................................................ 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện nông thôn mới ................................ 10
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới .................. 10
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................. 18
1.2.3. Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ................................................................ 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn .............. 32
2.2.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Kim Sơn ................................. 32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


2.2.3. Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Sơn so với
bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .......................................................... 32
2.2.4. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Tân,
huyện Kim Sơn ............................................................................................. 33
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện .......................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.3.1. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu ........................................................ 34
2.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 36
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn .................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ....... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ........................ 48
3.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Kim Sơn........................................ 49
3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển nông thôn ............................................. 49
3.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện53
3.3. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Tân, huyện
Kim Sơn ........................................................................................................... 68
3.3.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng tổng hợp xã Kim Tân ........................... 68
3.3.2. Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim Tân,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 ............................................. 77
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim
Tân ............................................................................................................... 86
3.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim Tân trong

giai đoạn tới .................................................................................................. 88
3.3.5. Giải pháp thực hiện ............................................................................. 91
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện ..................................................................................... 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.4.1. Giải pháp về thực hiện quy hoạch........................................................ 92
3.4.2. Giải pháp về phát triển sản xuất........................................................... 93
3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ....................................................... 94
3.4.4. Giải pháp huy động nguồn lực............................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 96
1. Kết luận ........................................................................................................ 96
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
PHỤ LỤC....................................................................................................... 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

PTNT


: Phát triển nông thôn

HTX

: Hợp tác xã

NTM

: Nông thôn mới

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

THSC

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

OVOP

: Mỗi làng một sản phẩm

SU

: Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XD

: Xây dựng

GTSX


: Giá trị sản xuất

TMDV

: Thương mại dịch vụ

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Biểu cơ cấu GTSX năm 2008 - 2013 (%) .......................................... 44
Bảng 3.2: Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai đoạn
2009 – 2013 ....................................................................................................... 45
Bảng 3.3: Dân số trung bình 5 năm huyện Kim Sơn (2008 - 2013) phân theo giới
tính và địa bàn cư trú ......................................................................................... 47
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của 25 xã ..... 61
Bảng 3.5: Quy hoạch sản xuất nông nghiệp vùng tập trung xã Kim Tân ............ 78
Bảng 3.6: Quy hoạch vị trí đất ở mới xã Kim Tân ............................................. 79
Bảng 3.7: Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Kim Tân đến năm 2020 ........... 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực
nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông
thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên
do trình độ sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP
của khu vực nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn
còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu
phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước
tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất
cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư
được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước
một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ.Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với
đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát
triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009.
Kim Sơn là huyện ven biển thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở Đông
Nam của tỉnh Ninh Bình gồm 25 xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, huyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Kim Sơn đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,...
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ

mặt mới theo hướng rất tích cực. Tuy nhiên, Kim Sơn vẫn là một huyện còn
nhiều khó khăn như: Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, trình độ sản xuất chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người
đạt thấp, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng bởi mưa bão.
Vì vậy công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần
thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và
không gian sản xuất thêm chặt chẽ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng và tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim
Sơn - tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Dựa trên các tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đánh giá thực
trạng công tác xây dựng nông thôn huyện Kim Sơn trong thời gian vừa qua nhằm
khẳng định những thành tựu của địa phương, đồng thời tìm ra những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình phát triển nông thôn của huyện.
- Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới xã Kim Tân và đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện xây dựng xã Kim Tân trong thời gian tới
- Rút ra được bài học kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng phát
triển nông thôn và đưa ra định hướng phát triển về không gian, mạng lưới điểm
dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo các tiêu chí của quy hoạch nông
thôn mới.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản
ánh đúng hiện trạng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ
thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và
bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy
hoạch ngành của huyện, xã đã được phê duyệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan điểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Có quan điểm cho rằng, Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là UBND xã.

Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam
hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn ” (Vũ Thị Bình, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là vấn đề được nhiều nước cũng như cả thế giới quan
tâm. Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nước có quan niệm về phát
triển nông thôn tương đối khác nhau:
- Quan điểm của Châu Phi: Phát triển nông thôn được định nghĩa là sự cải
thiện mức sống của số lớn dân chúng có thu nhập thấp đang cư trú ở các vùng
nông thôn và tự lực thực hiện quá trình phát triển của họ.
- Quan điểm của Ấn Độ: Phát triển nông thôn không thể là một hoạt động
cục bộ, rời rạc và thiếu quan tâm. Nó phải là hoạt động tổng thể, liên tục diễn ra
trong vùng nông thôn của cả quốc gia.
- Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm PTNT như sau: PTNT là một

chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội của những người ở nông
thôn, nhất là những người nghèo. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát
triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tìm kế sinh
nhai ở các vùng nông thôn.
Các khái niệm trên đều có sự chung nhau về ý tưởng, đó là PTNT là một
hoạt động nhằm tăng mức sống của những người dân nông thôn có đời sống khó
khăn, đây không phải là những hoạt động đơn lẻ cục bộ mà là những hoạt động
liên tục và diễn ra trong phạm vi toàn quốc. Trong những quan điểm trên, quan
điểm của ngân hàng thế giới được nhiều người chấp nhận nhất và được coi như
một khái niệm chung về PTNT.
Như vậy từ quan điểm trên cho ta thấy PTNT là sự phát triển tổng hợp liên
ngành kinh tế - xã hội trên một nước hoặc một vùng lãnh thổ trong thời gian và
không gian nhất định.
Phát triển nông thôn nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành động và
sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngoài đô thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng đồng này có thể được nhận diện bởi mật độ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở,...
Như vậy, PTNT là hệ thống đảm bảo sự phát triển tổng hợp kinh tế, xã
hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhằm vào việc cải thiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nông thôn. Tùy theo góc độ xem
xét, PTNT có thể được diễn giải theo những cách khác nhau. Góc độ xem xét và
diễn giải nội dung PTNT tương ứng đồng thời phục vụ triển khai thực hiện PTNT
theo các cách, mục tiêu khác nhau.
Theo lĩnh vực phát triển, PTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển được xem
xét riêng biệt, mặc dù trong thực tế, các lĩnh vực đó có mối liên hệ, tác động qua

lại lẫn nhau. Các lĩnh vực đó bao gồm: Quản lý các nguồn tài nguyên (tự nhiên đất đai, nguồn nước, thảm thực vật, con người, tổ chức,...); Phát triển kinh tế
(nông nghiệp, phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
hàng hóa, chế biến, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển thị trường, ...); Nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi, chế
biến, bảo quản, quản lý,...); Phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông,
hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống điện,...); Văn hóa - xã hội (giáo dục, y tế,
mức độ nghèo đói,...); Chính sách (đất đai, tín dụng, đầu tư,...); Phòng chống
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, ...
Theo phạm vi lãnh thổ, PTNT có thể được xem xét bao gồm PTNT cho cả
nước, theo vùng, tỉnh, huyện, xã và cả thôn ấp. Nó còn có thể được xem xét dưới
góc độ quản lý hành chính Nhà nước, có cấp trung ương và cấp địa phương, khi
đó cấp địa phương có thể bao gồm các cấp khác nhau theo chiều từ trên xuống là
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cuối cùng là thôn ấp. Tham gia thực hiện và hỗ trợ
PTNT, bên cạnh đó, có thể là hệ thống không chính thức gồm các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận cơ chế quản lý, PTNT có thể quy định chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan khác nhau trong thực hiện PTNT. Điều
này có thể thấy được khi chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan
thay đổi rất lớn, thậm chí là đảo chiều khi có sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung trước kia sang cơ chế thị trường hiện nay. Từ vai trò gần như tuyệt đối của
kinh tế tập thể, kinh tế HTX trước kia chuyển sang vai trò quan trọng của kinh tế
hộ gia đình tại khu vực nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Theo cách tiếp cận phát triển, PTNT có thể bao gồm tiếp cận phát triển
thông thường từ trên xuống; Tiếp cận phát triển từ cộng đồng, từ người dân đi lên

và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới đi lên. Mỗi cách tiếp
cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên xuống
đang bộc lộ nhiều nhược điểm, không còn tạo ra động lực cho PTNT, nhất là việc
áp dụng tại cấp cơ sở địa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai trò của cộng
đồng, cho rằng cộng đồng khi được nâng cao năng lực, được trao quyền có thể
phát huy vai trò làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy động các nguồn lực trong
và ngoài cộng đồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt động cơ bản, thiết
yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản tốt hơn (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2010).
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển (nông thôn) theo định
hướng cộng đồng, và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo định
hướng cộng đồng, phát triển dựa vào cộng đồng, phát triển do cộng đồng làm chủ
và phát triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác nhau
này đều có chung bản chất là phát triển theo định hướng cộng đồng.
Phát triển theo định hướng cộng đồng cho rằng các cộng đồng địa phương
khi có được quyền ra các quyết định và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng đồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ đối tác giữa các tổ chức cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân hay công
cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong điều kiện của Việt Nam, có thể hiểu
trong điều kiện khi chính quyền xã, các thôn và các tổ chức cộng đồng đang giữ
vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các chương trình,
các hoạt động phát triển địa phương. Điều đó còn bao gồm cả việc chuyển quyền
chủ đầu tư và sử dụng tài chính cho cấp địa phương.
Trong định nghĩa khác thì nhấn mạnh đến việc ra quyết định và thúc đẩy
sự tham gia của người dân như những vấn đề quan trọng nhất. Khi đó phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


nông thôn dựa vào cộng đồng là việc tập trung phát triển nguồn nhân lực, phát
triển con người để họ có đủ năng lực đứng ra chủ động tổ chức việc phát triển
của bản thân. Việc nâng cao năng lực được thực hiện qua một quá trình liên tục.
Vai trò của các bên liên quan khác nhau có sự thay đổi. Các tổ chức chính quyền,
tổ chức cấp trên từ vị trí lãnh đạo chuyển sang làm người hỗ trợ. Người dân,
cộng đồng địa phương từ vị trí cấp dưới, thực hiện theo định hướng, mệnh lệnh
từ trên đưa xuống chuyển sang người làm chủ, trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực
hiện các hoạt động. Vấn đề quan trọng nhất trong phát triển nông thôn dựa vào
cộng đồng liên quan đến sự tham gia của người dân, cộng đồng địa phương vào
các hoạt động tại địa phương.
PTNT dựa vào cộng đồng chính là việc tổ chức thực hiện các nội dung
thông thường trong PTNT với việc nhấn mạnh vai trò cộng đồng là người đứng
ra lãnh đạo tổ chức thực hiện. Nó phân biệt với các cách tiếp cận khác khi có thể
cùng thực hiện các nội dung thông thường của PTNT nhưng không do cộng đồng
đứng ra lãnh đạo việc tổ chức thực hiện. Theo cách đánh giá ở trên, nội dung
PTNT có thể khác nhau. Phổ biến hơn, nội dung thông thường trong PTNT gồm
các lĩnh vực phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa - xã hội và bảo vệ môi
trường. PTNT dựa vào cộng đồng hướng đến việc xây dựng và nâng cao năng lực
để các tổ chức và người dân trong cộng đồng có thể làm chủ, hướng dần đến việc
chủ động thực hiện các nội dung PTNT theo khả năng cho phép. Đây là điều kiện
cần có để bắc cầu sang thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT.
Như vậy, PTNT dựa vào cộng đồng hướng đến con đường, cách thức để
thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT. Kết quả cần đạt được ngoài
các nội dung thông thường trong PTNT như tất cả các cách thức PTNT khác,
quan trọng hơn chính là tìm ra con đường, cách thức để thực hiện nó. Các vấn đề
lý luận về PTNT dựa vào cộng đồng, nhìn chung, xoay quanh việc xem xét cơ
chế, cách thức để huy động sự tham gia tự nguyện và chủ động của cộng đồng

vào tổ chức PTNT (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.1.4. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới
1.1.4.1. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách
đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
1.1.4.2. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn
thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu
PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa
các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Không
nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó

người nông dân trong các làng quê được khơi dậy và khai sáng tinh thần để làm
việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng đồng, đoàn kết và kỷ luật cao, cộng
đồng làng của họ có thể thực hiện được các công việc khó khăn. Từ đó tạo ra sự
thay đổi của bộ mặt làng quê, người nông dân đồng thời cải thiện đáng kể điều
kiện đời sống vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới
được coi là có vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển
khu vực nông thôn và phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố Mới vừa là
thay đổi tích cực về chất - tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về
hình thức - bộ mặt làng quê. Trong đó thay đổi về chất có vai trò quyết định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại
cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc
trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện
tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao
trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau
sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân khác.
1.1.4.3. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ

trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện nông thôn mới
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Tại Hội nghị toàn thể TW lần thứ 5 khóa 16 Ðảng cộng sản Trung Quốc
năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "xây dựng nông thôn mới xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hội chủ nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp cải cách và phát
triển nông thôn Trung Quốc và quy hoạch này đã được đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010). Mục tiêu của quy hoạch
này là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ,
quản lý dân chủ". Quy hoạch này bao gồm cả xây dựng văn minh tinh thần và vật
chất, phát triển chính trị ở nông thôn. Ðây là một mục tiêu vô cùng to lớn.
Mọi người đều biết, sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong những năm
gần đây luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Nhưng nếu so với
toàn bộ tốc độ phát triển nhanh chóng của đất nước và bộ mặt thành thị thay đổi
từng ngày thì sự phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn Trung Quốc rõ ràng còn lạc

hậu và thua xa thành phố. Theo thống kê, cho đến nay, cả nước Trung Quốc vẫn còn
167 xã, gần 50 nghìn thôn chưa có đường giao thông đến tận nơi. Gần một nửa số
thôn, xã trong cả nước chưa có hệ thống nước sinh hoạt đến từng hộ gia đình, 60%
số hộ nông dân không có nhà vệ sinh. Cư dân nông thôn chiếm gần 60% tổng số dân
trong cả nước, nhưng chỉ có khoảng 20% số dân nông thôn được hưởng nguồn
thuốc và khám, chữa bệnh. Số học sinh nông thôn nhiều gấp bốn lần so với thành
thị, nhưng chỉ được hưởng khoảng 38% nguồn kinh phí giáo dục của Nhà nước cấp
cho cả nước. Ðó chính là hiện trạng của nông thôn Trung Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc đã có thời cơ để đẩy nhanh tiến trình thay đổi bộ
mặt ở nông thôn. Công cuộc xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa chính là
phải dưới tiền đề tính toán chung cho sự phát triển kinh tế của thành thị và nông
thôn, từng bước điều chỉnh cơ cấu và cách thức phân phối thu nhập quốc dân,
đưa sự nghiệp xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa vào công tác trọng tâm,
chuyển ngày càng nhiều nguồn vốn và lực của xã hội về nông thôn để thu nhỏ sự
cách biệt ngày càng lớn giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa là một công trình có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu
nông dân, đồng thời cũng là một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là
quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng
điểm, làm mẫu dẫn đường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Ðể thực hiện
mục tiêu trên, trong thời gian từ năm 2006 đến 2010, Trung Quốc sẽ mở rộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


ngân sách tài chính bao trùm phạm vi nông thôn trong cả nước, đẩy mạnh thực
hiện xây dựng 14 công trình trọng điểm xây dựng nông thôn mới, bao gồm xây
dựng các cơ sở sản xuất cỡ lớn về lương thực, bông, dầu; giải quyết trước mắt
vấn đề nước sinh hoạt tồn tại trong nhiều năm qua cho hàng trăm triệu nông dân;

cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường giao thông ở nông thôn trong cả
nước; thực hiện xây dựng mạng lưới giao thông đến từng làng xã; hoàn thiện hệ
thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho
lao động dư thừa ở nông thôn. Ðồng thời với những công việc trên, trong việc
xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát
triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn, từng
bước đẩy mạnh công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tích cực tìm hiểu thăm dò xây
dựng chế độ bảo đảm cuộc sống cho những người có thu nhập thấp nhất ở nông
thôn. Ðể cung cấp dịch vụ công cộng liên quan cho nông dân, Trung Quốc sẽ đưa
họ vào phạm vi bảo hiểm tai nạn lao động, giải quyết vấn đề bảo đảm xã hội và
quyền lợi chính trị được hưởng theo pháp luật.
Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa không chỉ bao hàm việc xử lý
mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn trước đây ở Trung Quốc, giải quyết nội
dung chính sách về vấn đề "tam nông" (nông thôn, nông nghiệp và nông dân), mà
còn được giao phó cả những vấn đề mới. Thông qua việc xây dựng có tính tổng
hợp này, cuối cùng là đưa việc xây dựng nông thôn Trung Quốc trở thành nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phồn vinh, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
thiện, môi trường tốt đẹp, xã hội văn minh hài hòa, để quảng đại nông dân giống
như cư dân thành thị có nguồn nước sinh hoạt sử dụng tiện lợi, nguồn nhiên liệu
sạch, nhà bếp ngăn nắp sạch sẽ, điều kiện vệ sinh tiện lợi, dễ chịu và đường sá
rộng rãi bằng phẳng; để nông dân trong cả nước được hưởng thụ đầy đủ những
thành quả của sự nghiệp cải cách phát triển ở Trung Quốc.
1.2.1.2. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi
đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà
mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp;
Các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác
được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi
nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích
và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu
nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi làng là 1.280 m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố
hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc
biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo
dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng
góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến
năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công
nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa

quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979,
Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1
vật tư, nhân dân bỏ ra 5 - 10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và
chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho
33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất
xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp
đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn,
cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của
các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo

quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước
đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1 - 2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết
thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa
phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết
định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của
HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng
10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống,
tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu
cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm
1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp
nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông
thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát
triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ
một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.

1.2.1.3. Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học
và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng
cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông
nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và
kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa
dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã
có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục
vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác
trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong
sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các
trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước,…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song

song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển
rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000 - 2005 là kế
hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có
các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng
có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều
sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong chương
trình Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế
biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×