Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện phúc thọ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày … tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng
viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Phúc Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1


Tính cấp thiết.

1

2

Mục đích, yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất

3

1.1.1

Khái niệm hiệu quả sử dụng đất

3

1.1.2

Phân loại hiệu quả sử dụng đất


4

1.2

Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

1.2.1

Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

8

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

11

1.2.3

Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

15

1.3

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam


17

1.3.1

Trên thế giới

17

1.3.2

Trong nước

22

1.3.3

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất của thành phố Hà Nội

27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1

Đối tượng nghiên cứu

28


2.2

Nội dung nghiên cứu

28

2.2.1

Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

28

Page iii


2.2.2

Hiện trạng sử dụng đất.

28

2.2.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

28


2.3.4

Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ.

28

2.4

Phương pháp nghiên cứu

29

2.4.1

Phương pháp thu thập số liệu

29

2.4.2

Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ.

29

2.4.3

Phương pháp xử lý số liệu:


30

2.4.4

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

30

Chương 3 KẾT QUẢ V À THẢO LUẬN

32

3.1

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Phúc Thọ

32

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

32

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

39


3.2

Hiện trạng sử dụng đất

45

3.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

50

3.3.1

Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Phúc Thọ

50

3.3.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ

54

3.3.3

Hiệu quả xã hội

67


3.3.4

Hiệu quả môi trường

74

3.4

Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất

83

3.4.1

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả

83

3.4.2

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng

85

3.4.3

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

90


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

94

1

Kết luận

94

2

Đề nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

DT

Diện tích


5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

GTNC

Giá trị ngày công

7

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

8



Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất


10

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

11

SL

Sản lượng

12

STT

Số thứ tự

13

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

14

TB

Trung bình


15

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2009-2013

40

3.2

Dân số và lao động huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010-2013


42

3.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2013

46

3.4

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013

47

3.5

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoan 2010 - 2013

48

3.6

Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 - 2013

49

3.7

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1


51

3.8

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2

52

3.9

Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3

53

3.10

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1

55

3.11

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2

56

3.12

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3


57

3.13

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1

59

3.14

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2

61

3.15

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3

63

3.16

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Phúc Thọ

65

3.17

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1


68

3.18

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2

69

3.19

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3

70

3.20

So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng

71

3.21

Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại

73

3.22

So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn


3.23

của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

76

Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


3.24

Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 1

3.25

85

Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 2

3.26

87


Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

89

Page vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

3.1

Diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Phúc Thọ

34

3.2

Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Phúc Thọ năm 2013

47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Trang

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng
ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ô
nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào SXNN, thì đất đai lại càng quý giá hơn. Việc sử dụng, khai
thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi Việt
Nam đi lên xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất
phát điểm của nền kinh tế thấp, tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao
động và đất đai.
Phúc Thọ là một huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có đường quốc lộ 32
chạy qua, nằm trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội. Do nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo
hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng, phát triển các khu
đô thị mới và cấp đất ở cho người dân. Sau khi được sát nhập vào Thủ đô Hà Nội, do
quỹ đất nông nghiệp lớn, Phúc Thọ trở thành vùng trọng điểm phát triển thủ đô về
phía Tây. Nhiều chương trình, dự án lớn sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn

huyện trong tương lai. Nhiệm vụ và yêu cầu phát triển được đặt ra cho Phúc Thọ là
vừa khai thác các tiềm năng thế mạnh của huyện trên các lĩnh vực nông nghiệp theo
hướng chuyên canh tập trung để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ cho khu
vực nội thành, vừa tập trung đầu tư để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Do đó cần phải có phương án sử dụng đất hợp lý trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


toàn huyện và cho các cấp, các ngành, các địa phương.
Trong những năm gần đây, ở Phúc Thọ việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để
chuyển sang đất làm công nghiệp, khu đô thị diễn ra quá mạnh khiến diện tích đất nông
nghiệp của huyện càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy để đảm bảo nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp đặc biệt đảm bảo an ninh lương thực cần tìm ra những hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu
quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất và sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển
nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu
Phát hiện lợi thế và hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về

hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động

theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó
bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.

Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm

nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành đất trồng trọt (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái
niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi xốp của lục
địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác đã viết: “Đất
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”,
“Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ
loài người kế tiếp nhau” (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi nghiên
cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp
người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì
thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành.
Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo
việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí

nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng.
Theo Luật Đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số
sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình
Đài, 2003).
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải
được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.

Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A J. Julian Dumaski, 1993
(Smyth A J. Julian Dumaski, 1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử
dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự
nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên
đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ
phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu
(1999), (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống

người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong
nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu
cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm
bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất
lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước chúng có ảnh hưởng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh

vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến khả
năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
+ Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs.,
1998). Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục
tiêu sử dụng đất đề ra. Các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật,
giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000). Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Hội Khoa học Đất, 2000). Vì
thế, cần phát huy thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất,
thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: Bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ
xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: Trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi và điện là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có
hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá. Theo Nguyễn
Duy Tính (Nguyễn Duy Tính, 1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường
cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn
toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng
hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu
thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn
mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự
báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản
xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu
sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam đa
dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị
trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá có hiệu quả (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs., 1998).
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư, chính
sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách xoá đói giảm nghèo các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến
vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới đặc biệt, cho

đối tượng là đồng bào dân tộc tại địa phương.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp
luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu
dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông
nghiệp. Sự ra đời của Luật Đất đai 1993; sau đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai
năm 1998 và năm 2001; Luật Đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 về giao
đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất rừng và một loạt các văn
bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ
chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác
trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về
khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán
chiến lược đầu tư lớn và dài hạn.
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm lấy từ
đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào kinh
tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn

vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do
đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh trên mỗi
vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×