Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án khu đô thị sinh thái hồng hạc và trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống thuận thành trên địa bàn huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.91 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI HỒNG HẠC
VÀ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
TRUYỀN THỐNG THUẬN THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI HỒNG HẠC


VÀ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
TRUYỀN THỐNG THUẬN THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải- Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng
các thông tin, trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên
cứu đầy đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i


LỜI CẢM ƠN
Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân tôi còn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải – Trưởng
khoa Khoa Quản lý đất đai - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình,
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Thuận Thành, Ban quản lý dự án xây dựng huyện Thuận Thành, Ban quản lý
các dự án khu công nghiệp huyện Thuận Thành, Phòng Tài chính huyện, xã
Gia Đông, xã Trạm Lộ, UBND xã Xuân Lâm, UBND xã Ngũ Thái, UBND xã
Song Liễu cùng bà con đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, lãnh đạo cơ quan
cũng như bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất trong quá
trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

viii

MỞ ĐẦU

1


1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Mục đích

2

3.

Yêu cầu

2

Chương 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

3

Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. 3

1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất.

3


1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
1.2.

4

Chính sách trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các
tổ chức tài trợ và một số nước trên thế giới

5

1.2.1. Nghiên cứu và đề xuất Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định
cư của các tổ chức tài trợ.

5

1.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước trên thế
giới (Trung Quốc, Australia, Singapo, Nhật, Thái Land, …. ).

7

1.2.3. Thái Lan

11

1.2.4. Hàn Quốc

11

1.2.5. Nhận xét, đánh giá


12

1.3.

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

13

Page iii


1.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.4.

13

Thực tiễn trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam

17

1.4.1. Phương án bồi thường

17

1.4.2. Chính sách hỗ trợ


19

1.4.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường

19

1.4.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi

20

1.4.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư

23

1.4.6. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai và bồi thường giải phóng
1.5.

mặt bằng

24

Kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam

24

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

27


2.1.

Đối tượng nghiên cứu

27

2.2.

Nội dung nghiên cứu

27

2.3.

Phương pháp nghiên cứu

27

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu

28

2.3.2 Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu

28

2.3.3 Phương pháp điều tra thực tế

28


2.3.4 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu 29
Chương 3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
3.1.

30

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành tỉnh
Bắc Ninh

30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

30

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.2.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.


41

3.2.1. Trình tự thực hiện, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công
tác BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Thuận Thành

44

3.2.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tiến hành ở từng dự án.

49

3.2.3. Đánh giá chung
3.3.

60

Thu hồi đất tác động đến một số chỉ tiêu cơ bản

62

3.3.1. Tác động đến lao động và việc làm

62

3.3.2. Phát triển các công trình phúc lợi

64


3.3.3. Môi trường

64

3.3.4. Một số vấn đề xã hội khác

65

3.4.

Đề xuất một số giải pháp

65

3.4.1. Giải pháp về chính sách

65

3.4.2. Giải pháp về hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị thu hồi

66

3.4.3. Giải pháp về đào tạo nghề, việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi

66

3.4.4. Giải pháp về xã hội và môi trường


67

3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện

67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

1.

Kết luận

69

2.

Kiến nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

75


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BT

Bồi thường

BTC

Bộ Tài chính


BTHT

Bồi thường hỗ trợ

CB, CC, VC

Cán bộ, công chức, viên chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ

WB

Ngân hàng thế giới



Nghị định

KCN

Khu công nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất



Quyết định

PTTH

Phổ thông trung học


TĐC

Tái định cư

TTg

Thủ tướng

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Diện tích tự nhiên các xã thuộc huyện Thuận Thành

31


3.2

Dân số huyện Thuận Thành trong giai đoạn từ năm 2000 – 2013

34

3.3

Diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2013

36

3.4

Giá bồi thường thiệt hại về đất tại dự án nghiên cứu

50

3.5

Kết quả bồi thường thiệt hại về đất tại dự án

50

3.6

Phương án hỗ trợ thiệt hại tại dự án

52


3.7

Phương án hỗ trợ thiệt hại tại dự án 1

53

3.8

Phương thức sử dụng tiền bồi thường thuộc Dự án

54

3.9

Mức thu nhập, quan hệ gia đình sau thu hồi đất thuộc Dự án 1

55

3.10

Giá bồi thường thiệt hại về đất tại dự án nghiên cứu

56

3.11

Kết quả bồi thường thiệt hại về đất tại dự án 2

57


3.12

Phương án hỗ trợ thiệt hại tại dự án

58

3.13

Phương thức sử dụng tiền bồi thường thuộc Dự án 2

60

3.14

Mức thu nhập, quan hệ gia đình sau thu hồi đất thuộc Dự án 2

60

3.15

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại
Dự án 1

3.16

62

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại
Dự án 2


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

63

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Dân số huyện Thuận Thành trong giai đoạn từ năm 2000 – 2013

35

3.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2013

37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh
đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một
diện tích lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nông thôn được
thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây
dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm
qua đã tác động lớn tới đời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu
vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp
luật của các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là
nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện
đông người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính
sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn
những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để
đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh trước đây là huyện thuần nông
nhưng trong giai đoạn hiện nay tốc độ phát triển kinh tế nhanh và mạnh, nhiều
khu công nghiệp đã hình thành. Tuy nhiên công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện còn nhiều vướng mắc. Xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


phát từ những nội dung trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
để xây dựng dự án Khu đô thị sinh thái Hồng Hạc và Trường trung cấp
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành trên địa bàn huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
3. Yêu cầu
Hiểu và nắm được luật đất đai, các quy định của nhà nước trong công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Các số liệu phải có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách
khách quan, phải phản ánh đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Thuận Thành
tỉnh Bắc Ninh.
Đề ra được các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế, đảm bảo tôn
trọng và đúng pháp luật hiện hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



Chương 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất.
1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất.
Theo Điều 4[21]
- “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.
- “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”.
Vì vậy “Bồi thường” hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự “hy sinh”, không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
- “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới”.
- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là “hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa”.
+ Định cư: Là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng Khu
dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
Các hình thức tái định cư:
+ Tái định cư tập trung;
+ Tái định cư tại chỗ;
+ Tái định cư xen ghép (phân tán).
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc
trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn
kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày
càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên
cạnh đó công tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và
của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để
thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công tác GPMB mang tính đa dạng và
phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan

trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê...
Nguyên nhân của sự phức tạp là do:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu...
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.2. Chính sách trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các
tổ chức tài trợ và một số nước trên thế giới

1.2.1. Nghiên cứu và đề xuất Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư
của các tổ chức tài trợ.
Theo ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc BT, HT và TĐC khi Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích những người bị ảnh hưởng để
họ có cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức
thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất, có chính sách thoả đáng, phù hợp,
cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để
thực hiện được điều đó thì trong công tác BT, HT và TĐC phải lấy chính sách
phát triển con người là trung tâm chứ không phải chính sách BT vật chất. Từ
quan điểm đó chính sách BT công bằng là BT ngang bằng với tình trạng như
không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người
bị ảnh hưởng sau khi được BT ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như
trước khi có dự án. Các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính
sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Mục tiêu chính sách TĐC của ADB là phải làm sao giảm thiểu tối đa
số người TĐC và phải đảm bảo cho các hộ bị di chuyển được BT sao cho
tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi như cũ. Xuất phát từ mục
tiêu này chính sách TĐC của ADB bao hàm toàn bộ quá trình từ BT, giúp di
chuyển và khôi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh
hưởng bằng mức ban đầu khi chưa có dự án.
Tuy nhiên, ở Việt Nam đến nay việc BT GPMB vẫn chỉ tập trung quy
đổi giá trị đất và tài sản bị thiệt hại, mà chưa tính đến mục tiêu khôi phục cuộc
sống cho người bị thu hồi đất. Mặc dù Nghị định 22/1998/NĐ-CP và Nghị định

197/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã tăng thêm mức BT cũng như các chính
sách HT để ổn định đời sống và các hoạt động sản xuất của người bị thu hồi
đất, song vẫn chưa đạt được yêu cầu về chi phí để khôi phục mức sống như cũ
trước khi bị thu hồi.
Chính sách của Nhà nước ta chỉ BT cho những người có QSDĐ hợp
pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá QSDĐ. Tuy nhiên, Nghị định
197/2004/NĐ-CP có quy định thêm đối với những trường hợp không được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


BT về đất là: “Trong trường hợp xét thấy cần HT thì UBND cấp tỉnh xem xét
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể”. Quy định này đã khắc phục sự
bất cập hiện nay và bù đắp sự khác biệt giữa chính sách của Nhà nước ta và
của ADB, WB.
- Theo chính sách của ADB thì việc BT, HT và TĐC bao giờ cũng phải
hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt
Nam chưa có quy định rõ về trường hợp này (có rất nhiều dự án vừa giải toả
mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi công trước để
chống lấn chiếm đất đai...
- Theo quy định của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập. Nhiệm vụ của cơ
quan giám sát độc lập là phải kiểm tra xem các hoạt động TĐC có được triển
khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho
công tác TĐC đạt được mục đích cuối cùng là giải quyết những vướng mắc
nảy sinh. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định về giám
sát độc lập về TĐC. Vì vậy đây được coi là công tác khá mới mẻ ở nước ta.
1.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới
(Trung Quốc, Australia, Singapo, Nhật, Thái Land, …. ).

1.2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu:
Chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị
và đất xây dựng thuộc sở hữu toàn dân (sở hữu Nhà nước). Còn đất ở khu vực
nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu của tập thể, nông dân lao động.
Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu
Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức: cấp
đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất); xuất nhượng đất (giao đất có thu
tiền sử dụng đất); cho thuê đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện
(Chính phủ) có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha đối
với các loại đất khác. Dưới hạn mức này chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi do người sử dụng đất trả. Ngoài ra, pháp luật Trung Quốc còn quy định
mức độ nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi mất đất nông nghiệp từ
442.000 - 1.175.00 nhân dân tệ/ 1 ha.
Các khoản đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi: Theo quy định, khi

thu hồi đất phải trả cho người có đất bị thu hồi các loại tiền sau đây: Tiền bồi
thường đất đai; Tiền trợ cấp về tái định cư; Tiền trợ cấp bồi thường hoa màu
và tài sản trên đất. Theo đó, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đó
rồi nhân với hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa
màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
- Về nguyên tắc bồi thường: Theo pháp luật, khoản tiền bồi thường cho
giải tỏa mặt bằng phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng
hoặc cao hơn so với nơi ở cũ.
- Về thời điểm bồi thường: Thời điểm được xác định bồi thường cho
người sử dụng đất bị thu hồi đất được tính theo ngày cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Cơ quan quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


các địa phương thực hiện việc quản lý việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người
nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất
đó (thông thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa).
- Về đối tượng được bồi thường khi giải phóng mặt bằng: Trong trường
hợp phá nhà ở, nhà riêng của người dân nào thì người đó được bồi thường
thiệt hại. Đối với nhà tập thể, nhà không có người ở, nhà ở của tập thể hoặc
của thôn, xã nhưng không thuộc sở hữu của cá nhân thì số tiền bồi thường
được sử dụng để xây dựng xí nghiệp hương, trấn (thôn). Khoản tiền này được
xác định là phần vốn góp cổ phần của thôn trong xí nghiệp. Người đầu tư xây
dựng xí nghiệp trên mảnh đất giải tỏa nhà phải trả tiền bồi thường cho thôn có
mảnh đất đó.

- Vấn đề quản lý đất đai sau khi giao đất, thuê đất: Đất được giao,
chuyển nhượng quá thời hạn hoặc quá giới hạn quy định thì sẽ bị Nhà nước ra
quyết định thu hồi. Nếu đất này không bị giải tỏa hoặc nhận đất mà không sử
dụng trong thời gian ngắn thì Nhà nước có thể thu phí không đảm bảo thời
hạn. Trường hợp sử dụng đất sai mục đích, thì nhà đầu tư phải thay đổi mục
đích sử dụng cho phù hợp với mục đích ghi trong quyết định giao đất, cho
thuê đất; đồng thời, họ phải có nghĩa vụ trả tiền chuyển đổi mục đích sử dụng
cho Nhà nước.
- Về cách thức bồi thường về nhà ở: Trung Quốc giải quyết vấn đề nhà
ở cho dân sau khi giải tỏa mặt bằng thông qua việc trả tiền bồi thường về nhà
ở. Số tiền này được xác định bao gồm: Giá cả xây dựng lại nhà ở, sự chênh
lệch giữa giá xây lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn; trợ cấp về giá cả.
Giá xây dựng lại nhà mới được xác định là khoản tiền chênh lệch giữa giá trị
còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do
Nhà nước xác định căn cứ theo giá đất của những nhà thương phẩm trong
cùng một khu vực rồi quyết định. Trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


định. Khoản tiền đền bù này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với
diện tích xây dựng nhà ở. Người dân sẽ được nhận số tiền đó và có thể đi mua
nhà trên thị trường. Trường hợp Nhà nước có diện tích nhà tái định cư thì nếu
người được bồi thường có nhu cầu sẽ được phân nhà với diện tích tương
đương số tiền họ đã được nhận bồi thường.
1.2.2.2. Australia
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu được luật pháp bảo hộ tuyệt đối. Nhà nước có quyền trưng thu
đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã

hội đồng thời gắn với việc Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức.
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;
- Những phiền nhiễu;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào
bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo hợp đồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tinh thần;
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh
toán cuối cùng.

- Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ
khoản bồi thường một khi đơn khiếu nại đã được xem xét. Nếu Chính phủ
không chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì Chính phủ
sẽ thanh toán trước ít nhất là 90% số tiền đã được định ra.
- Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đã được chấp thuận.
1.2.3. Thái Lan
Giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị
hoá ở Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân;
định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường.
1.2.4. Hàn Quốc
Vào những năm 70 của thế kỷ 20, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các
vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư,
chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố
quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5

km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ,
hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của
mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.
1.2.5. Nhận xét, đánh giá
Qua tìm hiểu và nghiên cứu cho thấy việc xây dựng và phát triển các
công trình đều cần có đất. Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử
dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu của người đang sở
hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu
đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người
sở hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu
đất đai. Việc thu hồi đất, trung thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi
quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số
nước và các tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các
kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
- Quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo
việc làm của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa
người sử dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



1.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
1.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
a) Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trung thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển .
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm
1960, cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
b) Thời kỳ từ 1987 đến năm 1993
Luật đất đai năm 1988 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát
với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào
việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống,
định canh, định cư cho vùng bị lấy đất[6].
c) Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
* Luật đất đai năm 1993
Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định cụ
thể các chính sách làm cơ sở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
theo quy định khi nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá
việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất [6 ].
Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất [7 ].
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP thay
thế Nghị định 90/NĐ-CP và quy định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng. Đặc biệt
người bị thu hồi đất có quyền được lựa chọn một trong ba phương án bồi
thường: Bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng đất [ 5 ].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/NĐ-CP có những hạn
chế nhất định. Nó chưa đáp ứng hết được yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với
thực tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho Nhà nước. Đặc biệt chưa
giải quyết được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện chính sách
đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường... cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường đất ở đối với các trường hợp sử dụng đất trước

năm 1993 còn chưa được quy định cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện chưa
thống nhất dẫn đến khiếu kiện.
Thứ hai, việc xác định giá đất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của chính phủ nhân với
hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số
K và khung giá đất ở địa phương còn thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn đến
giá bồi thường thấp làm cho nhân dân không đồng tình, không chấp hành ảnh
hưởng đến tiến độ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái định cư: Tiêu chuẩn của
khu tái định cư, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các
cấp trong việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản xuất tại
khu tái định cư.
Thứ tư, chưa quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi
đất, quyết định bồi thường đối với các trường hợp cố tình không thực hiện đã
dẫn đến một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố
tình chây ỳ không chịu cho Hội đồng bồi thường tiến hành đo đạc, kiểm đếm,
không chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác
không thực hiện quyết định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn đã phức tạp
càng trở nên phức tạp hơn....
Thứ năm, quy định về điều kiện để được bồi thường hoặc không đủ điều
kiện bồi thường về đất chưa quy định rõ ràng .
*) Luật đất đai năm 2003

Những đổi mới trong chính sách, pháp luật về đất đai trong hơn 15 năm
qua đã đưa đến những kết quả tích cực, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát
triển, người sử dụng đất gắn bó nhiều hơn với đất đai, hệ thống kết cấu hạ
tầng được xây dựng tạo ra những tiền đề quan trọng trong công cuộc phát
triển đất nước. Tuy nhiên, đánh giá dưới góc độ kinh tế, tiềm năng đất đai
chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt động của thị trường bất động
sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng đầu cơ về đất đai diễn ra phổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×