Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTCK: Cơng ty chứng khốn
TTCK: Thị trường chứng khốn
HSC: Cơng ty cổ phần chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
SBS: Cơng ty cổ phần chứng khốn Ngân hàng Sài Gịn thương tín
BSC: Cơng ty chứng khốn Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
SSI: Cơng ty cổ phần chứng khốn Sài Gịn
TLS: Cơng ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
VPĐ: Vốn pháp định

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

0

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài:
Cơng ty chứng khốn với vai trò là định chế trung gian gắn kết các hoạt
động của thị trường, kết quả kinh doanh của khối công ty chứng khốn chính là hàn


thử biểu của thị trường chứng khoán. Theo số liệu thống kê, năm 2010 và năm 2011
có khá nhiều các cơng ty chứng khốn bị lỗ. Vậy triển vọng của cổ phiếu ngành
chứng khoán năm 2012 sẽ ra sao?
Nhìn lại năm 2010, có thể thấy thị trường chứng khoán gần như đi ngang
với chỉ số VN-Index đầu năm và cuối năm đóng cửa xung quanh mức 500 điểm. Tỷ
giá bất ổn, lãi suất cao và đặc biệt là lạm phát tăng cao trong giai đoạn cuối năm
2010 khiến dịng tiền vào thị trường chứng khốn trở nên khan hiếm. Điều này tạo
ra rất nhiều thách thức và sự phân hóa rõ nét trong hoạt động kinh doanh của các
cơng ty chứng khốn.
Dư chấn từ cuối năm 2010 và năm 2011 đã ảnh hưởng sang giai đoạn
đầu năm 2012. Nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những khó khăn (căng thẳng tỷ giá,
lãi suất tăng cao, một loạt mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu… tăng giá) khiến
Chính phủ phải ra Nghị quyết để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Một
trong nhiều giải pháp là thắt chặt tiền tệ, trong đó có hạn chế cho vay vào lĩnh vực
như chứng khoán và bất động sản.
Lãi suất thực vay tại các ngân hàng lên đến trên 20% khiến DN phải hết
sức cân nhắc trước khi sử dụng kênh huy động vốn này. Nhà đầu tư cũng khơng
mặn mà dùng địn bẩy khi thị trường chưa thể hiện xu hướng tăng trưởng, lãi suất
cho vay tăng cao. Như vậy, mặc dù giá nhiều cổ phiếu đã xuống khá thấp (P/E xoay
quanh 10 lần), nhưng lợi nhuận thu được trên cổ phiếu năm 2011 không hứa hẹn
cao khiến nhà đầu tư dè dặt.
Bên cạnh đó, chỉ khi xu hướng sáp nhập các CTCK diễn ra, đưa số CTCK
hoạt động trên TTCK về còn 35 - 40 cơng ty thì cổ phiếu chứng khốn mới hấp dẫn.
Tuy nhiên, hoạt động các CTCK là không dễ khi các cổ đông lớn của khối doanh
nghiệp này vẫn kỳ vọng vào sự hồi phục của thị trường sau khi đã đầu tư số tiền
không nhỏ vào công nghệ và xây dựng bộ máy.
Trong điều kiện khó khăn chung của tồn thị trường chứng khốn và theo
dự thảo tái cấu trúc lại thị trường chứng khoán của ủy ban chứng khoán Nhà nước

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang


1

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thì bản thân mỗi cơng ty chứng khốn muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề nâng câo
năng lực cạnh tranh chính là vấn đề cấp thiết cần quan tâm hàng đầu hiện nay.
Khi thực tập tại Cơng ty cổ phần chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HSC), tìm hiểu hoạt động của công ty từ khi thành lập đến nay em nhận thấy cơng
ty cần phải có biện pháp nâng cao năng lực canh tranh để có thể đứng vững trong
điều kiện áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Đối tượng nghiên cứu: thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần chứng khốn HSC.
 Phạm vi nghiên cứu: là hoạt động kinh doanh chứng khoán của HSC từ 2008
đến nay từ nhiều nguồn.
 Phương pháp nghiên cứu: trong q trình nghiên cứu và viết bài có sử dụng:
phương pháp duy vật biện chứng, thống kê, phân tích, và phương pháp so sánh-tổng
hợp.
2. Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Cơng ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng

khốn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh.
Hà Nội ngày 2/5/2012
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thùy Trang

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

2

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG
KHỐN

1.1. Những vấn đề chung về cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm và mơ hình cơng ty chứng khốn
1.1.1.1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn
Thị trường chứng khốn là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi.
Thị trường chứng khốn hoạt động vì các mục tiêu: hoạt động có hiệu quả, điều
hành cơng bằng, phát triển ổn định. Để đạt được các mục tiêu trên, TTCK phải hoạt
động dựa trên các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc cạnh tranh tự do

 Nguyên tắc giao dịch công bằng
 Nguyên tắc công khai
 Nguyên tắc trung gian mua bán
Theo nguyên tắc trung gian mua bán, thì trên TTCK các giao dịch được thực
hiện thông qua tổ chức môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là
chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh sự giả mạo lừa đảo trong giao dịch. Các
cơng ty chứng khốn bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trị
trung gian cho cung và cầu chứng khốn gặp nhau. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư thường không mua trực tiếp từ nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh
phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh,
các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu tư hoặc mua chứng
khoán của nhà đầu tư, kinh doanh kiếm lời.
Vậy cơng ty chứng khốn là gì?
Theo giáo trình thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán của nhà xuất
bản tài chính năm 2009 thì: “Cơng ty chứng khốn là một loại hình định chế trung
gian đặc biệt trên thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khốn như ngành nghề chính “.
Cịn theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và NĐ số 14/2007/NĐ-CP qui
định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán thì :Cơng ty chứng khốn
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

3

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

quy định của Luật Doanh nghiệp và được thực hiện một, một số hoặc tồn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau:
 Mơi giới chứng khốn (VPĐ 25 tỷ VNĐ)
 Tự doanh chứng khoán(VPĐ 100 tỷ VNĐ)
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán (VPĐ 165 tỷ VNĐ)
 Tư vấn đầu tư chứng khoán (VPĐ 10 tỷ VNĐ)
Cơng ty chứng khốn chỉ được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khốn.
Ngồi các nghiệp vụ kinh doanh trên CTCK còn được phép cung cấp dịch vụ
tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
Ngồi ra, do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán các CTCK còn
phải đáp ứng một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề chứng khốn.
1.1.1.2. Mơ hình hoạt động của cơng ty chứng khốn
Các cơng ty chứng khốn có thể thực hiện hoạt động theo một trong hai mơ
hình sau:
 Mơ hình chứng khốn đa năng
Ngân hàng thương mại là những cơng ty có số vốn khổng lồ và sẵn sàng gia
nhập những ngành kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy mà trong thời kì
đầu hình thành thị trường chứng khoán, tại Mỹ các ngân hàng thương mại tự bỏ vốn
để hình thành các cơng ty trực thuộc sự quản lý, điều hành của mình. Đến năm
1929-1931 do các ngân hàng thương mại đổ quá nhiều tiền vào chứng khoán, khi thị
trường chứng khoán sụt giảm đã ảnh hưởng đến một loạt các ngân hàng thương mại
khiến cho toàn bộ nền kinh tế Mỹ rơi vào cuộc khủng hoảng, suy thoái trầm trọng.
Ngay sau cuộc khủng hoảng này, chính phủ Mỹ đã ra quyết định các ngân hàng
thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thiết lập cơng ty chứng khốn độc
lập hoạt động tách rời. Đó chính là mơ hình ban đầu của cơng ty chứng khốn đa
năng hồn tồn và cơng ty chứng khốn đa năng một phần. Từ đó, ta có thể khái
quát:

- Mơ hình chứng khốn đa năng một phần:
Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay bảo
hiểm, kinh doanh chứng khốn phải lập cơng ty hoạt động tách rời.
- Mơ hình chứng khốn đa năng tồn phần:
Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay bảo
hiểm, được kinh doanh chứng khoán. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và chuyên

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

4

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mơn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh. Cũng nhờ có lợi thế trên
mà các ngân hàng thương mại có thể lũng đoạn thị trường. Song cũng dễ bị ảnh
hưởng ngược lại bởi những thay đổi của nền kinh tế.
 Mô hình chứng khốn chun doanh
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty
chứng khốn độc lập đảm nhiệm với sự chun mơn hố. Điều này tạo điều kiện
cho sự phát triển tự do của thị trường đồng thời hạn chế được rủi ro cho các ngân
hàng, các tổt chức tài chính khác.
Ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác các công ty chứng khốn chủ yếu
theo hai mơ hình: Chun doanh và đa năng một phần.
1.1.1.3. Mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khốn
Trên thế giới hiện nay có ba hình thức tổ chức cơ bản của cơng ty chứng khốn

là: cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
 Cơng ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên. Thành viên của cơng ty
hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp
danh phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của
cơng ty. Các thành viên góp vốn khơng tham gia điều hành cơng ty, họ chỉ phải chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của cơng
ty. Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khốn nào.
 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
 Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các chủ sở hữu của công ty là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khốn hiện hành.
Do ưu điểm của loại hình cơng ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so
với công ty hợp danh nên chủ yếu các công ty chứng khoán thường tổ chức theo 2

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

5

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

hình thức này. Hiện nay ở Việt Nam các cơng ty chứng khốn được tổ chức theo
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cơng ty cổ phần.
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn trên thị trường chứng khốn
Vai trị của cơng ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của cơng ty
chứng khốn. Thơng qua các hoạt động này, cơng ty chứng khốn đã thực sự tạo ra
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung. Cơng ty chứng khốn đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong
q trình phát triển của TTCK.
- Vai trị làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán
Trên thị trường chứng khốn sơ cấp: Cơng ty chứng khốn là cầu nối giữa nhà
phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh
chóng thơng qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Một doanh nghiệp khi thực hiện
huy động vốn bằng cách phát hành chứng khốn thường họ khơng tự bán chứng
khốn của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát
hành chứng khốn. Đó là các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, cơng ty
chứng khốn…
Cơng ty chứng khốn với nghiệp vụ chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp và
bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trị trung gian mơi giới mua bán, phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu
tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty chứng khốn thực hiện vai trị
làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Trên thị trường chứng khốn thứ cấp: Cơng ty chứng khốn là cầu nối giữa các
nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong
môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư ln ưa chuộng những chứng khốn có
tính thanh khoản cao, vì họ ln có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi
thành các khoản đầu tư và ngược lại. Cơng ty chứng khốn với nghiệp vụ mơi giới,
tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm
thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.

- Vai trị góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, Chính phủ các
nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó địi hỏi
một sự phối hợp giữa Nhà nước và các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng
khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khốn có thể xảy ra trên

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

6

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thị trường. Vì nếu, TTCK bị khủng hoảng thì khơng những nền kinh tế bị ảnh hưởng
mà ngay cả quyền lợi của các nhà đầu tư, các cơng ty chứng khốn cũng bị ảnh
hưởng.
Theo quy định của các nước, các cơng ty chứng khốn có nghiệp vụ tự doanh
phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khốn vào khi
giảm giá và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết
và bình ổn giá trên thị trường. Đây khơng phải là nguyên tắc bắt buộc trong hệ
thống luật pháp của các nước, nhưng là nguyên tắc nghề nghiệp do Hiệp hội chứng
khốn đưa ra.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các cơng ty chứng khốn chỉ có hạn, phụ thuộc vào
nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất
định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trị này, các
cơng ty chứng khốn góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của

TTCK.
- Vai trò cung cấp các dịch vụ cho TTCK
Cơng ty chứng khốn với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các
dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư:
TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người
mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa
thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng của nó như người mua
người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vơ hình”. Vì vậy, để cung – cầu gặp
nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc cho một giao dịch để thực hiện cho việc thu thập, phân tích, xử lý
thơng tin…Cơng ty chứng khốn với lợi thế chun mơn hóa, trình độ kinh nghiệm
nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khốn, giúp các nhà
đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: cơng ty chứng khốn
thơng qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm
giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường chứng khốn sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán, các cơng ty chứng khốn thực hiện vai trị tạo cơ chế giá chứng
khốn thơng qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát
hành hợp lý.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

7

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trên thị trường chứng khốn thứ cấp: tất cả các lệnh mua, bán thơng qua cơng
ty chứng khốn được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cở sở đó, giá chứng
khốn được xác định theo quy luật cung cầu.
Ngồi ra, cơng ty chứng khốn cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao
dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, cơng ty chứng khốn giữ
vai trị quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng khoán, là chất xúc tác
không thể thiếu cho hoạt động của TTCK.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chủ yếu của cơng ty chứng khốn
1.1.3.1. Mơi giới ( Brokerage Operation )
Mơi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó cơng ty
chứng khốn đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách
hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người mơi giới chỉ thực
hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ khơng phải chịu
rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Với tư cách là người mơi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của
khách hàng, cơng ty chứng khốn thường cung cấp các dịch vụ tiện ích khác như:
Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng
khốn.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ mơi giới bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khai thác tìm kiếm khách hàng.
Nhân viên mơi giới tiếp cận và giải thích cho khách hàng hiểu về việc đầu tư
chứng khốn có những lợi và bất lợi gì. Trong quá trình tiếp cận khách hàng cũng
giải thích cho khách hàng biết cách thức tham gia thị trường như thế nào, những thủ
tục và những quy định của chính phủ, bộ tài chính, và Uỷ ban chứng khoán nhà

nước về việc tham gia đầu tư và kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư.
Bước 2: Mở tài khoản cho khách hàng.
Sau khi khách hàng chấp nhận đầu tư chứng khoán, nhân viên môi giới hướng
dẫn khách hàng làm các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán, làm hợp đồng
mở tài khoản giữa khách hàng và cơng ty chứng khốn. Khi mở tài khoản giao dịch
chứng khốn, cơng ty sẽ cấp cho khách hàng mã số giao dịch và số hiệu tài khoản.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

8

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 3: Nhận lệnh của khách hàng.
Nhân viên môi giới kiểm tra các số dư trên tài khoản của khách hàng và hướng
dẫn khách hàng cách thức đặt lệnh. Khách hàng đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán
bằng cách ghi trên tờ phiếu lệnh mua hoặc lệnh bán (in theo mẫu của trung tâm giao
dịch chứng khốn) của cơng ty.
Bước 4: Gửi lệnh của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán.
Nhân viên đại diện của công ty sẽ nhập lệnh của khách hàng vào hệ thống giao
dịch của trung tâm giao dịch chứng khoán.
Bước 5: Xác nhận giao dịch cho khách hàng.
Sau khi giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ gửi kết quả giao dịch
cho công ty. Nhân viên môi giới kiểm tra kết quả khớp lệnh và thông báo kết quả
giao dịch cho khách hàng.

Bước 6: Thanh toán, hạch tốn kết quả giao dịch và thơng báo cho khách hàng.
Bước 7: Chăm sóc và mở rộng khai thác tìm kiếm khách hàng.
1.1.3.2. Bảo lãnh phát hành (Underwriting)
Bảo lãnh phát hành là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát
hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát
hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về
chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng
lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành cơng. Vì vậy thơng
qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm. Cung ứng dịch vụ
này cho khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền
hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo
lãnh.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương
thức sau:
Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn (Firm commitment): Là phương
thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát
hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức giá thoả thuận và phân phối lại
cho công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng (POP). Giá chào bán ra công
chúng POP không được thay đổi trong suốt q trình chào bán. Mức giá thoả thuận
cịn được gọi là mức giá chiết khấu (discount price) và chênh lệch giữa giá mua

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

9

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

chứng khốn của tổ chức bảo lãnh và giá bán ra công chúng được gọi là hoa hồng
chiết khấu (underwriting spread).
Bảo lãnh theo phương thức cố gắng cao nhất (Best efforts) : là phương thức
bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận là đại lý cho tổ chức phát hành, tổ
chức bảo lãnh khơng cam kết bán tồn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối
đa để bán chứng khốn ra thị trường, nhưng nếu khơng phân phối hết sẽ trả lại cho
tổ chức phát hành phần còn lại.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không (All or None offering –AON):
trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số
lượng chứng khốn nhất định, nếu khơng phân phối được hết sẽ hủy bỏ toàn bộ đợt
phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu và tối đa (Mini-max commitment): là
phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương
thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên
mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa qui định
(mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì
tồn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Stand – by commitment): Đây là
phương thức bảo lãnh được áp dụng khi tổ chức phát hành là công ty đại chúng phát
hành thêm cổ phiếu thơng qua hình thức phát hành đặc quyền mua trước (rights
offering) cho cổ đơng hiện hữu. Có thể có một số cổ đông hiện hữu không mua
thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi ro… Do vậy tổ chức phát
hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự phòng sẵn sàng đứng ra mua những
quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để bán ra công
chúng.
Khi thực hiện một đợt phát hành chứng khốn thơng qua bảo lãnh tổ chức phát

hành sẽ lựa chọn một hoặc một tổ hợp bảo lãnh với một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh
chính phù hợp và ký hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính thay mặt cho các
thành viên khác trong tổ hợp để thực hiện hợp đồng bảo lãnh (thẩm quyền của tổ
chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát
hành).
Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh do tổ chức phát hành quyết
định. Song trên thực tế, các tổ chức bảo lãnh mới chính là người cố gắng chứng

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

10

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

minh khả năng và thuyết phục tổ chức phát hành họ là tổ chức phù hợp với yêu cầu
của tổ chức phát hành. Theo cách đó quy trình bảo lãnh phát hành chứng khốn bao
gồm các bước chủ yếu sau:
Bước 1: Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán.
Về mặt pháp lý, trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ phát sinh sau
khi hợp đồng bảo lãnh được ký kết. Nhưng trên thực tế, để chủ động có được hợp
đồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải phân tích, đánh giá khả năng phát hành của tổ
chức phát hành trước khi ký kết hợp đồng. Thơng qua việc tìm hiểu tổ chức phát
hành về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, thị trường sản phẩm… của cơng ty,
tổ chức bảo lãnh sẽ nắm rõ tình hình tài chính cũng như tính khả thi của việc phát
hành chứng khốn mới, đây sẽ là căn cứ để ra quyết định bảo lãnh phát hành.

Bước 2: Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin phép phát
hành.
Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh chính sẽ cùng tổ chức phát
hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ thông thường phải có
các chun gia về tài chính, kế tốn và pháp luật. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ chịu
trách nhiệm liên hệ với các chuyên gia. Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ, tổ
chức bảo lãnh chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn pháp luật, kế
tốn và tài chính để xem xét.
Sau khi nộp hồ sơ đăng ký lên cơ quan có thẩm quyền, tổ chức bảo lãnh chính
sẽ thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối (nếu cần thiết). Đồng thời tiến
hành định giá đợt chào bán chứng khoán.
Bước 3: Phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành thực hiện các hoạt động
roadshow để quảng bá cho đợt phát hành. Trên cơ sở kết quả đạt được, tổ chức bảo
lãnh chính sẽ phân phối chứng khoán cho các thành viên tổ hợp theo tỷ lệ nhất định.
Bước 4 : Khoá sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành.
Vào thời điểm khoá sổ tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh tốn tiền bán
chứng khoán cho tổ chức phát hành (ngay cả khi chưa hồn thành việc phân phối).
Trước khi khố sổ, các tổ chức bảo lãnh sẽ thông báo cho tổ chức bảo lãnh chính
những thơng tin cần thiết để chuẩn bị giấy chứng nhận số chứng khoán đã được bán
(bao gồm thông tin tên đăng ký và tên người được chỉ định đại diện.
- Bước 5: Bình ổn và điều hòa thị trường

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

11

Lớp:CQ46/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để tránh trường hợp giá chứng khoán trên thị trường giảm xuống mức thấp
hơn giá chào bán ra công chúng trước khi đợt phát hành kết thúc, tổ chức bảo lãnh
có thể thực hiện các biện pháp bình ổn và điều hồ thị trường.
1.1.3.3. Tự doanh chứng khốn (trading operation)
Tự doanh là việc cơng ty chứng khốn mua và bán chứng khốn cho chính
mình. Hoạt động tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khốn, nói cách khác
là hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh lệch giá và hưởng các thu nhập khác từ
đầu tư chứng khoán. Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn được thực hiện
qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung
OTC.Trên thị trường chứng khoán tập trung, lệnh giao dịch chứng khốn cơng ty
chứng khốn được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng song lệnh của khách
hàng được ưu tiên thực hiện trước. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể
được thực hiện trực tuyến giữa cơng ty chứng khốn với các đối tác hoặc qua hệ
thong giao dịch tự động, hoặc qua hoạt động nhà tạo thị trường. Hoạt động tự doanh
mang tính đầu cơ cao.
Ở Việt Nam, theo Luật Chứng khoán ngày 26-6-2006 về chứng khốn và thị
trường chứng khốn thì: Tự doanh chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn mua
và bán chứng khốn cho chính mình.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hay
gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp: là các giao dịch “trao tay “ giữa khách hàng và cơng ty
chứng khốn theo giá thỏa thuận trực tiếp. Thời gian giao dịch thường được thực
hiện trong và ngoài giờ giao dịch của Sở giao dịch. Chứng khoán giao dịch rất đa
dạng (chủ yếu là chứng khốn khơng niêm yết, chứng khốn mới phát hành). Các
đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển giao/
chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy, trong giao dịch này khơng có bất kỳ một loại

phí nào, riêng phí thanh tốn do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển khoản chứng khốn
do bên chuyển nhượng chịu.
Giao dịch gián tiếp: là các giao dịch mà công ty chứng khốn khơng thể thực
hiện được bằng giao dịch trực tỉếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có biến động lớn
và đơi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường. Do giao dịch qua Sở giao
dịch nên cơng ty chứng khốn phải chịu các chí phí mơi giới lập giá, chi phí thanh
tốn bù trừ và lưu ký chứng khoán.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

12

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Về cơ bản nghiệp vụ tự doanh của cơng ty chứng khốn gồm những bước cơ
bản sau:
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Công ty chứng khoán căn cứ vào thực trạng nền kinh tế, khả năng nắm bắt và
xử lý thơng tin, trình độ phân tích tài chính, chính trị-xã hội và khả năng phân tích
tâm lý, khả năng điều hành của ban lãnh đạo công ty để xây dựng chiến lược đầu tư
của mình. Chiến lược kinh doanh của cơng ty chứng khốn có thể là chiến lược đầu
tư chủ động, thụ động hoặc kết hợp…
Bước 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Theo mục tiêu chiến lược đã lựa chọn, cơng ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng,
nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư… Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư áp dụng với

cả chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Dựa trên các nguồn thông tin (báo cáo tài chính, các thơng tin liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp như tình hình kinh tế nghành, các chỉ tiêu phát triển kinh tế
chung…) và trên cơ sở chiến lược đã lựa chọn, công ty sẽ thẩm định, phân tích các
khoản đầu tư bằng các phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để tìm
ra các kết luận phù hợp về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm…
Bước 4: Thực hiện đầu tư.
Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải
tuân thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thoả thuận với tổ
chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành chứng khoán.
Nếu thực hiện trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt lệnh giao
dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thoả thuận (trên sở giao dịch chứng
khoán) hoặc khớp giá (trên OTC). Sau đó, nhân viên tự doanh phối hợp với bộ phận
kế tốn để xác nhận kết quả giao dịch, hồn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán
và tiền.
Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khốn, bộ phận tự doanh sẽ có trách
nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình và thực hiện những hoạt động nghiệp vụ cần thiết
để quản lý danh mục đầu tư của mình cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
1.1.3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy)
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng
khoán hoặc cơng bố và phát hành các báo cáo phân tích đưa ra lời khuyên có liên

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

13

Lớp:CQ46/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan đến chứng khốn hoặc thực hiện một số cơng việc có tính chất dịch vụ cho
khách hàng. Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh
mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư. Theo Luật Chứng khoán của Việt
Nam ban hành ngày 29/6/2006 thì tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cơng ty chứng
khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích và khuyến nghị liên quan đến
chứng khốn.
Hoạt động tư vấn đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chun mơn mà khơng
địi hỏi vốn lớn. Đây là hoạt động nghiệp vụ có sự quản lý chặt chẽ và có u cầu
cao khi hành nghề vì tính chất đặc thù trong kinh doanh chứng khốn.
Hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư chứng khốn nói riêng đều
cần tới hoạt động tư vấn đầu tư vì: Các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân,
không có đủ thơng tin thời gian và trình độ để theo dõi nắm bắt và hiểu biết thông
tin.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng. Trong xã hội, ở rất nhiều lĩnh vực có sự tồn
tại phát triển là có sự cạnh tranh. Tuy nhiên, trong kinh tế cạnh tranh là rõ nét hơn
cả và cũng có nhiều sự nghiên cứu hơn.Vậy cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một mơi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó. Trong
hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể ( nhà sản xuất, người
tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu
dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra
giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người
tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại

muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người
tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn,
đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ cao
hơn...để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho người sản
xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất vào sản
xuất; hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

14

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các
chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng. Trên
giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung
cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua
bán, v.v..... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ

cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để
thu lợi ngày càng cao.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực đặc
thù có sản phẩm là các dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh chứng khốn. Do đó,
cạnh tranh giữa các cơng ty chứng khốn cũng khơng khác nhiều so với năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhưng có phần
khốc liệt hơn so với cạnh tranh trong các lĩnh vực trên. Tuy hoạt động trong lĩnh
vực có đặc thù riêng nhưng lợi thế cạnh tranh của các cơng ty chứng khốn cũng
giống các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, đều phải được thể hiện
trên các khía cạnh: chất lượng sản phẩm (dịch vụ) cung cấp, giá cả (mức phí),
thương hiệu, khả năng đón đầu trào lưu thị trường.
Vậy năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn là gì?
Năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn là khả năng cơng ty chứng
khốn tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các cơng ty chứng khốn khác. Nghĩa là
cơng ty chứng khốn có khả năng tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, tạo ra thu nhập cao hơn và phát
triển bền vững.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

15

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2.2. Các cơng cụ cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn vươn tới chiến thắng, để thực hiện
được điều này doanh nghiệp phải xác định được hai vấn đề chính là: xác định chính
xác đối thủ cạnh tranh và lựa chọn được các công cụ hay biện pháp cạnh tranh phù
hợp. Thị trường hiện tại và nhu cầu của khách hàng sẽ quyết định việc lựa chọn các
công cụ cạnh tranh hiệu quả và phù hợp. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu được sử
dụng bao gồm:
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ là đầu ra của doanh nghiệp và cũng là cái mà khách hàng
cần. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút sự
quan tâm, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp từ phía khách hàng. Nó thể
hiện ở mức độ đáp ứng sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đến đâu. Ta không thể
phủ nhận được một điều rằng chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt khách hàng sẽ tin
tưởng và trung thành với công ty khi sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Chính vì vậy, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ giúp
công ty củng cố và mở rộng thị phần.
Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ tài chính là vơ cùng cần thiết bởi thị trường chứng khốn là thị trường tài chính
tinh vi và hiện đại. Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại và có chất lượng khơng
tốt sẽ khó lịng đáp ứng được những địi hỏi trong vận hành chứ chưa nói đến vấn đề
thu hút nhiều khách hàng.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ thì các cơng ty chứng khốn
phải làm sao để gia tăng hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn; nâng cao
tính nhanh, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động môi giới; hay mức độ hiệu
quả trong việc tư vấn phát hành và phân phối chứng khốn ra cơng chúng trong hoạt
động bảo lãnh phát hành.
Trong giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thì việc nâng cao

chất lượng dịch vụ là đầu tiên và cần thiết trong cạnh tranh. Nhưng trong tương lai
thì các cơng ty chứng khốn cần xem xét và quan tâm nhiều hơn đến việc đổi mới,
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính thì mới có thể cạnh tranh và tồn tại
được trên thị trường.
Cạnh tranh bằng giá cả hay phí
Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu được sử
dụng là cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm hay phí dịch vụ. Hoặc khi chất lượng sản

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

16

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phẩm dịch vụ của các công ty là tương đương nhau nhưng mức giá thấp hơn cũng sẽ
đem lại chiến thắng cho công ty. Nếu mức chênh lệch về giá trị sử dụng thấp hơn
mức chênh lệch về giá so với đối thủ cạnh tranh thì cơng ty đã tạo ra lợi íc h cho
khách hàng lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy các dịch vụ của cơng ty sẽ được tín
nhiệm hơn trong tâm lý tiêu dùng của khách hàng và như vậy sẽ nâng cao được khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thực tế trên thị trường vào thời điểm khó khăn như hiện nay, hàng loạt các
cơng ty chứng khoán đều áp dụng biện pháp cạnh tranh bằng phí dịch vụ nhất là phí
mơi giới. Tuy nhiên, để tạo ra được mức giá phí dịch vụ thấp, cơng ty phải xem xét
khả năng kiểm sốt chi phí và chủ động giá của mình. Khả năng chủ động về giá
càng cao sẽ tạo lợi thế tốt trong cạnh tranh. Công ty phải dựa vào những điều kiện

cụ thể với những yếu tố cơ bản để hạ giá thành dịch vụ như: chi phí kinh tế và kinh
doanh thấp, khả năng tài chính đảm bảo…
Cạnh tranh bằng mạng lưới đại lý đặt lệnh hay chi nhánh, dịch vụ đi
kèm.
Mở rộng thị phần bằng cách mở rộng mạnh lưới đại lý nhận lệnh là phương
thức được các cơng ty chứng khốn áp dụng mạnh mẽ trong giai doạn hiện nay. Ưu
điểm của biện pháp cạnh tranh này là chi phí ít nhưng khai thác được nhiều nguồn
khách hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh lẻ.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm phí dịch vụ hay mở rộng đại
lý nhận lệnh thì việc thu hút khách hàng thơng qua việc tăng cường các dịch vụ đi
kèm cũng tỏ ra rất hiệu quả. Thực tế đã chứng minh điều này, trên thị trường hiện
nay mỗi công ty đều cố gắng tìm ra hướng đi riêng của mình nhằm thu hút khách
hàng: CTCK Tân Việt có dịch vụ “caphê CK”, khách hàng có thể vừa theo dõi tình
hình thị trường vừa có thể thư giãn uống cà phê trao đổi với các nhà đầu tư khác
trong một khung cảnh đẹp; CTCK Quốc Tế có dịch vụ cung cấp thơng tin cần biết
cho khách hàng trên bảng điện tử trước mỗi phiên giao dịch; CTCK Tràng An và
CTCK An Bình có dịch vụ nhắn tin SMS thông báo kết quả khớp lệnh thành
cơng,CTCK Tràng An cịn có dịch vụ gặp mặt hàng tháng những khách hàng có
khối lượng giao dịch lớn để thắt chặt quan hệ với công ty …
Cạnh tranh bằng thời cơ thị trường
Để thành công trên thị trường thì các CTCK phải nhạy bén trong việc nắm bắt
xu hướng công nghệ và dịch vụ mới nhất. Điều này là cực kỳ quan trọng bởi lẽ các
CTCK không những cần tồn tại mà còn cần phải phát triển. Đi tắt đón đầu các cơng

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

17

Lớp:CQ46/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghệ, xu hướng thị trường là thật sự cần thiết. Trong giai đoạn thị trường khơng
cịn nóng như hiện nay, thì việc nắm bắt cơ hội triển khai các dịch vụ trực tuyến là
rất hữu hiệu. Bởi giao dịch trực tuyến là xu thế tất yếu của thị trường do nhiều tiện
ích mà nó mang lại như giảm thiểu chi phí đi lại cho khách hàng và đảm bảo sự
minh bạch trong việc giao dịch. Nhất là khi các CTCK cung cấp dịch vụ này chỉ
đếm trên đầu ngón tay thì việc tận dụng cơ hội để thu hút khách hàng và mở rộng thị
trường là một vũ khí cạnh tranh rất lợi hại, đáng để tận dụng.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng khốn
1.2.2.3.1. Thị phần, tốc độ tăng thị phần
Thị phần (market share) là khái niệm quan trọng số một trong marketting và
quản trị chiến lược hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế
thống trị thị trường. Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí
lớn và hi sinh các lợi ích khác để đem lại những lợi ích to lớn.
Thị phần của cơng ty chứng khoán là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ mà công ty chiếm lĩnh.
Doanh số dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp
Thị phần = —————————————————————
Tổng giá trị sử dụng dịch vụ tồn thị trường
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng công ty so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thơng qua mức giảm giá cần thiết,
nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Kinh doanh chứng khoán là một ngành mang những tính chất đặc thù nên thị
phần là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của một CTCK. Nó phản ánh
vị thế của CTCK trên thị trường và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh

của CTCK. Muốn cạnh tranh được trên thị trường, CTCK phải liên tục hồn thiện
bộ máy hoạt động, nhân sự, cơng nghệ và nâng cao tiềm lực tài chính cũng như chất
lượng sản phẩm dịch vụ… để thu hút khách hàng tạo niềm tin cho cơng chúng đầu
tư, chính niềm tin ấy tạo nên thị phần và mang lại doanh thu cho CTCK.
1.2.2.3.2. Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của CTCK có tính chất
rất quan trọng, một CTCK có năng lực cạnh tranh cao là một cơng ty có quy mơ lớn

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

18

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho
CTCK tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm các lĩnh
vực hoạt động (do luật chứng khoán quy định mức vốn điều lệ tối thiểu để thực hiện
các nghiệp vụ) và đầu tư được cơng nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ. Khi CTCK tham gia thị trường với quy mơ nhỏ thì phải chấp nhận
bất lợi về khả năng tài chính, do vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ.
Một số chỉ tiêu năng lực tài chính:
Mức độ gia tăng vốn kinh doanh
Lượng vốn kinh doanh cao tạo nguồn tài chính lớn giúp công ty đầu tư vào
chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ, hoạt động
marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng cao năng lực cạnh trạnh của cơng ty.

Có thể tăng vốn kinh doanh nhờ vay nợ hay tăng vốn chủ sở hữu. Trong đó, việc
nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức vốn điều lệ của cơng ty. Do
có những nghiệp vụ chứng khốn cần khả năng tài chính lớn nhưng có nhiều CTCK
khơng có điều kiện vẫn tham gia thực hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như
bản thân cơng ty. Vì vậy luật chứng khoán Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ
để thực hiện các nghiệp chứng khoán.
Mức độ gia tăng doanh thu
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Doanh thu của CTCK là khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự doanh
của CTCK, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch vụ chứng
khốn ( phí mơi giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khốn, đại lý phát
hành chứng khoán, chiết khấu chứng khoán bảo lãnh phát hành, phí tư vấn đầu tư
chứng khốn và các loại phí khác…), cũng bao gồm cả doanh thu từ các hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính khác của công ty ( như thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái
phiếu, cho thuê thiết bị…).
Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng để trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh, là nguồn quan trọng để các CTCK có thể thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết. Nếu doanh thu
không đủ đảm bảo cho các khoản chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

19

Lớp:CQ46/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tài chính, và nếu tình hình đó kéo dài sẽ làm cho CTCK khơng dủ khả năng cạnh
tranh trên thi trường.
Tốc độ gia tăng doanh thu thuần: là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ gia tăng
doanh thu của doanh nghiệp theo thời gian, là tỷ lệ phần trăm của chênh lệch doanh
thu năm nay so với năm trước trên doanh thu năm trước, cơng thức tính:

Tốc độ
gia tăng =
doanh thu

Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước
———————————————————— x 100%
Doanh thu năm trước

Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần phản
ánh kết quả của hoạt động kinh doanh. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, với công thức:

Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
từ hoạt động kinh doanh = —–––––––––––––––––––––––––––––––– x100%
trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Mức độ tiết kiệm chi phí
Trong CTCK chi phí kinh doanh là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động kinh doanh thường xuyên của công ty trong một thời kỳ nhất định. Bao

gồm 2 bộ phận: chi phí kinh doanh và chi phí tài chính.
Chi phí kinh doanh lại chia làm 2 bộ phận là chi phí hoạt động kinh doanh và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: khoản lỗ bán
chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến thực hiện các hoạt
động dịch vụ chứng khốn ( mơi giới, đại lý phát hành, tư vấn, và các hoạt động
khác như chi phí cho thuê sử dụng tài sản, chi phí dự phịng…) phản ánh chi phí
thực tế phát sinh trong năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí về lương cho nhân
viên bộ phận quản lý công ty, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
của nhân viên quản lý cơng ty, chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý, tiền th đất, thuế mơn bài, các khoản dự
phịng phải thu khó địi, dịch vụ mua ngồi, và các chi phí bằng tiền khác.
Tiết kiệm chi phí tốt sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời trực tiếp làm
gia tăng lợi nhuận cho cơng ty. Tiết kiệm chi phí còn tạo điều kiện nâng cao khả
năng cạnh tranh về giá cả dịch vụ sản phẩm cho CTCK.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp:

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

20

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỷ suất chi phí hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Nó phản ánh trong
100 đồng doanh thu thuần có được thì chi phí hoạt động kinh doanh chiếm bao

nhiêu đồng, cơng thức tính:

Chi phí HĐKD
Tỷ suất CPHĐKD trên
= ––––––––––––––––– x 100%
Tỷ
suất
chi
phí
quản

doanhDoanh
nghiệpthu
trênthuần
doanh thu thuần: là chỉ tiêu
doanh thu thuần
phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần,
cơng thức tính:

Tỷ suất chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
quản lý doanh nghiệp = ————————————— x 100%
trên
Khả
doanh
năngthu
sinhthuần
lời
Doanh thu thuần
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của

mỗi công ty, là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đem lại. Lợi nhuận của
CTCK bao gồm lợi nhuận từ các hoạt đông kinh doanh, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Một cơng ty hoạt động tốt, phát triển bền vững thì tỷ lệ lợi nhuận
hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
của CTCK là:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh. Nó cho phép đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng tài sản, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
Công thức:

Lợi nhuận trước thuế
ROA = –––––––––––––––––––
Vkd (bình qn)
Trong đó:
ROA: tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh, hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản.
Vkdbq : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ( Vkd = ½( nguồn vốn đầu
năm + nguồn vốn cuối năm).

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

21

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh hay trình độ sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp,
cơng thức:

Trong đó:

NI
ROE = ———
Ebq

ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
NI

: Lợi nhuấn sau thuế của doanh nghiệp

E

: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và số trích lập dự phịng.

Vịng quay VKD =

Doanh thu thuần
———————
VKD bq


Mặc dù trong cơng ty chứng khốn cách tính doanh thu kinh doanh (phần
doanh thu từ hoạt động tự doanh) khác so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
vì trong đó khơng bao hàm giá vốn mua chứng khốn. Nhưng vịng quay vốn kinh
doanh bình qn vẫn là một chỉ tiêu tốt để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong việc tạo ra doanh thu.
Số trích lập dự phịng giảm giá chứng khốn

Tỷ lệ % trích lập
dự phịng giảm giá
đầu tư tài chính
trên nguồn vốn

Số trích lập dự phịng
= ——————————
Nguồn vốn bình qn

*100%

Tỷ lệ % trích lập dự phịng giảm giá chứng khốn phản ánh cứ 100 đồng
nguồn vốn thì CTCK trích ra bao nhiêu đồng để dự phịng giảm giá đầu tư chứng
khốn.
Đóng vai trò là nhà đẩu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khốn, các
CTCK ln dành ra một khoản vốn khá lớn để đầu tư chứng khốn cho chính mình.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

22

Lớp:CQ46/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với số lượng chứng khoán nắm giữ lớn sự biến động của giá cả chứng khoán là rủi
ro rất lớn cho khoản đầu tư này. Do vậy, việc trích lập dự phịng có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng, nó đảm bảo an tồn cho các khoản đầu tư trong trường hợp đang bị
giảm giá, bảo đảm lợi nhuận an toàn cho CTCK.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ = —————————
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu.
Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ khơng hiệu quả, cịn hệ số nợ
cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ
thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn = —————————
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của
công ty.
Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng cơng ty cũng
như của từng ngành.
Hệ số về khả năng thanh toán:

Hệ số thanh toán hiện hành:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành = ——————————
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó.
Với mỗi cơng ty hệ số này thường được so sánh với hệ số trung bình của
ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

23

Lớp:CQ46/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hệ số thanh tốn nhanh:
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = ————————————————
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên việc cơng ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh tốn nợ
ngắn hạn hay khơng vì cơng ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thơng
thường khả năng thanh tốn của cơng ty được đánh giá an tồn khi hệ số này > 0,5
lần vì cơng ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn

thu hay doanh số bán..
1.2.2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của công
CTCK. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh không sản xuất ra sản phẩm vật chất
mà chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Việc
đánh giá dịch vụ là thông qua sự hài lịng về dịch vụ của cơng ty. Vì vậy ở các
CTCK cở sở vật chất kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh
tranh của CTCK. Một CTCK có trang thiết bị tiên tiến, cơng nghệ hiện đại thì dịch
vụ của họ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa
nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch và thu hút
được nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn rộng lớn từ đó khẳng định vị thế cạnh
tranh của cơng ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ như:
- Số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
1.2.2.3.4. Năng lực quản trị kinh doanh và nguồn nhân lực
Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù chịu sự chi phối rất lớn của
nhân tố con người. Sản phẩm của các CTCK là dịch vụ tài chính và dịch vụ kinh
doanh chứng khoán nên quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Sản
phẩm càng trừu tượng thì vai trị của con người càng quan trọng. Do đó, đội ngũ
quản lý, nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiên thức chuyên môn, kiến thức xã
hội, kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm.
Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo của công ty quyết định đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, từ đó

Sinh viên:Nguyễn Thị Thùy Trang

24

Lớp:CQ46/17.02



×