“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
MỤC LỤC
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 1
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại kinh tế hiện nay, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường địi
hỏi doanh nghiệp phải ln thay đổi mình để thích nghi với những biến động của môi
trường xung quanh, để làm được việc này doanh nghiệp khơng những phải hiểu rõ
mình mà cịn phải hiểu rõ “ người”, tức là nhu cầu thị trường và những yếu tố tác
động đến nó. Doanh nghiệp khơng cung cấp cho thị trường những thứ mình có mà
phải cung cấp những thứ thị trường cần. Khách hàng là những người tiêu dùng thông
minh, họ chỉ chấp nhận những sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của mình và địi hỏi
chúng ngày càng hoàn thiện. Đối với mỗi sản phẩm ở những thị trường khác nhau,
việc tiếp cận và đáp ứng khách hàng mục tiêu đều tạo cho doanh nghiệp những cơ hội
và thách thức khác nhau.
Để thấy được “Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm nước tăng lực Number 1
tại phường Lê Bình”, chúng em sẽ đi sâu vào nghiên cứu đề tài này, nhằm đưa ra mục
tiêu của chương trình Marketing trong thời gian tới và đồng thời đưa ra những giải
pháp thực thi các chương trình đó.
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 2
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH
TÂN HIỆP PHÁT
1.1 Giới thiệu về Cơng ty:
- Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Bia, Nước giải khát, Sữa, Bao bì.
- Trụ sở chính: 219 Quốc lộ 13, xã Vĩnh Phú, thị xã Thuận An, Bình Dương,
Việt Nam.
- Điện thoại: 0650 755 161
- Fax: 0650 755 056
- Email:
- Website: www.thp.com.vn
- Người sáng lập: Tiến sĩ Trần Q Thanh
- Năm thành lập: 1994
1.2 Q trình hình thành và phát triển:
Được thành lập từ năm 1994, tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến
Thành chuyên sản xuất, kinh doanh rượu, bia và nước giải khát đến với người tiêu
dùng trên mọi miền của đất nước.
Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận
An, tỉnh Bình Dương, có diện tích đã xây dựng bao gồm: Văn phịng (6.037 m 2), Nhà
máy ( 77.511 m2), kho ( 45.552 m2) với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu
và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Là một trong những thành viên của Hiệp hội rượu bia và nước giải khát Việt
Nam. Định hướng phát triển của Công ty là: “ Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng
không bằng ngày mai” cùng với phương châm ”thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện
có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của Tập đồn và cũng chính là động lực để vương đến hồi bão đưa Cơng ty
TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát “ trở thành Tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ Châu
Á”.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 3
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
1.3 Hoạt động của công ty:
Trải qua 16 năm, với những nỗ lực xây dựng và phát triển khơng ngừng, đến
nay, tập đồn THP đã tạo dựng được 1 cơ nguơi với đầy đủ tiện nghi cùng thiết bị dây
chuyền sản xuất hiện đại vào bậc nhất Đông Nam Á, đồng thời với nổ lực khơng
ngừng của tồn thể cán bộ, cơng nhân viên cùng ban lãnh đạo của công ty đã phần nào
đem lại sự tin cậy cho khách hàng và đánh giá cao bởi chất lượng sản phẩm và phong
cách phục vụ. Minh chúng cho đều này có thể kể đến việc công ty là đơn vị đạt liên tục
10 năm liền (1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu
dùng bình chọn”, do báo Sài Gịn Tiếp Thị tổ chức.
Đầu năm 2007, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát chính thức được Cục Sở
hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với thương hiệu
mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa tại Việt Nam do cơng ty sản xuất (Quyết
định số 1105/QĐ-SHTT cấp ngày 24/01/2007).
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở hữu trí
tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ như
một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản xuất và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Cơng ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các
thành viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp
giữa các phịng ban trong cơng ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và sở hữu cơng nghiệp đối với các nhãn hiệu
hàng hóa của cơng ty được phân cơng cho Phịng Nghiên Cứu và Phát Triển Sản Phẩm
thực hiện, đồng thời sử dụng dịch vụ bảo hộ sở hữu trí tuệ của các cơng ty tư vấn sở
hữu trí tuệ khác. Hiện nay, công ty đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser tại S
ingapore và Australia.
Với những thành công đã đạt được, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát tiếp
tục cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ người tiêu
dùng, xây dựng và phát triển thương hiệu. Công ty rất mong nhận được sự hỗ trợ và
quan tâm một cách tích cực của các tổ chức sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế.
Hiện tại, đã có hơn 40 dịng sản phẩm do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp
Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Cơng ty Tân Hiệp Phát đang chiếm phần
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 4
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
lớn thị phần bia và nước giải khát của thị trường trong nước với các nhãn hiệu tiên
phong như nước tăng lực Number 1, Trà xanh Không Độ, Trà thảo mộc Dr Thanh, Sữa
đậu nành Number 1 Soya, nước ép trái cây Number 1 Juicie, Trà xanh có ga ikun,
nước uống vận động Number 1 Active, bia Bến Thành….tạo tiếng vang trên thị
trường. Đầu tháng 06.2010: Hội Sở hữu Trí tuệ VNam/Chương trình Nhãn Hiệu VIỆT
chứng nhận : TGĐ.Trần-Q-Thanh của Cơng ty THP là TOP 20 Doann nhân tiêu biểu
ViệtNam” với thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển nhãn hiệu nổi tiếng “ .
Cục Sở hữu Trí tuệ Chứng nhận Nhãn hiệu nổi tiếng “Trà Thảo mộc Dr Thanh “Trà
xanh Không độ “, “Nước tăng lực Number 1 “.
Trong khi người tiêu dùng đang ngày càng khó tính, nếu như các nhà sản xuất
khơng có điểm khác biệt thì khó có thể thành công. Với quan niệm “không cung cấp
cho thị trường những sản phẩm mình có, chỉ cung cấp những sản phẩm thị trường
cần”; để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, Công ty Tân Hiệp Phát không bao giờ dừng lại và
thoả mãn trong thành công, mà càng quyết tâm hơn nữa để cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng, dịch vụ tốt nhất, khẳng định sự nghiêm túc và tâm
huyết của nhà sản xuất trong từng sản phẩm. Do đó, Cơng ty Tân Hiệp Phát đã xây
dựng 1 phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, trong tương lai sẽ phát triển
thành 1 trung tâm phát triển sản phẩm mới. Như vậy, việc hình thành trung tâm nghiên
cứu giúp Công ty Tân Hiệp Phát thành 1 đơn vị luôn tiên phong trên thị trường với
những thương hiệu dẫn đầu, giá cả hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, được người
tiêu dùng ưa chuộng.
Tại Công ty Tân Hiệp Phát đã ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại ERP –
Enterprise Resource Planning. Sự tăng trưởng không ngừng của Công ty Tân Hiệp
Phát trong những năm qua khiến công ty nghĩ tới 1 giải pháp quản trị doanh nghiệp có
nền tảng đủ mạnh, linh hoạt, đáng tin cậy và luôn sẵn sàng cho phép công ty có thể mở
rộng kinh doanh bất kể khi nào. Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú
trọng đến chất lượng. Tháng 01/2007, công ty được cơ quan quản lý chất lượng quốc
tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm: 9001:2000,
14001 và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Cùng với việc đẩy mạnh việc sản xuất, kinh doanh… Công ty Tân Hiệp Phát
mong muốn nâng cao công tác quản trị điều hành và tái cấu trúc để trở thành tập đồn
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 5
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: thức uống, thực phẩm nhanh, bao
bì nhựa…Giải pháp ứng dụng phần mềm ERP tích hợp những chức năng chung của 1
tổ chức vào trong 1 hệ thống duy nhất. Theo đó, tồn bộ các mảng kinh doanh của tập
đồn Cơng ty Tân Hiệp Phát bao gồm nhà máy sản xuất nước giải khát, nhà máy đóng
gói bao bì sẽ ứng dụng cơng nghệ hiện đại này. Sau khi ERP đưa vào sử dụng, quy
trình và hệ thống quản lý các hoạt động sản xuất sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Chi phí
hoạt động được giảm thiểu trong khi năng lực sản xuất gia tăng, chất lượng sản phẩm
được nâng cao. Mặt khác, khả năng tiết kiệm năng lượng và tính linh hoạt của hệ
thống cũng gia tăng đáng kể. Nhờ hệ thống này, Cơng ty Tân Hiệp Phát có thể triển
khai thực hiện kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại thời điểm hiện tại cũng như
trong tương lai mà vẫn đảm bảo đựơc tỷ lệ thu hồi vốn ở mức cao.
Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống kỹ thuật đảm bảo an toàn
sản xuất đến từng bộ phận trực thuộc các nhà máy, trang bị đầy đủ phương tiện phòng
chống cháy nổ, bảo hộ lao động đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong các dây
chuyền sản xuất kinh doanh.
+ Về công tác marketing, xúc tiến thương mại
Công ty Tân Hiệp Phát đã đầu tư vào truyền thơng để quảng bá hình ảnh và lợi
ích của sản phẩm. Lãnh đạo Công ty Tân Hiệp Phát rất quan tâm và trực tiếp tham dự
vào việc xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông của các nhãn hàng, làm việc sâu
sát với các cộng sự trong bộ phận marketing để phát triển ý tưởng sản phẩm, thiết lập
mục tiêu nhận biết về nhãn hàng, dùng thử và thói quen sử dụng nhãn hàng. Cơng ty
Tân Hiệp Phát đã nhận định để chinh phục thị trường nội địa khơng phải chỉ cần có
kênh phân phối tốt là đủ mà phải có sản phẩm tốt, giá cả phù hợp, có sự khác biệt
trong chiến lược marketing và khác biệt trong dịng sản phẩm của chính mình.
Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách
hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa, văn minh
thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của cơng ty
có trình độ khoa học kỹ thuật, có trách nhiệm cao, nhiệt tình sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
của phục vụ của mọi khách hàng.
+ Về hoạt động xã hội
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 6
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
Suốt 16 năm qua, đồng hành với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty Tân
Hiệp Phát là sự chung tay góp sức vì sự phát triển chung của toàn xã hội. Như quan
niệm cũ lãnh đạo công ty, mỗi thành công của doanh nghiệp phải ln ln gắn kết với
lợi ích chung của cộng đồng.
Là nhà tài trợ vàng cho chương trình gây quỹ từ thiện “Sức mạnh nhân đạo”
năm 2009 của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam, tích cực trong các hoạt động
nhân đạo, Công ty Tân Hiệp Phát tâm niệm mình ở vị trí là đại diện của khách hàng
cùng chia sẻ khó khắn với những mảnh đời kém may mắn, phát huy tinh thần “lá lành
đùm lá rách” đầy nghĩa tình tốt đẹp của dân tộc
+ Bên cạnh đó, Bảo vệ mơi trường là một bộ phận quan trọng gắn liền với
phương án sản xuất kinh doanh của công ty; phương án bảo vệ môi trường của công ty
đã được Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Bình Dương kiểm tra và cơng
nhận. Cơng ty cũng là đơn vị có nhà máy xử lý nước thải cơng nghiệp được chọn làm
mơ hình tiêu biểu cho tồn tỉnh Bình Dương.
1.4 Sơ đồ tổ chức:
Chủ Tịch HĐQT
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Tài
Chính
Giám Đốc Dự Án
P.Giám Đốc Tiếp
Thị
Phịng Giám Sát
Phịng Kế Hoạch
Phịng Tiếp Thi
1.5 Mục tiêu:
Mục tiêu của Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm
thức uống tốt nhất, qua các thương hiệu: Number 1, Laser, Bến Thành, Gold Bến
Thành, Trà xanh Không Độ, Trà thảo mộc Dr Thanh, Trà xanh có ga ikun…đến với
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 7
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều trên 64 tỉnh thành ở Việt
Nam.
“Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: thức
uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”.
1.6 Giá trị cốt lõi:
+” Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai.”
+ “Chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế.”
+ “Định hướng theo tinh thần cao nhất của gia đình.”
+ “Trở thành đối tác tin cậy.”
+ “Tinh thần làm chủ Doanh nghiệp trong công việc.”
1.7 Logo của công ty:
+ THP: chữ viết tắt của Công ty
+ Hai bàn tay: sức mạnhcủa sinh lực, nghị lực.
+ Hai ngón cái:trở thành Tập đồn Việt Nam cung cấp thức
uống số một Việt Nam và có tầm cỡ Châu Á.
+ Màu xanh nước biển: sự thịnh vượng, hịa bình.
+ Màu xanh lá cây: sự phát triển, lớn mạnh và đa dạng.
Nhìn tổng thể: một tịa tháp đầy sức mạnh, nghị lực và vững chắc.
1.8 Các sản phẩm của cơng ty:
Hiện tại, cơng ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục An Toàn Vệ Sinh Thực
Phẩm (Bộ Y Tế) cấp phép sản xuất và lưu thơng trên tồn lãnh thổ Việt Nam và có tất
cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được
bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm nước giải khát của cơng ty bao gồm:
+ Nước tăng lực: Number 1, Number 1 dâu, Number 1 Chino.
+ Sữa đậu nành Number 1 voi hương đậu nành, dâu và bắp.
+ Sữa đậu xanh Number 1.
+ Trà xanh 0 độ với hương vị chanh, mật ong, không đường và hương táo.
+ Trà Barley.
+ Café sữa Vip.
+ Nước uống vận động Active.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 8
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
+ Nước trái cây ép Number 1 Juicie với hương vị dứa, chanh dây, mãng cầu và
me.
+ Trà thanh nhiệt Dr. Thanh.
+ Các loại bia: bia Bến Thành, bia Gold, bia Laser…
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 9
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
NƯỚC TĂNG LỰC NUMBER 1 - CTy TÂN HIỆP PHÁT
2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ:
2.1.1 Mơi trường kinh tế:
Tình hình kinh tế thế giới đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức rất lớn,
tác động tiêu cực đến nước ta. Ở trong nước, kinh tế vĩ mơ chưa vững chắc. Lạm phát
vẫn cịn ở mức cao, sản xuất kinh doanh cịn khơng ít ách tắc, hàng tồn kho lớn. Đời
sống nhân dân, nhất là người nghèo, ở vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn. Thiên
tai, dịch bệnh gây nhiều thiệt hại... Tổng cục Thống kê cũng nhận định, giá hàng hóa
trên thị trường thế giới tiếp tục có những biến động khó lường; nguồn cung thực phẩm
trên thị trường trong nước tuy đã có dấu hiệu hiệu tích cực nhưng giá một số dịch vụ
và mặt hàng thiết yếu sẽ tăng vào những tháng cuối năm và thời điểm giáp Tết Nguyên
đán do nhu cầu tiêu dùng tăng. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh cũng nhận định, trong
quý IV nhu cầu nhập khẩu lớn, cân đối ngoại tệ, nhất là huy động và cho vay lớn sẽ
tạo áp lực về thu đổi ngoại tệ và giá.
Trong khi đó thì tăng trưởng GDP trong 9 tháng qua chỉ đạt 5,76% thấp hơn
cùng kỳ năm 2010 (6,52%). Mục tiêu trong cơng tác chỉ đạo chặng đường cịn lại của
năm 2011 là tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội,
duy trì tăng trưởng hợp lý; phấn đấu giữ mục tiêu lạm phát ở mức 18%, tăng trưởng
GDP 6%. Trước hết là tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ-tài khóa chặt chẽ; nâng cao
hiệu quả đầu tư; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt nhập khẩu để giảm nhập siêu;
nâng cao hiệu quả sản xuất, nhất là nông nghiệp; ổn định tâm lý và cải thiện niềm tin
của người dân đối với chính sách kinh tế vĩ mơ. Chính phủ cũng đặc biệt quan tâm đến
hiệu quả hoạt động của tập đồn, tổng cơng ty nhà nước. u cầu các tập đồn kinh tế,
tổng cơng ty nhà nước tập trung vốn đầu tư vào các ngành nghề sản xuất, kinh doanh
để đảm bảo ổn định giá cả khắc phục hiện tượng đầu cơ găm hàng, thao túng giá, đẩy
giá lên cao. Kiên quyết xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh
doanh hàng giả, trốn thuế.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 10
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
2.1.2 Mơi trường chính trị - pháp luật :
Các yếu tố Thể chế- Luật pháp. Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các
ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến
khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị
hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp
tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ
tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Việt Nam được xem là
quốc gia có tình hình chính trị ổn định, đây là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều
tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nước khi gia nhập WTO đem lại nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều
thử thách, đó là sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngồi.
2.1.3 Văn hóa – xã hội:
Mỗi vùng mỗi địa phương đất nước đều có những giá trị văn hóa khác nhau,
muốn phát triển một sản phẩm ở một thị trường, các nhà nghiên cứu Marketing cần
phải nghiên cứu đặc điểm văn hóa ở đó. Như văn hóa của người Nhật, họ khơng thích
số 4 nên khi xuất khẩu sang thị trường này thì nên tránh số lượng là 4 cho các sản
phẩm. Đối với người Việt phụ nữ thường mua sắm cho cả gia đình, khi sản xuất một
sản phẩm thì nên quan tâm nhiều hơn đến cách nhìn của họ.
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 11
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
Trình độ nghề nghiệp thu nhập cũng ảnh hưởng đến văn hóa tiêu dùng. Trình
độ nghề nghiệp những người sống ở thành thị sẽ cầu về sản phẩm khác hơn so với ở
nông thôn, họ tâm nhiều hơn đến bao bì của sản phẩm, quy trình nhà cung cấp. Thu
nhập của người dân càng cao thì cũng đồng nghĩa với việc có những mong muốn cao
hơn những nhu cầu cơ bản, và họ sẵn sàng chi trả cho những thứ họ cần và yêu thích.
Khi khơng cịn quan tâm đến vấn đề tài chính thì con người sẽ quan tâm nhiều hơn đến
sức khỏe và cộng đồng.
2.1.4 Môi trường nhân khẩu:
+ Dân số: quận Cái Răng gồm 7 phường Quận Cái Răng có 6.253,43 ha diện
tích tự nhiên và 86.278 nhân khẩu, mật độ dân số 1.380 người/km².
Phường Lê Bình: 246,37 ha, 13.968 người
Phường Thường Thạnh: 1.035,81 ha, 10.431 người
Phường Phú Thứ: 2.013,29 ha, 12.781 người
Phường Tân Phú: 806,66 ha, 6.386 người
Phường Ba Láng: 531,52 ha, 6.339 người
Phường Hưng Phú
Phường Hưng Thạnh
2.1.5 Môi trường công nghệ:
Không chỉ các chuyên gia kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của đổi mới công
nghệ về mặt lý thuyết, mà thực tiễn cũng đã chứng minh, đổi mới công nghệ sẽ giúp
doanh nghiệp, nhà sản xuất giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến
môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, đa dạng hóa
mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm được nâng lên rõ rệt, được người tiêu dùng tín
nhiệm củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm. Ý thức được đều đó cơng ty
ln đề cao trách nhiệm hàng đầu là chất lượng sản phẩm và sức khỏe của người tiêu
dùng. Khơng phí những gì đã nổ lực, Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp Việt Nam đầu
tiên đạt được chứng nhận đầy đủ nhất trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm: Hệ thống
quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ISO 9001:2000, hệ thống quản lý mơi
trường ISO 14001: 2004, hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 12
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
HACCP. Bên cạnh đó, Tân Hiệp Phát đã mạnh dạn đầu tư chi phí rất lớn cho những
dây chuyền công nghệ sản xuất châu Âu hiện đại bậc nhất thế giới với công suất
30.000 chai/ giờ, đáp ứng năng lực sản xuất mạnh mẽ để cung ứng liên tục cho thị
trường. Thêm vào đó, Tân Hiệp Phát cũng là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam đưa
công nghệ chiết lạnh vô trùng Aseptic vào sản xuất nước giải khát (có khả năng giữ lại
cao nhất các chất dinh dưỡng cần thiết trong nguyên liệu tự nhiên và đảm bảo tuyệt đối
vệ sinh an toàn thực phẩm trong từng công đoạn sản xuất).
Với hệ thống cơ sở hạ tầng quy mơ, máy móc thiết bị hiện đại; dây chuyền công
nghệ nghiên cứu, sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á; đội ngũ công nhân viên
được đào tạo chuyên nghiệp, có khả năng điều hành, sản xuất và quản lý hiệu quả cùng
hệ thống phân phối rộng khắp từ Bắc chí Nam. Trung thành với triết lý kinh doanh
“nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng những sản
phẩm chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất” nhưng không quên nhiệm vụ “tiết kiệm và
bảo vệ môi trường”, thông qua việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại
của Italia trị giá 3 triệu USD và đưa vào hoạt động năm 2004. Toàn bộ nước thải của
nhà máy đều được thu gom về hệ thống, được xử lý theo phương pháp vi sinh kết hợp
với lắng lọc trước khi xả ra môi trường. Đây là một trong những hệ thống xử lý nước
thải hiện đại tại Việt Nam đã đạt QCVN 24:2009 (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp) và đạt COD (Chemical Oxygen Deman – nhu cầu oxy hóa học
là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ
và hữu cơ), xây dựng hệ thống khí thải bằng phương pháp hấp thụ và đạt tiêu chuẩn
khí thải trước khi thải ra môi trường, là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên được cơ quan
quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn tích
hợp ISO và HACCP đầy đủ nhất trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm Hệ thống Quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2004, Hệ thống quản lý Vệ Sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
HACCP.
2.1.6 Môi trường tự nhiên:
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 13
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
+ Vị trí địa lý: Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ
dàng thông thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn
thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng khơng.
+ Khí hậu: Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
với lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao. Những đặc điểm khí
hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh thổ rất cao, cung cấp
cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách hàng đông đảo.
Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa cịn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào
cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
2.2 Phân tích mơi trường vi mơ:
2.2.1 Khách hàng:
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu,
quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái
tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải
giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sp và dịch vụ tốt hơn. Khi nghiên cứu về Tân
Hiệp Phát nói chung, sản phẩm number 1 nói riêng ở địa bàn phường Lê Bình, Quận
Cái Răng , TP Cần Thơ khách hàng được chi thành 2 nhóm chính:
- Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ tại phường có thể là
người bản địa, có thể là khách nước ngoài.
- Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.
2.2.2 Nhà cung ứng:
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ
đầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho q trình sản
xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá
thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà
cung ứng là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà
cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 14
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt là áp
lực về giá. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì
doanh nghiệp lại có được nhiều lợi thế. Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này,
chính vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và
mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Nhà Cung Ứng
Sản Phẩm Cung Cấp
+ Polymer Asia
+ PTT Polymer Marketing
+ SCT Vietnam
+ Malaya Vietnam Glass
+ BJC
+ SCG Chemical
+ Roha Dyecham
+ Car Gil
+ SCM Vietnam
+ Connell Bros
+ Crown Beverage Cans Hanoi
+ Cty CP Lasta
+ SK
Bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm
Chai thủy tinh
In bao bì, nhãn hiệu
Hương liệu, hóa chất
Hương liệu, hóa chất
Nơng sản
Nơng sản
Nơng sản
Xử lý nước thải
Giải pháp truyền thông
Vận tải
Một số nhà cung ứng của THP
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các
nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyênvật liệu
của THP ln tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xun giá cả và nguồn cung ứng
nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
Ngồi việc duy trì và ổn định nguồn ngun liệu đầu vào, cơng ty cịn coi trọng
đó là chất lượng của những nguyên liệu đầu vào này có đảm bảo đầy đủ chất lượng
như đã cam kết khơng, vì đó là yếu tố quyết định chất lượng của sản phẩm cũng như
uy tín của thương hiệu mà công ty Tân Hiệp Phát dành cho khách hàng của mình trong
thời gian qua.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường nước giải khát nói chung và thị trường nước tăng lực nói riêng gần
đầy khá sơi động vì sự tham gia của nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng
khắt khe, đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, rất nhiều hàng lớn cũng đang tham gia
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 15
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
thị truờng đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của cơng ty
Tân Hiệp Phát. Có thể kế đến sản phẩm: Red Bull, Lipovitan, Samurai, Red Tiger….
- Đối thủ tiềm ẩn:
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên
thì Tân Hiệp Phát cịn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác.Nhiều công ty ở
giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với
công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về cơng nghệ và tính truyền thống
độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnhhưởng lớn đến thị phần
của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngồi ra,với danh
tiếng và lợi nhuận của mình, Tân Hiệp Phát cũng phải đối mặt vớicác nhãn hàng
nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.
- Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người. Ngồi các sản phẩm có trong danh mục cạnh
tranh trực tiếp, cịn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
+ Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
+ Các loại nước có gas.
+ Các loại thức uống giải khát khác.
2.2.4 Nhóm cơng chúng:
Trong thành phần mơi trường marketing có nhiều cơng chúng trực tiếp khác
nhau của cơng ty. Các yếu tố cơng chúng này cũng đóng vai trị hết sức khơng kém so
với các tổ chức tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trị đó là giúp doanh nghiệp
tiếp cận với người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Một số loại cơng
chúng như sau:
+ Giới tài chính: Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Cơng chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các
công ty mơi giới của Sở giao dịch chứng khốn, các cổ đông. Một số ngân
hàng tham gia vào sự hổ trợ cho Tân Hiệp Phát.
+ Công chúng thuộc các phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin
tức, những bài báo và bài xã luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền
Mơn: Quản Trị Marketing
Trang 16
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
hình như: Đài truyềnhình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà
Nẵng…Các cơ quan ngơn luận báo chí như : Việt báo, Tuổi trẻ, Thanh niên,
VnExpress…
+ Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với
cơng chúng trực tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các
tổ chức địa phương.Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về
việc quan hệ với địa phương để giải quyết những vấn đề, phản hồi của người dân về
sự ảnh hưởng của nhà máy đến cuộc sống của họ như thế nào?
+ Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần
4000 lao động, hàng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ
khen thưởng.
2.3 Phân tích mơi trường Marketing:
2.3.1 Điểm mạnh:
1. Dây chuyền cơng nghệ cơ sở sản xuất hiện đại.
2. Nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3. Ban quản trị có tham vọng, năng lực, tầm nhìn.
4. Hệ thống phân phối rộng.
5. Đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm.
6. Đạt nhiều giải thưởng về chất lượng, tham gia nhiều sự kiện xã hội.
7. Chiếm ¼ thị phần trong thị trường nước tăng lực , giải khát không gas.
2.3.2 Điểm yếu:
1. Chưa có cơ sở sản xuất tại địa phương.
2. Chưa thống nhất được cách khắc phục và giải quyết các sản phẩm bị lỗi kỹ
thuật, hư hỏng.
3. Chưa có chương trình quảng bá tiếp cận được khách hàng mục tiêu ở địa
phương.
2.3.3 Cơ hội:
1. Nền kinh tế đang trên đà phát triển.
2. Có điều kiện thâm nhập nhanh chóng vào thị trường mục tiêu.
3. Thị hiếu tiêu dùng theo xu hướng hiện đại.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 17
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
4. Thị trường tập trung nhiều khách hàng mục tiêu.
5. Công nghệ phát triển nhanh dễ tiếp cận.
6. Giao thương thuận lợi.
7. Khí hậu đặc trưng của Việt Nam
8. Có nhiều kênh phân phối chưa được khai thác hết trong khu vực.
2.3.4 Thách thức:
1. Lạm phát có xu hướng tăng làm cho người dân ngày càng thắt chặt chi tiêu.
2. Thị hiếu của người tiêu dùng càng cao địi hỏi phải khơng ngừng cải tiến sản
phẩm.
3. Sản phẩm thay thế phong phú.
4. Chương trình chiêu thị phải thu hút gây thiện cảm cho người tiêu dùng.
5. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh.
6. Cạnh tranh không lành mạnh.
2.4 Mục tiêu Marketing của công ty:
Nhanh chóng lấy lại lịng tin từ khách hàng và đạt 30% doanh số bán tại khu
vực trong vòng 6 tháng.
2.5 Đề xuất, giải pháp thực thi:
+ Kiểm soát chặt chẽ hơn các khâu trong dây chuyền sản xuất và phân phối đến
người tiêu dùng.
+ Nhờ các cơ quan có thẩm quyền kiểm định lại chất lượng sản phẩm và công
bố kết quả trên các hương tiện truyền thông.
+ Tài trợ cho các chương trình từ thiện, trao học bổng cho học sinh sinh viên
nghèo hiếu học.
+ Tổ chức các sự kiện gây quỹ khuyến học, tài trợ hội thao cho các trường.
+ Khai thác các kênh phân phối mới, tăng hoa hồng trong tháng tiếp theo cho
đại lý nào đạt doanh số tiêu thụ cao nhất.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 18
“Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Number 1 và giải pháp chiến lược Marketing”
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Từ việc phân tích mơi trường vĩ mơ và vi mơ của doanh nghiệp, ta thấy
được những cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp cũng như vị thế của doanh
nghiệp như thế nào, môi trường kinh doanh không ngừng biến đổi và nó tác
động đến sự sống cịn của sản phẩm, của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhạy bén nắm bắt cơ hội và hạn chế rủi ro từ thách thức. Đồng thời doanh
nghiệp cần phải đưa ra những chiến lược, những giải pháp để đạt được mục tiêu
của mình. Song song đó, doanh nghiệp khơng chỉ đảm bảo lợi ích của mình mà
cịn phải đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng của cộng đồng và xã hội.
Việc đánh giá mơi trường kinh doanh địi hỏi người đánh giá phải có tầm
nhìn rộng. Do hạn chế về thời gian và không gian nên bài nghiên cứu của nhớm
cịn nhiều thiếu xót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy.
Môn: Quản Trị Marketing
Trang 19