Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến thu nhập của nông hộ tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

TRIỆU THỊ MAI ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC
ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Triệu Thị Mai Anh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Chu Thị Kim Loan,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm và động
viên của các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viên Nông
nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp
đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các đồng nghiệp luôn mạnh khỏe
và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2014

.
Tác giả

Triệu Thị Mai Anh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ


ix

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiệu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3


1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Nguồn lực và các yếu tố nguồn lực của nông hộ

5

2.1.2

Lý luận về nông hộ

8

2.1.3

Lý luận về thu nhập của nông hộ

16

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ

20

2.2


Cơ sở thực tiễn

25

2.2.1

Một số chủ trương chính sách của Việt Nam nhằm nâng cao thu
nhập của nông hộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

25

Page iii


2.2.2

Tình hình nguồn lực và thu nhập của nông hộ Việt Nam

2.2.3

Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở một số nước

2.2.4

27

trên thế giới và ở Việt Nam


30

Một số nghiên cứu có liên quan

40

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

44
44

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

44

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội

48

3.2

Phương pháp nghiên cứu

56


3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu:

56

3.2.2

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

57

3.3

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

59

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

60

4.1

Thực trạng nguồn lực và thu nhập của các nông hộ tỉnh Hà Tĩnh

60

4.1.1


Thực trạng nguồn lực của các nông hộ điều tra

60

4.1.2

Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra

70

4.2

Ảnh hưởng của nguồn lực đến thu nhập của nông hộ

77

4.2.1

Phân tích phương sai (ANOVA) các yếu tố ảnh hưởng tới thu
nhập giữa các nhóm hộ

4.2.2

77

Ý kiến của nông hộ về các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đến thu nhập của hộ

4.2.3


84

Khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật, thị truờng và nguồn vốn của
nông hộ

4.3

89

Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh

95

4.3.1

Định hướng chung

95

4.3.2

Một số giải pháp chung nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ
tỉnh Hà Tĩnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

97
Page iv



4.3.3

Giải pháp cụ thể đối với từng vùng

112

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

116

5.1

Kết luận

116

5.2

Kiến nghị

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐSXNN

Hoạt động sản xuất nông nghiệp


HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LĐNN

Lao động nông nghiệp

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách - Xã hội

NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

No&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TN

Thu nhập


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng theo khu vực

28

2.2

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng ở khu vực nông thôn

29


3.1

Các nhóm đất của Tỉnh Hà Tĩnh năm 2013

46

3.2

Hiện trạng sử dụng đất đai của Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm (2011 - 2013)

47

3.3

Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

49

3.4

Tình hình phát triển y tế, giáo dục

52

3.5

Tình hình dân số và lao động tỉnh Hà Tĩnh năm 2011 -2013

55


3.6

Số lượng mẫu ở các địa bàn khảo sát

57

4.1

Đặc điểm chung của hộ điều tra

60

4.2

Đặc điểm đất đai của hộ điều tra

65

4.3

Nhân khẩu và lao động của hộ điều tra

66

4.4

Tài sản và các phương tiện sản xuất của hộ

68


4.5

Tiếp cận nguồn vốn

69

4.6

Thu nhập từ nông nghiệp của các hộ điều tra

71

4.7

Thu nhập từ phi nông nghiệp của các nông hộ điều tra

74

4.8

Tổng hợp thu và cơ cấu nguồn thu của các nông hộ điều tra

75

4.9

Kết quả kiểm định, so sánh phương sai của nhóm yếu tố nguồn
lực con người giữa các nhóm hộ

4.10


78

Kết quả kiểm định, so sánh phương sai của nhóm yếu tố nguồn
lực đất đai giữa các nhóm hộ

4.11

80

Kết quả kiểm định, so sánh phương sai của nhóm yếu tố nguồn
lực vốn, tài sản giữa các nhóm hộ

4.12
4.13

81

Kết quả kiểm định, so sánh phương sai của các nguồn thu nhập
giữa các nhóm hộ

83

Những yếu tố góp phần nâng cao thu nhập của nông hộ

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



4.14

Những yếu tố cản trở việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của hộ

4.15

Các kênh thông tin tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật và quản lý sản xuất

4.16

88

của nông hộ

90

Đánh giá của hộ về nguồn vốn của các tổ chức tín dụng chính thống

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ


STT

Trang

4.1

Tỷ trọng thu nhập bình quân từ nông nghiệp nhóm nông hộ điều tra

4.2

Tỷ trọng thu nhập bình quân từ phi nông nghiệp của nông hộ các

72

vùng điều tra

73

4.3

So sánh cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra với các khu vực khác

76

4.4

So sánh mức thu nhập nhân khẩu bình quân một tháng chia ra các
khu vực điều tra và các khu vực so sánh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

77

Page ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh
tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Nông hộ là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát triển dưới bất kỳ
hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh tế quốc dân phát
triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn và xã hội.
Thực tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp của nước ta trải qua hàng ngàn
năm sản xuất theo kinh nghiệm, tuy có những bước tiến quan trọng, nhưng về
căn bản vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ, kĩ thuật lạc hậu mang nặng tính độc canh,
tự cung, tự cấp là chính.
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất và sản
lượng ngày càng tăng. Đặc biệt từ khi cho Chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới với các tiêu chí nhằm đẩy nhanh CHN-HĐH, đưa tiến bộ kỹ
thuật vào trong sản xuất, phá tính độc canh, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ manh
mún sang sản xuất quy mô lớn theo hướng hàng hóa,…
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề cần
tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp
bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. rong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự
khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy

và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn
cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính
đáng của họ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Ở Việt nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hoá chưa cao
nên kinh tế nông hộ càng có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và
nông thôn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho
xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử
dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển... nâng cao thu nhập
cho người nông dân.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc “khúc ruột miền trung”. Những năm qua, sản
xuất nông nghiệp của người dân trên địa bàn tỉnh luôn chịu nhiều ảnh hưởng
tiêu cực của thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển chung của cả nước, những năm qua tỉnh Hà Tĩnh cũng đã đạt được
những kết quả hết sức khả quan trong công cuộc xây dựng NTM, kết quả là
đời sống của người dân dần được cải thiện, tạo ra sự phát triển bền vững và
ổn định trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế kéo theo đó là sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ
gia đình nông thôn và thành thị, thậm chí ngay trong số các hộ gia đình nông
thôn với nhau có khoảng cách thu nhập chênh lệch đáng kể, tạo ra sự phân
hóa giầu nghèo ngày càng gay gắt hơn.
Trên thực tế, thu nhập của người dân vẫn phụ thuộc lớn vào các yếu tố
nguồn lực và về thị trường đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông nghiệp, vẫn

còn đó những nỗi lo thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, hay “được mùa mà dân vẫn
lo”,… Để đạt được mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh” thì việc nâng cao thu nhập cho người nông dân là một việc quan trọng
và hết sức cần thiết. Theo đó, việc nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố nguồn lực đến thu nhập của nông hộ tỉnh Hà Tĩnh”
là hết sức quan trọng và cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiệu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trang về nguồn lực và thu nhập của nông
hộ, ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến thu nhập của nông hộ từ đó
đề xuất môt số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực, thu nhập của
nông hộ và ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến thu nhập của nông hộ.
- Nghiên cứu thực trạng về nguồn lực, thu nhập của nông hộ và ảnh
hưởng của các yếu tố nguồn lực đến thu nhập của nông hộ tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thu nhập và nguồn lực của các
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung chủ yếu nghiên cứu các yếu tố nguồn lực nội

tại, thu nhập của nông hộ và sự ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực nội tại
đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Về không gian: Nghiên cứu đề tài được thực hiện trên địa bàn hai huyện
Nghi Xuân và Hương Sơn của tỉnh Hà Tĩnh
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu trong đề tài từ năm 2011-2013.
Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 5/2012-12/2013.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nguồn lực của nông hộ bao gồm những gì? Yếu tố nguồn
lực nào đang dư thừa, yếu tố nguồn lực nào đang khan hiếm?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Thực trạng các yếu tố nguồn lực của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
những năm qua như thế nào?
- Thực trạng thu nhập của nông hộ vùng nghiên cứu trong thời gian qua
như thế nào?
- Ảnh hưởng của nguồn lực đến thu nhập của nông hộ tỉnh Hà Tĩnh như
thế nào?
- Các giải pháp nào có thể áp dụng để các nông hộ nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực, qua đó tăng cao thu nhập cho họ?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Nguồn lực và các yếu tố nguồn lực của nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm nguồn lực
Hiện nay, khái niệm về nguồn lực đã được nhiều học giả bàn luận.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là các nguồn lực vật chất cho
phát triển (ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền…). Theo nghĩa
rộng, nguồn lực bao gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật
chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nào đó (ICSC, 2013). Tùy vào
phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ
khác nhau như quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành, doanh nghiệp, hộ gia đình hay
từng chủ thể là cá nhân tham gia vào quá trình phát triển.
Đề cập tới nguồn lực quốc gia, Trần Văn Chử (2007) cho rằng: nguồn
lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản
quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả
trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nói một cách ngắn gọn, nguồn lực là
toàn bộ những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và sẽ tham gia vào quá
trình thúc đẩy, phát triển, cải biến xã hội của một quốc gia.
Theo từ điển tiếng việt thì nguồn lực là “nguồn sức mạnh vật chất, tinh
thần phải bỏ ra để tiến hành một hoạt động nào đó” ( />Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ tiến hành đánh giá các yếu tố
nguồn lực của nông hộ trong các khía cạnh nguồn nhân lực, nguồn lực tài
chính, nguồn vật lực, nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



2.1.1.2 Các yếu tố nguồn lực của nông hộ
Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái
vật chất hay giá trị. Xét về hình thái hiện vật, nguồn lực trong nông nghiệp
gồm các nhóm yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực của nông nghiệp (số
lượng và chất lượng lao động), phương tiện cơ khí (nguồn năng lượng, trang
thiết bị máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật), sinh học (vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc, súc vật sinh sản, v.v.) và các phương tiện hoá học phục vụ nông
nghiệp (phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, các chất kích thích)
(Thắng, 2006).
Xuất phát từ các khái niệm trên, nguồn lực nông hộ được hiểu là tổng
thể các yếu tố bên trong và bên ngoài nông hộ, đã, đang và có khả năng sử
dụng để phát triển kinh tế nông hộ. Khi nói đến nguồn lực trong nông hộ,
người ta thường đề cập tới các yếu tố quan trọng sau:
a) Về nguồn nhân lực (lao động)
Con người là nhân tố đầu tiên cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vật chất, chính
con người quyết định nên hình thức lao động. Yếu tố lao động được phân chia
thành nhiều yếu tố khác như lao động trong độ tuổi, ngoài độ tuổi; lao động
nam, nữ; lao động có trình học vấn cao hay thấp, số năm kinh nghiệm nhiều
hay ít, ..v.v.
Độ tuổi của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao
động trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường
là những việc làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình,
quyết định mọi việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn sinh kế của hộ.
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


cao khi trình độchuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo.
Trong đó, trình độ học vấn của người lao động là yếu tố rất đáng quan tâm, nó
giúp cho người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một
công cụ giúp người lao động tiếp cận được những tri thức mới, nâng cao
khả năng tư duy sáng tạo của người lao động.
b) Nguồn lực tài chính (vốn, tài sản)
Vốn hay nguồn lực tài chính là yếu tố tiền đề để khởi tạo mọi giá trị
khác. Số lượng vốn quyết định tới quy mô, phương hướng sản xuất của nông
hộ. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ,
bao gồm tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng, hay vay của bạn bè,
bà con,… Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến
kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận, đầu tư áp dụng máy
móc thiết bị và những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm chậm tiến
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
c) Nguồn lực đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chính, không thể thiếu đối với sản xuất nông
nghiệp. Nó có vai trò quyết định quy mô sản xuất của nông hộ.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho
người dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm đất trồng lúa, đất chuyên
màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất kinh doanh
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…
d) Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã
hội trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Các ngành nghề truyền thống,
phương thức canh tác, các tổ chức như hội, đoàn thể trên địa bàn, sự hỗ trợ về
kỹ thuật và vốn của một số tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan khuyến nông,…
Ngoài ra nguồn lực xã hội còn được hiểu là thị trường các yếu tố đầu vào và

đầu ra cho nông hộ, sự tiếp cận của nông hộ đối với các thị trường này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Nguồn lực tự nhiên chính là các đặc điểm về địa lý, địa hình, thời
tiết và khí hậu nơi hộ nông dân sinh sống và thực hiện các hoạt động sản
xuất của mình.
2.1.2 Lý luận về nông hộ
2.1.2.1 Khái niệm nông hộ
Nông hộ (còn gọi là hộ nông dân) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của
khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông
nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt
động của họ. Bàn về khái nhiệm này, Frank (1988) cho rằng: nông hộ thu
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với trình
độ không hoàn chỉnh cao. Theo Đào Thế Tuấn (1997), nông hộ là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Tương tự, Nguyễn Sinh Cúc
(2000) cho rằng: hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc hơn 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ
thực vật, v.v) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nông hộ là những hộ sống ở nông
thôn, có ngành nghề sản xuất chính chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và
sinh sống chủ yếu là nghề nông. Ngoài nông nghiệp, nông hộ còn tham gia
vào các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vu) ở các mức độ khác nhau.

2.1.2.2 Đặc điểm của nông hộ
Nông hộ, hay hộ nông dân theo như phân tích ở trên có những đặc điểm
cơ bản như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể hiện ở trình
độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ
nông dân và thị trường.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất, các thành viên của hộ nông dân có sự thống nhất
chặt chẽ. Bởi sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, mọi thành viên đều có
thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như vốn, đất đai để tạo ra của
cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường là
người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm này,
việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất,
cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy động hay
thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khẳ năng thích nghi và tự điều
chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực cho
sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hoàn cảnh bất
lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản đơn.

Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên... Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp
lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà
không cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường.
Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


mình như: đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ
gia dụng khác...
Hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn...của mình là chủ yếu.
Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động mua
bán hay đi thuê mới diễn ra.
2.1.2.3 Phân loại các nhóm nông hộ
Dựa trên các đặc điểm về sản xuất và tư liệu sản xuất của các hộ nông
dân trong giai đoạn hiện nay có thể chia hộ nông dân làm 3 nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất: Là các hộ có vốn, có kỹ thuât, kỹ năng lao động, biết
tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị
trường. Như vậy các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ
chức quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra
có thể tiêu thụ trên thị trường.
Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản
xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản
xuất này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân

hàng cần phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung
đồng vốn đầu tư vào đây sẽ được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh
lời, hơn thế nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là
một trong những mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi
suất tín dụng, thuế… Nhà nước và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều
tiết hoạt động của các hộ sản xuất bằng đầng tiền, bằng chính sách tài chính ở
tầm vĩ mô.
- Nhóm thứ hai là: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng
trong tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có
môi trường kinh doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa
rất quan trọng để phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả
năng tự lao động sản xuất tạo sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà còn góp
phần giúp các hộ này có khả năng tự chủ sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt
động đầu tư tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm
quen với nền sản xuất hàng hoá, với chế độ hạch toán kinh tế để các hộ thích
nghi với cơ chế thị trường, từng bước đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng (tự
cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nhóm thứ 3 là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động,
không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm
đau và những hộ gia đình chính sách,… đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào
đó quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các
nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
Phương pháp giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo

hoặc quỹ trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ
giới hạn về vật chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo
tay nghề vươn lên làm chủ cuộc sống, khuyến khích người có sức lao động
phải sống bằng kết quả lao động của chính bản thân mình.
Về bản chất người nông dân, họ rất yêu quê hương đồng ruộng. Sinh
hoạt của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ không muốn rời quê
hương nếu không vì sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, hay vì hoàn cảnh
khó khăn bắt buộc. Chính sách ổn định về cư trú của người nông dân với
đồng ruộng là một trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả
về mặt quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng .
2.1.2.4. Vai trò của hộ nông dân trong điều kiện hiện nay
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh
tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Nông hộ là một bộ phận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát triển dưới bất kỳ
hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh tế quốc dân phát
triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn và xã hội.
Ở Việt nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hoá chưa cao
nên kinh tế nông hộ càng có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và
nông thôn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho
xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử
dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển...nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Từng bước phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn
theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới là CNH - HĐH nông

nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề,
dịch vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo hình thức trang trại gia đình
để tăng khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập
cho người nông dân, từng bước “thành thị hoá” trong lòng nông thôn để phát
triển một nền nông nghiệp mạnh và bền vững. Một số vai trò của hộ nông
dân đối với sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước được thể
hiện như sau:
- Hộ nông dân với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 67,65% dân sống ở nông thôn
và khoảng 46,9% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (Tổng cục
thống kê, 2013). Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nước hoặc sự thu hút lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết
việc làm ở nước ta còn rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.
Hiện nay ở nước ta còn khoảng 1,18 triệu lao động thất nghiệp, chiếm
khoảng 2,2% lao động và chỉ có 60% quỹ thời gian của người lao động ở
nông thôn là được sử dụng (Tổng cục thống kê, 2013). Còn các yếu tố sản
xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và

việc làm ở nông thôn.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc
biệt là trong nông nghiệp. Chi phí cho một lao động ở nông thôn ít tốn kém nhất.
Đây là một điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ.
Mặt khác, là kinh tế độc lập trong sản xuất kinh doanh hộ sản xuất
đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công
việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai. ở
các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch
lao động vào các ngành nghề hiện đại hoá nông nghiệp. Còn ở Việt Nam do
trang bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm lao
động sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ
công: cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài
đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa
học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài nguyên vì
họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt khác,
đối với hộ sản xuất, việc khai hoang phục hoá cũng được khuyến khích tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng bước
thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân.
Tóm lại, khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các
công cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức,
biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu

dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi
tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm
cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.
- Hộ nông dân có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển.
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị
kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản xuất và
quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị trường họ có
thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ sản xuất tự bản thân
mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất mà
không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ hộ sản
xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm không còn
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần
mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập
với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã
từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo
đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất
đến một hình thức phát triển cao hơn.
Như vậy, hộ nông dân có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu
của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


hội. Hộ sản xuất nông nghiệp là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở
nước ta phát triển cao hơn.
- Đóng góp của nông hộ đối với xã hội

Như trên đã nói, nông hộ đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong sản
xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp trong những năm
qua luôn được duy trì và ổn định, tạo ra thặng dư cho xã hội, đảm bảo an ninh
lương thực và có thể xuất khẩu thu về một lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn cho
nền kinh tế nước nhà. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay
đã là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, một số
mặt hàng nông sản là thế mạnh của nền nông nghiệp nước ta trong xuất khẩu
như café ca cao, hạt điều,… công lao đó cũng thuộc về người nông dân sản
xuất nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng
có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm, khu chăn nuôi tập trung, …
Tóm lại, với gần 70% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ
sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng
đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn
lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị
trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất
của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an
ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành
vi "nhàn cư vi bất thiện" gây ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×