Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình theo quy định của luật đất đai 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

---------------------------

TRẦN THỊ THU HOÀI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

---------------------------

TRẦN THỊ THU HOÀI



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN ĐÌNH BỒNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2014

Tác giả

Trần Thị Thu Hoài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ được hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý đất đai và
đặc biệt là TS. Nguyễn Đình Bồng đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả
với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình theo quy định của
Luật Đất đai 2003”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai cho
bản thân tác giả trong nhưng năm tháng qua.
Xin gửi tới Phòng TNMT huyện Kim Sơn, phòng Thanh tra huyện Kim Sơn
lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu
ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt
nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Quản lý đất đai. Tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học, độc

giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Trần Thị Thu Hoài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu................................................................................................ 2
2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại , tố cáo về đất đai ..... 3
1.1.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai .................... 3
1.1.2. Đặc điểm của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai .... 4
1.2. Kinh nghiệm Trung Quốc về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ....... 8
1.2.1. Khái quát về Trung Quốc ............................................................................... 8
1.2.2. Tình hình công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
ở Trung Quốc ........................................................................................................ 10
1.3. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ........ 11
1.3.1 Khái quát về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất đai ở
Việt Nam ............................................................................................................... 11
1.3.2. Hệ thống các văn bản pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai ở Việt Nam giai đoạn 2003-2013 ................................................ 14
1.3.3. Quy định của Luật Đất đai 2003 Luật Khiếu nại 2011 và Luật tố cáo 2011 về
giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất đai ................................................. 15
1.3.4. Tình hình thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất
đai ......................................................................................................................... 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 36
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình; ..... 36
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình; ..................................................................................................................... 36
2.2.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Kim Sơn tỉnh Ninh Bình theo Luật đất đai 2003; ................................................... 36
2.2.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình; ........................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................................... 36
2.3.2. Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu ................................................... 36
2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh ................................................................... 37
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu:........................................................................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn ................................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ...................................................................................... 38
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................. 40
3.1.3. Thực trạng môi trường ................................................................................. 42
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 44
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. .................................. 48
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai .................................................................. 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện ............................................. 52
3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Kim Sơn
theo Luật đất đai 2003 ........................................................................................... 55
3.3.1. Công tác tiếp dân và tiến nhận đơn thư ........................................................ 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.3.2. Công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn Huyện Kim Sơn ......... 59
3.3.3. Kết quả công tác giải quyết tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai trên
địa bàn huyện Kim Sơn ......................................................................................... 68
3.3.4. Kết quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Huyện Kim Sơn 70

3.3.5. Đánh giá tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
trên địa bàn Huyện ................................................................................................ 74
3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn. ....................................................... 75
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách, pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai..................................................................................................... 75
3.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................... 77
3.4.3. Nhóm giải pháp về tổ chức, cán bộ ............................................................. 77
3.4.4. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ...................... 78
3.4.5. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính............................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 79
1.Kết luận .............................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Kim Sơn giai đoạn 2010-2013 ......... 44
3.2: Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Sơn năm 2010 - 2013 ........................ 47
3.3: Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Sơn năm 2013 ......................................... 53

3.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kim Sơn năm 2013 ............... 54
3.5: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Kim Sơn năm 2013 ...................... 54
3.6. Số lượt tiếp dân và đơn thư từng năm trên địa bàn huyện Kim Sơn ................. 57
3.7: Số đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai tiếp nhận trong giai
đoạn 2010-2013 trên địa bàn huyện Kim Sơn ................................................ 58
3.8: Các hình thức Khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn .................... 59
3.9 Giá các loại đất Nông nghiệp huyện Kim Sơn năm 2013 ................................. 63
3.10 Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Kim Sơn .............................. 65
3.11 Nội dung đơn tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Kim Sơn ............................................................................................. 68
3.12 Kết quả giải quyết tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Kim Sơn ........................................................................................................ 69
3.13 Các hình thức tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn ...................... 71
3.14 Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn................. 72
3.15 Các vụ tranh chấp còn tồn đọng trên địa bàn huyện Kim Sơn ........................ 73
3.16 Kết quả giải quyết các vụ tranh chấp đất đai còn tồn đọng từ năm 2009 trên địa
bàn huyện Kim Sơn ....................................................................................... 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
STT

Tên hình

Trang


1.1: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................... 6
1.2: Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai ............................................................. 20
3.1: Sơ đồ vị trí huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình .................................................... 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CHND

Cộng hòa nhân dân

HTX

Hợp tác xã

TTLT

Thông tư liên tịch


TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

BTNMT

Bộ tài nguyên Môi trường

KNTC

Khiếu nại, tố cáo

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đâị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển
trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy
đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành nguồn tài
nguyên, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng , có vai trò hết sức to lớn trong
đời sống xã hội, và gắn chặt với đời sống lao động của con người. Tuy nhiên, đất
đai chỉ thực sự phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của
con người.
Nhận thức được vấn đề đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai của Nhà nước
ta luôn được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiến pháp năm
1992 tại điều 17, 18 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất đai
năm 1993, Luật sửa đổi, sổ sung một số điều của Luật đất đai các năm 1998, 2001
và đặc biệt là Luật đất đai 2003 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 từng
bước đưa ra các quy định phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất, với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Luật đất đai 2003 thì công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai được coi
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong thực tế, đã có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chức
năng quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nhưng bên cạnh đó còn một
số bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, chưa đáp ứng được
nhu cầu của xã hội. Tình hình quản lý đất đai còn nhiều bất cập, việc thực hiện pháp
luật đất đai chưa tốt không chỉ đối với chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà
nước. Do vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm như sử dụng đất không đúng mục đích được
giao, lấn chiếm, tranh chấp đất đai, mua bán đất trái phép… dẫn đến việc tranh
chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


đai ngày càng nhiều, có lúc, có nơi trở thành điểm nóng tác động đến một mặt đời
sống kinh tế xã hội của địa phương, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với chính
quyền các cấp trong việc thực hiện pháp luật và việc quản lý nhà nước về đất đai .
Kim Sơn là một huyện ven biển nằm ở cực Nam của tỉnh Ninh Bình, đây là
một huyện đồng bằng, được thành lập bởi doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ trong
công cuộc khai hoang lấn biển cách đây 2 thế kỷ. 7 xã vùng ven biển Kim Sơn với
những giá trị đa dạng sinh học nổi bật toàn cầu đã được UNESCO công nhận là khu
dự trữ sinh quyển thế giới.
Ngày nay, trong quá trình đổi mới, cùng với tỉnh Ninh Bình, huyện Kim Sơn
đã phát huy nguồn nội lực đất đai để phát triển kinh tế xã hội địa phương với những
thành tựu quan trọng, trong thành công đó, có phần đóng góp của công tác quản lý
đất đai. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng đất cũng còn nhiều bất cập và là nguyên
nhân của những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình theo quy định của Luật Đất đai 2003”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết trah chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về về đất đai và các văn bản khác liên
quan đến công tác giải quyết các tranh chấp đất đai.

- Số liệu, tài liệu, vụ việc phải được thực hiện chính xác và khách quan.
- Phản ánh đúng thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn của huyện Kim Sơn.
- Đưa ra những giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế của địa
phương, có tính khả thi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại , tố cáo về đất đai
1.1.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Tại Điều 74 Hiến
pháp “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào “ (Quốc Hội, 1992, Hiến
Pháp, Điều 74)
Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng quy định “ Mọi
người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Quốc Hội, 2013, Hiến
pháp Điều 30)
- Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Quốc Hội, 2003, Luật Đất đai
Khoản 26 Điều 4).
- Khiếu nại: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước

hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Quốc
Hội, 2011, Luật khiếu nại, Khoản 1 Điều 2)
- Tố cáo: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo quy định báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”.(Quốc Hội,
2011, Luật Tố cáo, Khoản 1, Điều 2)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


1.1.2. Đặc điểm của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.1.2.1. Đặc điểm công tác giải quyết tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai là một trong các tranh chấp xảy ra nhiều và khó xử lý
nhất tại tất cả các địa phương trên cả nước. Các hình thức tranh chấp đất đai hết sức
đa dạng và phổ biến là các hình thức tranh chấp sau:
i. Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất: do mục đích là để
tiện cho việc sản xuất, canh tác nên các hộ gia đình, cá nhân đã chuyển đổi quyền
sử dụng đất cho nhau. Trong quá trình chuyển đổi, do hai bên không viết hợp đồng
hoặc viết không rõ ràng, trong quá trình sản xuất một trong hai bên thấy thiệt thòi
nên xảy ra tranh chấp.
ii. Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: loại tranh chấp
này khá phổ biến, xảy ra do một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng những thỏa
thuận ghi trong hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng đã được thỏa thuận, ký kết
nhưng do một trong hai bên bị lừa dối hoặc cảm thấy thiệt thòi nên rút lại hợp đồng,
do không hiểu biết pháp luật, chuyển nhượng không đúng thủ tục.
iii. Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất: do bên thuê không trả tiền

thuê đất hoặc trả không đúng thời hạn hoặc bên thuê sử dụng đất không đúng mục
đích khi thuê, do bên cho thuê đòi lại đất trước thời hạn... Tóm lại do một trong hai
bên vi phạm hợp đồng thuê đất nên xảy ra tranh chấp.
iv. Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: tranh chấp này thường
phát sinh sau khi kết thúc hợp đồng do bên có nghĩa vụ không thực hiện xong nghĩa vụ
hoặc trong thời hạn thế chấp việc định giá đất không chính xác dẫn đến tranh chấp.
v. Tranh chấp do bị lấn chiếm đất đai: Loại tranh chấp này diễn ra khá phổ
biến giữa những người sử dụng đất, thường là lấn chiếm ranh giới đất hoặc chiếm
toàn bộ diện tích đất của người khác, hay do trước đây cho mượn, nay đòi lại dẫn
đến tranh chấp.
vi. Tranh chấp do thừa kế: nguyên nhân do người có quyền sử dụng đất chết
nhưng không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không rõ ràng về phân chia thừa
kế dẫn đến tranh chấp. Hoặc người có quyền sử dụng đất chết có để lại di chúc, do
không nắm rõ pháp luật nên di chúc không đúng quy định của pháp luật dẫn đến
tranh chấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


vii. Tranh chấp tài sản gắn liền với đất: bao gồm tranh chấp về nhà ở, các công
trình và tài sản trên đất. Loại tranh chấp này luôn gắn liền với việc công nhận quyền sử
dụng đất.
viii. Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn: loại tranh chấp này xảy ra khi hai
vợ chồng ly hôn, nó liên quan đến phân chia tài sản và quyền sử dụng đất. Cả hai bên
ly hôn đều cho rằng mình có quyền và lợi ích nhiều hơn về quyền sử dụng đất.
ix. Tranh chấp đất công: loại hình tranh chấp này là do cá nhân, tổ chức và hộ
gia đình tự ý chiếm dụng đất của Nhà nước hoặc do hoàn cảnh lịch sử để lại việc sử
dụng đất của nhân dân qua nhiều lần biến động, việc quản lý đất trước đây còn
nhiều sai sót, sơ hở... gây tự ý sử dụng đất, khi đòi lại dẫn đến tranh chấp.

x. Tranh chấp về địa giới hành chính các cấp: loại tranh chấp này là tranh chấp
giữa Nhà nước với Nhà nước. Hai đơn vị hành chính tranh cãi với nhau về phạm vi,
địa bàn quản lý dẫn đến tranh chấp.
1.1.2.2. Đặc điểm công tác khiếu nại về đất đai
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại về quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về đất đai. Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp như sau:
- Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do sai họ tên
người sử dụng đất, sai sơ đồ và diện tích thửa đất, không có lý do thuyết phục về
việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết hồ sơ chậm, gây
nhiều thủ tục phiền hà, trái pháp luật.
- Khiếu nại về quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ pháp lý,
không đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai diện tích...
- Khiếu nại quyết định hành chính về chế độ quản lý, sử dụng đất do: ra
quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không có căn cứ, sai đối tượng, mức
phạt hành chính chưa đúng quy định...
- Khiếu nại về đăng ký đất do: không cho đăng ký đất mà không có lý do
chính đáng, sổ đăng ký đất sai tên chủ sử dụng, diện tích, thời hạn sử dụng...
- Khiếu nại quyết định của UBND về giải quyết tranh chấp đất đai do không
đồng ý với quyết định của UBND, việc giải quyết không đúng thẩm quyền, sai pháp
luật, gây chậm chễ (kéo dài thời gian giải quyết) đòi hỏi nhiều thủ tục hành chính
phiền hà gây khó khăn cho các bên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


- Khiếu nại về thu hoặc truy thuế, lệ phí đất đai: mức thu, truy thu phí, lệ
phí đất đai không hợp lý, sai thẩm quyền,... thu thuế không theo quy định (không
lập sổ, ghi biên lai). Thực hiện chính sách miễn giảm thuế không đúng hoặc không
thực hiện việc miễn giảm thuế.

1.1.2.3. Đặc điểm của công tác giải quyết tố cáo về đất đai
i. Trong lĩnh vực đất đai là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, mỗi cá nhân đều có
quyền tố cáo việc vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
ii. Tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, nhũng nhiễu trong
việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, như: giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
lợi dụng các chương trình, dự án của Nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia chác
đất đai,…Tố cáo UBND giao đất trái tẩm quyền; giao đất, cho thuê đất không đúng
đối tượng, không đúng quy hoạch; sử dụng tiền thu từ đất công ích (5%) trái quy
định của pháp luật.
iii. Tố cáo hành vi gian lận trong việc lập phương án bồi thường về đất đai để
tham ô.
iv. Tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập phương án hoặc điều
chỉnh phương án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch diểm dân cư nông thôn
không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn không cần thiết đối với đời sống nhân dân.
1.1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai

Sơ đồ 1.1: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Bước 1: Tổ chức tiếp dân và nhận đơn khiếu nại, tố cáo:
- Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai phải tổ chức các bộ phận tiếp dân
và xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Lắng nghe đương sự trình bày và nhận đơn;
- Khi nhận đơn thư khiếu tố phải đảm bảo bý mật cho người tố cáo nếu họ yêu cầu;

Bước 2: Nghiên cứu, phân loại đơn:
- Xem xét các vấn đề đó xảy ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Các đối tượng
bị khiếu tố? Những người có liên quan, các chứng cứ cần phải có?
- Nếu là đơn có nội dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì phải xác định rõ từng
nội dung, tách riêng để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật khiếu nại, tố
cáo;
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thụ lý giải quyết
hoặc quyết định thành lập đoàn thanh tra (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết). Trong
trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc thông báo cho công dân biết về việc không giải quyết của mình.
Bước 4: Lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch:
- Lập kế hoạch
- Họp để thảo luận kế hoạch, quán triệt thống nhất về nhận thức và hành động
- Tổ chức công bố quyết định về kế hoạch với đơn vị được thanh tra.
Bước 5: Thẩm tra, xác minh:
Đây là bước thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, có tầm quan trọng đặc biệt
và có ý nghĩa quyết định nhất.
Lập biên bản và làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân, tập
thể có liên quan đến vụ việc để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết.
Bước 6: Kiểm tra các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đối chiếu với các chế độ
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ giải quyết khiếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng , là căn cứ pháp lý để kết luận vụ việc.
- Để kết luận vụ việc được khách quan, đúng pháp luật phải có đầy đủ văn bản
pháp luật cần thiết của Nhà nước, quy định của địa phương để đối chiếu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



Bước 7: Kết luận: Văn bản kết luận phải nêu rõ nội dung khiếu tố, tình tiết sự
việc, thể hiện đầy đủ căn cứ pháp lý để kết luận nội dung. Từ đó có những kiến nghị
và những giải pháp nhất định.
1.2. Kinh nghiệm Trung Quốc về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.2.1. Khái quát về Trung Quốc
Tổng diện tích của Trung Quốc là 960 triệu ha, trong đó, theo số liệu khảo sát
chính thức, tỉ lệ đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất cho xây dựng, đất có mặt nước
và đất chưa được khai thác chiếm tương ứng là 13.8%, 20.7%, 27.55%, 2.95%,
3.8% và 31.3% tổng diện tích. Trung Quốc là đất nước có nhiều đồi núi, chiếm tới
2/3 diện tích tự nhiên, Trung Quốc cũng là một nước đông dân. Tất cả những điều
kiện trên tạo nên đặc trưng của Trung Quốc là một nước thiếu đất trồng trọt. Diện
tích tự nhiên bình quân đầu người là 0.9 ha, trong khi đó diện tích đất trồng trọt
bình quân là 0.11 ha, chỉ bằng l/3 so với bình quân thế giới. Trong những năm gần
đây, diện tích đất canh tác đã sụt giảm với tốc độ hàng trăm nghìn ha mỗi năm. Mâu
thuẫn giữa nhu cầu đất sử dụng cho nông nghiệp và đất phục vụ công nghiệp hoá,
đô thị hoá đang ngày càng trở nên trầm trọng. Việc canh tác quá mức các đồng cỏ
chăn thả, đất cho các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn và vùng ven đô thị, ô nhiễm
nguồn đất, xói mòn đất và quá trình đô thị hoá nhanh là các nguyên nhân đang phá
huỷ nghiêm trọng và làm giảm giá trị của nguồn tài nguyên đất.
Hiện tại ở Trung Quốc, Bộ Đất đai và Tài nguyên đang là cơ quan đầu ngành
chịu trách nhiệm quản lý tổng thể việc sử dụng đất đai, và cũng là cơ quan quản lý
của Hội đồng nhà nước thực hiện lập kế hoạch, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên
đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên biển. Bộ được thành lập trên cơ sở sát
nhập Bộ Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục Địa chính, Tổng cục Biển và Cục Đo
đạc bản đồ nhà nước trước đây.
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các văn bản luật và các quy định liên
quan đến quản lý đất đai, bao gồm: Luật Quản lý Đất đai, Các Quy định để thực
hiện Luật Quản lý đất đai, Các Quy định về bảo vệ đất chăn nuôi trồng trọt, Các
Quy định về cải tạo đất, Các Quy định về Thuế đất, Các biện pháp quản lý đất xây
dựng… Luật Quản lý đất đai được sửa đổi tại kỳ họp thứ 4 của Ủy ban thường vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Quốc vụ viện (Quốc hội) khóa IX Trung Quốc vào ngày 29/8/1998. Luật mới được
sửa đổi phù hợp với Hiến pháp về mục đích tăng cường quản lý đất đai, bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên đất, sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ
hiệu quả đất canh tác, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế xã hội. Thêm vào đó, sử
dụng đất bất hợp pháp được đề cập trong Luật Hình sự của Trung Quốc (ban hành
năm 1997). Chúng ta có thể nói rằng, hệ thống kiểm tra và theo dõi quản lý đất đai
ở Trung Quốc đã được thiết lập và dần hoàn thiện, đưa hoạt động quản lý đất đai
vào hệ thống quản lý pháp luật.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành và thực thi
Luật Bảo tồn tài nguyên đất và tài nguyên nước, Các Quy định để thực hiện Luật
Bảo tồn tài nguyên đất và tài nguyên nước. Các văn bản này đã khuyến khích kiểm
soát và ứng phó với các vấn đề về nguồn đất và nguồn nước.
Việc thực hiện Luật Quản lý đất đai, các luật và quy định liên quan vẫn chưa
được diễn ra nhanh. Sau khi có những sửa đổi bổ sung đối với Luật Quản lý Đất đai,
Các văn bản (tương đương với Nghị định của Việt Nam) có tên gọi: Các biện pháp
thực hiện Luật Quản lý Đất đai, Các quy định về bảo vệ đất chăn nuôi trồng trọt,
Các Phương pháp kiểm tra đất xây dựng đã được trình Hội đồng nhà nước thông
qua đã được ban hành. Cùng lúc đó, 5 Văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ và hơn
30 Văn bản điều chỉnh mang tính quy phạm pháp luật đã được Bộ Đất đai và Tài
nguyên ban hành. Trong số đó có văn bản Các Quy định về Quản lý kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, Quy định về Quản lý công tác kiểm tra, đệ trình và phê chuẩn
đối với đất sử dụng cho mục đích xây dựng, Các phương thức xử lý đất không sử
dụng, Các biện pháp quản lý thu thập và sử dụng tiền sử dụng đất đối với đất xây
dựng… Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng ban hành các văn bản hướng
dẫn luật và quy định của địa phương liên quan đến đất đai.

Hơn nữa, bằng việc thực hiện và giám sát luật một cách nghiêm túc, trật tự
quản lý đất đai, theo nhận định quốc gia, đang ngày càng tốt hơn. Một ví dụ điển
hình là năm 1999, có tới 745 trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai đã
bị điều tra và xử lý với tỉ lệ xử lý được là 83% và 105 cán bộ phụ trách đã bị xử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


phạt hành chính theo quy định của pháp luật./. (Tổng cục Quản lý Đất đai, 11/2012
Cục Quy hoạch. Báo cáo nghiên cứu khảo sát quản lý đất đai Trung Quốc)
1.2.2. Tình hình công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
đai ở Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các văn bản luật và các quy định liên
quan đến quản lý đất đai, bao gồm: Luật Quản lý Đất đai, Các Quy định để thực
hiện Luật Quản lý đất đai, Các Quy định về bảo vệ đất chăn nuôi trồng trọt, Các
Quy định về cải tạo đất, Các Quy định về Thuế đất, Các biện pháp quản lý đất xây
dựng… Luật Quản lý đất đai được sửa đổi tại kỳ họp thứ 4 của Ủy ban thường vụ
Quốc vụ viện (Quốc hội) khóa IX Trung Quốc vào ngày 29/8/1998. Luật mới được
sửa đổi phù hợp với Hiến pháp về mục đích tăng cường quản lý đất đai, bảo vệ và
phát triển nguồn tài nguyên đất, sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ
hiệu quả đất canh tác, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế xã hội. Thêm vào đó, sử
dụng đất bất hợp pháp được đề cập trong Luật Hình sự của Trung Quốc (ban hành
năm 1997). Chúng ta có thể nói rằng, hệ thống kiểm tra và theo dõi quản lý đất đai
ở Trung Quốc đã được thiết lập và dần hoàn thiện, đưa hoạt động quản lý đất đai
vào hệ thống quản lý pháp luật.
Việc thực hiện Luật Quản lý đất đai, các luật và quy định liên quan vẫn chưa
được diễn ra nhanh. Sau khi có những sửa đổi bổ sung đối với Luật Quản lý Đất đai,
Các văn bản (tương đương với Nghị định của Việt Nam) có tên gọi: Các biện pháp

thực hiện Luật Quản lý Đất đai, Các quy định về bảo vệ đất chăn nuôi trồng trọt,
Các Phương pháp kiểm tra đất xây dựng đã được trình Hội đồng nhà nước thông
qua đã được ban hành. Cùng lúc đó, 5 Văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ và hơn
30 Văn bản điều chỉnh mang tính quy phạm pháp luật đã được Bộ Đất đai và Tài
nguyên ban hành. Trong số đó có văn bản Các Quy định về Quản lý kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, Quy định về Quản lý công tác kiểm tra, đệ trình và phê chuẩn
đối với đất sử dụng cho mục đích xây dựng, Các phương thức xử lý đất không sử
dụng, Các biện pháp quản lý thu thập và sử dụng tiền sử dụng đất đối với đất xây
dựng… Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng ban hành các văn bản hướng
dẫn luật và quy định của địa phương liên quan đến đất đai. Tất cả nỗ lực đã được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thực hiện và sẽ tiếp tục được thực hiện để thể hiện sức mạnh và tính đảm bảo pháp
lý nhằm tăng cường quản lý đất đai, bảo tồn đất canh tác và sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất.
Hơn nữa, bằng việc thực hiện và giám sát luật một cách nghiêm túc, trật tự
quản lý đất đai, theo nhận định quốc gia, đang ngày càng tốt hơn. Một ví dụ điển
hình là năm 1999, có tới 745 trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai đã
bị điều tra và xử lý với tỉ lệ xử lý được là 83% và 105 cán bộ phụ trách đã bị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật./.
Khi xẩy ra sự tranh chấp của hai đơn vị thì sẽ do chính quyền cấp huyện
trở lên giải quyết.
Khi xẩy ra sự tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân, hoặc giữa cá nhân và
đơn vị thì chính quyền cấp xã hoặc cấp huyện trở lên giải quyết.
Trong trường hợp các bên đương sự không đồng ý với kết quả do chính
quyền địa phương giải quyết thì khởi kiện lên tòa án nhân dân, trong vòng 30 ngày
làm việc kể từ ngày đương sự nhận được quyết định xử lí của tòa án .

Trước khi giải tranh chấp quyết quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, cả hai
bên đều không được thay đổi hiện trạng, mục đích đất đang xẩy ra tranh chấp. (Luật
Quản lý Đất đai nước CHND Trung Hoa, 1998, Điều 16)
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai của Trung Quốc luôn luôn nhấn mạnh vai
trò của công tác thương lượng và hòa giải, đặc biệt là sự tham gia của các cơ quan quản
lý nhà nước đã làm cho công tác giải quyết tranh chấp đất đai của Trung Quốc được
giải quyết nhanh chóng, kịp thời tránh tiêu tốn thời gian và tiền bạc của nhân dân.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai luôn có sự tham gia của cơ quan quản lý
đất đai trước khi vụ việc được đưa ra Tòa án. (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012, Báo cáo
nghiên cứu khảo sát Quản lý đất đai và thị trường bất động sản Trung Quốc)
1.3. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam
1.3.1 Khái quát về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất đai ở
Việt Nam
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
cho nên mọi nguồn lực đều rất quan trọng đối với sự lớn mạnh của Nước nhà. Đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


đai là một nguồn tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực không thể thiếu cho chặng
đường phát triển về chất cũng như về lượng của Việt Nam.
Nhận thức về điều đó, những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
vấn đề quản lý và sử dụng đất đai. Đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai vì đây là vấn để hết sức nhạy cảm, liên quan đến an ninh,
chính trị và trật tự an toàn xã hội của đất nước.
1.3.1.1 Giai đoạn trước khi có luật đất đai 1987
Thời kỳ này người dân tham gia sản xuất trong các HTX nông nghiệp, lấy ngày
công làm thước đo giá trị sản xuất. Mọi người hưởng như nhau vì vậy chưa xảy ra các
trường hợp tranh chấp đất đai hoặc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.

1.3.1.2 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 1987 đến 1992
Luật Đất đai 1987 quy định người sử dụng đất bao gồm: Các nông trường, lâm
trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; các xí nghiệp; đơn vị
vũ trang nhân dân; cơ quan nhà nước; tổ chức xã hội; cá nhân
Luật Đất đai 1987quy định cụ thể quyền của người sử dụng đất: “Nhà nước
đảm bảo cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất
được giao, kể cả quyền chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất được giao khi không còn sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác
sử dụng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định” (Quốc hội, 1987, Luật Đất
đai, Điều 3)
Bảo vệ chế độ sở hữu đất đai: Luật Đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm việc
mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được
giao mà không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông
nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm hủy hoại đất đai” (Quốc hội, 1987, Luật
Đất đai, Điều 1)
1.3.1.3 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 1993 đến 2002;
Luật đất đai năm 1993 quy định hai trường hợp: nếu tranh chấp về quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó thì Tòa án nhân dân
giải quyết (Quốc hội, 1993, Luật đất đai, Khoản 3 Điều 38). Tranh chấp về quyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


sử dụng đất mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì do Ủy ban Nhân dân giải quyết (Quốc hội, 1992Luật đất đai,
Khoản 2 Điều 38).
Từ khi có Luật đất đai 1993 đến năm 2002 Nhà nước đã ban hành hàng chục
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, kịp thời tìm ra những

giải pháp hữu hiệu trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trong đó có việc kiện toàn bộ máy giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
cũng như nâng cao nghiệp vụ các cán bộ chuyên trách. Đáng kể đến là việc tháo gỡ
được những vướng mắc về thẩm quyền giải quyết giữa các cơ quan Nhà nước như
việc ban hành Thông tư liên tịch số 01 – TTLT ngày 3/1/2002 của TANDTC,
VKSNDTC, Tổng cục Địa chính về “Hướng dẫn về thẩm quyền của toàn án nhân
dân trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất (Quốc hội, 1993, Luật đất
đai, Khoản 3 Điều 38)
1.3.1.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 30/6/2014
Luật Đất đai năm 2003 quy định, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải qua
hòa giải tại UBND cấp xã đương sự mới có quyền khởi kiện đến Tòa án. Quy định
này qua nhiều năm thi hành vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể, nên có nhiều cách
hiểu và vận dụng khác nhau, gây cản trở, ách tắc trong công tác giải quyết tranh
chấp đất đai. Theo quy định tại các Điều 135 và 136 của Luật Đất đai 2003, khi xảy
ra tranh chấp đất đai nhất thiết phải qua hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp. Chỉ sau khi UBND cấp xã đã tiến hành hoà
giải mà một hoặc các bên đương sự không nhất trí mới được quyền khởi kiện, yêu
cầu Tòa án giải quyết (nếu tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án).
Triển khai thi hành Luật Đất đai 2003, ngày 22.7.2004 Tòa án nhân dân tối cao đã
ban hành công văn số 116/2004/KHXX hướng dẫn: kể từ ngày 1.7.2003, Tòa án chỉ
thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà một bên
hoặc các bên đương sự không nhất trí và khởi kiện đến Toà án. Trong trường hợp
đương sự nộp đơn khởi kiện mà tranh chấp đó chưa qua hoà giải tại UBND cấp xã,
thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho đương sự. Với quy định này, thực tiễn giải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



quyết tranh chấp đất đai trong thời gian qua đã phát sinh những vướng mắc chưa
được tháo gỡ.
Trong giai đoạn trước khi ban hành Luật Đất đai năm 2003, việc giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại các thông tư
liên tịch giữa Tổng cục Địa chính, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao. Điều 136 của Luật Đất đai 2003 đã kế thừa quy định của Luật Đất đai
năm 1993 và phát triển từ nội dung hướng dẫn của Thông tư liên tịch này. Tuy
nhiên, từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) đến nay,
vẫn không có văn bản hướng dẫn chi tiết quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai
năm 2003. Do có sự khác nhau rất lớn giữa cơ chế, trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai theo thẩm quyền của Tòa án (có thể giải quyết nhiều lần) và theo thẩm
quyền của UBND (chỉ có thể giải quyết hai lần), nên trong thực tiễn đã phát sinh
nhiều vướng mắc.
1.3.2. Hệ thống các văn bản pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam giai đoạn 2003-2013
1.3.2.1. Văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Bộ Luật Dân sự năm 2005;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi sổ sung năm 2011);
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Thanh tra năm 2010;
- Luật Nhà ở năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009);
- Luật Tố tụng hành chính năm 2011;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
1.3.2.2. Văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về việc thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.3.2.3. Văn bản do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về trình tự thu hồi đất và
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03 tháng
01 năm 2002 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Tổng cục
Địa chính hướng dẫn về thẩm quyền của toà án nhân dân trong việc giải quyết các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
1.3.3. Quy định của Luật Đất đai 2003 Luật Khiếu nại 2011 và Luật tố cáo 2011
về giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo về đất đai
1.3.3.1 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai
a) Tranh chấp về đất đai
Theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp về

đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ.
i) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Theo quy định của Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×